TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55162/CT-HTr
V/v giải đáp chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Mỹ thuật trung
ương
(Địa chỉ: số 66 ngõ Núi
Trúc, Phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội.
MST: 0101113338)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 74/CTMT-2015 ngày 31/7/2015 của Công ty TNHH
MTV Mỹ thuật trung ương về vướng mắc chế độ, chính sách với lao động thời vụ. Cục
thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT/BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập
cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế:
“...b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
…i. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công,
tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc
ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức
trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ
nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến
mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập
làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
…"
+ Tại Điểm d Khoản 2 Điều 26 quy định khai thuế, quyết toán
thuế đối với cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh:
“d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp
sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị
và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12
tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại
tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ
thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương,
tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.”
Căn cứ các quy định trên:
1. Về việc cam kết theo mẫu 23/CK-TNCK.
Trường hợp cá nhân ký hợp đồng thời vụ từ 03 tháng trở lên
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế luỹ tiến
từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại
nhiều nơi. Trường hợp cá nhân ký hợp đồng thời vụ từ 03 tháng trở lên không thuộc
đối tượng sử dụng mẫu 23/CK-TNCK ban hành kèm Thông tư 156/2013/TT-BTC.
2. Về việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp người lao động chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết
toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm thì được ủy quyền để
đơn vị đó quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 36 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
3. Về việc ủy quyền ký kết hợp đồng lao động thời vụ.
Căn cứ Điều 3 Mục I Chương II Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội
dung của Bộ luật Lao động quy định người giao kết hợp đồng lao động:
“1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người đại diện theo pháp luật quy định
tại điều lệ của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ hộ gia đình;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử
dụng lao động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này không trực tiếp
giao kết hợp đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác
giao kết hợp đồng lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định...”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người đứng đầu tổ chức
không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản
cho người khác giao kết hợp đồng lao động theo
mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Đối với vướng mắc về Luật
bảo hiểm xã hội.
Đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan bảo hiểm để được hướng dẫn
cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV Mỹ thuật
trung ương được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế
số 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|