Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4687/TCHQ-TXNK Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành: 09/08/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4687/TCHQ-TXNK
V/v trả lời kiến nghị của KORCHAM

Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2018

 

Kính gửi: Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam.
(Tầng 13, Charmvit Tower, 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 6409/VPCP-KSTT ngày 6/7/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển công văn số CV/KOR-6027 ngày 27/6/2018 của Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KORCHAM) phản ánh, kiến nghị về quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về việc miễn thuế nhập khẩu

Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.

Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP .

Căn cứ các quy định trên, trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng hóa xuất khẩu mà giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm; hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu, đã đưa hàng hóa nhập khẩu vào sản xuất, sau đó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất và/hoặc xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-PP ngày 01/09/2016 của Chính phủ nên không được miễn thuế nhập khẩu đối với phần hàng hóa nhập khẩu đưa đi gia công.

2. Về việc hoàn thuế nhập khẩu

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP .

Căn cứ các quy định trên, trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng hóa mà giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm sau gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm; hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, đã đưa hàng hóa nhập khẩu vào sản xuất, sau đó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất và/hoặc xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP nên không được hoàn thuế nhập khẩu đối với phần hàng hóa nhập khẩu đưa đi gia công.

3. Về kiến nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam

Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung Nghị định 134/2016/NĐ-CP cho phù hợp với thực tế.

Trước mắt, đề nghị các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP .

Tổng cục Hải quan trả lời để Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam được biết và trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp của Hiệp hội./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Tài chính (để b/c);
- TT. Vũ Thị Mai (để b/c);
- Vụ CST, Vụ PC (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT, TXNK (03 bản).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 4687/TCHQ-TXNK ngày 09/08/2018 kiến nghị về thuế nhập khẩu tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.130

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.41.187
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!