ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1399/2009/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 22 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày
13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh
tra thành phố tại Công văn số 74/CV-TTr ngày 12/5/2009; Báo cáo thẩm định số
31/STP-KTVB ngày 25/6/2009 của Sở Tư pháp và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 899/SNV-TCBM ngày 13/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 426/2007/QĐ-UBND ngày
21/3/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định tạm thời chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hải Phòng;
Quyết định 792/QĐ-UBND ngày 16/5/2009 Ủy ban nhân dân thành phố về việc bổ sung
chức năng, nhiệm vụ đối với Thanh tra thành phố.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra thành phố,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HẢI PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1399/2009/QĐ-UBND ngày
22/7/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG
Điều 1. Thanh tra thành
phố là cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng, tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Thanh tra thành phố có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức
và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Thanh tra thành phố thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, Kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra thành phố; Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra Sở;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra huyện, quận thuộc thành
phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo Chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các Chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; Thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, quận, của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Thanh tra vụ việc có liên quan
đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, quận hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
thành phố và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận,
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có
vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết
có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán
nhà nước, Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc
phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản Kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra thành phố theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ
quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ của Thanh tra thành phố; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra thành phố theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu, tổ chức của Thanh tra thành phố:
1. Lãnh đạo Thanh tra thành phố:
a) Thanh tra thành phố có Chánh
Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh thanh tra.
Chánh Thanh tra thành phố là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Thanh tra thành phố.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính
phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
b) Phó Chánh thanh tra thành phố
là người giúp Chánh thanh tra thành phố và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra thành phố và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh
tra thành phố và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh
tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra được Chánh thanh tra ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Thanh tra thành phố.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Chánh thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh thanh tra thành phố.
Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh thanh tra và Phó Chánh thanh tra thành phố
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ trực thuộc Thanh tra thành phố gồm:
2.1. Văn phòng
2.2. Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo số 1;
2.3. Phòng thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo số 2;
2.4. Phòng thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo số 3;
2.5. Phòng thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo số 4;
2.6. Phòng thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo số 5;
Các phòng thanh tra giúp Chánh
Thanh tra thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo lĩnh vực và địa bàn được phân
công.
Điều 5. Về Biên chế:
Biên chế hành chính của Thanh tra
thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành
chính của thành phố được Trung ương giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Chánh Thanh tra thành phố căn cứ quy định của
pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức và chỉ đạo kiểm tra thực
hiện Quy định này; ban hành quy chế làm việc, mối quan hệ phối hợp công tác nội
bộ của thanh tra thành phố và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần
sửa đổi, bổ sung nội dung của quy định, Chánh Thanh tra thành phố báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.