TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45004/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật viễn
thông Hà Nội
(Địa chỉ: Số 6 ngõ
102 Khuất Duy Tiến, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, Hà Nội.
MST: 0102374420)
Trả lời công văn số 148/2015/HTE/TC đề ngày 26/5/2015 của
Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi
về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 11 quy định về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ
chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát
sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân
không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức,
hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không
kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan
thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
…
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ được xác định như sau:...”
+ Tại Điều 19 quy định về lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số
dòng của một số hóa đơn:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán
hàng có thể lập thành
nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều
số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số
sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên
tục từ hóa đơn này đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua
được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu,
phí thu thêm, chiết khấu thương mại,
thuế giá trị gia tăng được ghi trong hóa đơn cuối
cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
…
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê
để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa
đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung
của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm,
mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp
người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê
phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế
giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy
đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải
được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa
đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ
cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo
quy định.”
- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách,
đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
…
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ quy định
trên, trường hợp Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật viễn thông Hà Nội có mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân thì Công ty được
tính giá trị hợp đồng vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ
Tài chính đã trích dẫn ở trên.
Trường hợp đơn vị cung cấp hợp đồng là cá nhân không kinh
doanh thì Công ty phải đề nghị cá nhân liên hệ với cơ quan thuế để được cấp hóa đơn lẻ
giao cho Công ty làm chứng từ hạch toán theo quy định.
Trường hợp nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ
nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn thì có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn. Nếu bảng kê có
hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số
trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai của cơ quan thuế. Trên bảng kê cuối
cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của
người mua hàng như trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính đã trích dẫn ở trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật viễn
thông Hà Nội được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế
số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|