Khoản 2, Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định, loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
Mặc khác, theo Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã lập theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 là giấy tờ khác tại Điểm g, Khoản 1, Điều 100.
Hiện nay đất gia đình ông Tỵ đang ở được hình thành trước giải phóng (năm 1975), có kê khai trong bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã Hòa Phước lập theo Chỉ thị số 299-TTg trong tờ bản đồ số 6 với diện tích kê khai là 2.638 m2; loại ruộng đất là đất chữ T (Thổ cư).
Ông Tỵ hỏi, khi ông xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được công nhận toàn bộ diện tích trên là đất ở, hay là chỉ công nhận 5 lần hạn mức đất ở và phần diện tích còn lại chỉ công nhận đất trồng cây hàng năm?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì trường hợp người đang sử dụng đất ổn định mà có tên trong bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập trước ngày 15/10/1993 trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất thì thuộc trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai.
Về ký hiệu loại đất là chữ “T”
Theo quy định tại Quyết định số 56-ĐKTK ngày 5/11/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành bản quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước thì loại ruộng đất ghi trong sổ đăng ký ruộng đất và sổ mục kê thể hiện bằng ký hiệu theo quy định tại bản tổng hợp thống kê ruộng đất.
Loại đất có ký hiệu chữ "T" của bản tổng hợp thống kê ruộng đất ban hành kèm theo Quyết định số 56-ĐKTK được xác định là “đất khu vực thổ cư" - là đất xây dựng trong các khu dân cư thành thị và nông thôn, trừ thổ canh, ao hồ, đường đi lại trong thôn xóm đã đo đạc tách ra; bao gồm: Đất ở và đất xây dựng các công trình phục vụ lợi ích toàn dân trong các lĩnh vực văn hóa, y tế giáo dục, thể dục thể thao, nghỉ mát, du lịch; các trụ sở cơ quan, đoàn thể, tôn giáo, những kho tàng, cơ sở nông lâm nghiệp như chuồng trại chăn nuôi, trạm sửa chữa...
Từ ngày 12/10/1989, biểu thống kê diện tích đất đai được quy định lại theo Quyết định số 237/QĐ-LB ngày 03/8/1989 của Liên Tổng cục Quản lý ruộng đất và Tổng cục Thống kê; trong đó, loại “đất khu vực thổ cư” trước đây đã được quy định tách thành các loại "đất khu dân cư" (gồm đất ở thành thị và đất ở nông thôn) và “đất chuyên dùng” (bao gồm đất xây dựng, đất đường giao thông, đất thủy lợi...) được quy định mã ký hiệu phục vụ thống kê, kiểm kê đất.
Đến ngày 26/8/1993, Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Công văn số 547/ĐC chỉ đạo áp dụng tạm thời quy định thành lập bản đồ địa chính và đến ngày 27/7/1995, Tổng cục Địa chính ban hành Quyết định số 499-QĐ/ĐC quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai; trong đó, quy định loại đất với "mục đích để ở" ký hiệu bằng chữ "T", đất xây dựng từng loại công trình có ký hiệu riêng.
Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ