|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
43/2011/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
Người ký:
|
Phạm Thế Dũng
|
Ngày ban hành:
|
30/12/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2011/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHỨC
DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, LÀNG, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư Liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị
quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về
việc Quyết định số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức danh, số
lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định số 101/2005/QĐ-UBND ngày 11/8/2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách
xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố và Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày
29/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về chức danh, mức
phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ thôn, làng, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh; các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các Sở, Trưởng các Ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban đảng, Hội, Đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH tỉnh (để đăng tải, đưa tin);
- Lưu VT, KTTH, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ
MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN VÀ Ở THÔN, LÀNG, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43 /2011/QĐ-UBND ngày 30 /12/2011 của UBND
tỉnh)
Điều 1. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở thôn, làng, tổ dân phố (sau đây gọi
chung là thôn) có các chức danh sau:
1. Ở cấp xã có
các chức danh:
1.1) Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Đảng;
1.2) Trưởng Ban Tuyên
giáo;
1.3) Dân vận;
1.4) Tổ chức Đảng;
1.5) Chủ tịch Hội Người
cao tuổi;
1.6) Chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ;
1.7) Phó chủ tịch Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
1.8) Phó chủ tịch Hội
Cựu chiến binh;
1.9) Phó chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ;
1.10) Phó chủ tịch Hội
Nông dân (đối với nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông
dân Việt Nam);
1.11) Phó Bí thư Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam;
1.12) Phó Công an (đối
với nơi không bố trí Công an chính quy);
1.13) Phó Chỉ huy Quân
sự;
1.14) Dân tộc - Tôn
giáo;
1.15) Biên giới (đối với
nơi có đường biên giới với Vương quốc Cam Pu Chia);
1.16) Thú y - Chăn
nuôi;
1.17) Khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư (đối với nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp);
1.18) Quản lý Nhà văn
hoá (đối với nơi có nhà văn hoá theo quy định);
1.19) Phụ trách Đài
Truyền thanh (đối với nơi có Đài Truyền thanh theo quy định);
1.20) Bảo vệ;
1.21) Phục vụ.
2. Ở thôn có các chức
danh:
2.1) Bí thư Chi bộ;
2.2) Trưởng thôn,
làng, Tổ trưởng Tổ dân phố (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ dân phố);
2.3) Công an viên (đối
với những thôn, làng, tổ dân phố nơi không có tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố
theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ) hoặc
Trưởng Ban công tác Mặt trận (đối với thôn, làng, tổ dân phố nơi có tổ chức lực
lượng bảo vệ dân phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày
17/4/2006 của Chính phủ).
3. Ngoài ra, Ngân sách
tỉnh đảm bảo 100% cho các chức danh tăng thêm ở thôn gồm:
3.1) Phó bí thư Chi bộ
(thôn, liên thôn);
3.2) Phó trưởng thôn,
làng, Tổ phó Tổ dân phố (sau đây gọi chung là Phó trưởng thôn);
3.3) Trưởng ban công
tác Mặt trận (đối với thôn, làng, tổ dân phố nơi không có tổ chức lực lượng bảo
vệ dân phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của
Chính phủ);
3.4) Chi hội trưởng
Chi hội Nông dân (đối với nơi có tổ chức hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có
tổ chức Hội Nông dân Việt nam);
3.5) Chi hội trưởng
Chi hội Phụ nữ;
3.6) Chi hội trưởng
Chi hội cựu chiến binh;
3.7) Bí thư Chi đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều
2. Số lượng những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn như sau:
1. Ở cấp xã: Đối với cấp
xã loại I tối đa không quá 22 người, cấp xã loại II tối đa không quá 20 người
và cấp xã loại III tối đa không quá 19 người, để bố trí đảm nhận các chức danh
quy định tại khoản 1, Điều 1 quy định này cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ
thể ở địa phương; không nhất thiết cấp xã nào cũng phải bố trí tối đa số lượng
những người hoạt động không chuyên trách theo quy định.
Những chức danh được bố
trí tăng thêm người để đảm nhận công việc thực hiện theo hướng ưu tiên tăng
thêm cho chức danh Phó công an (đối với những nơi không bố trí công an chính
quy, đồng thời là nơi trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự xã hội, những xã
loại I, xã loại II), chức danh Phó chỉ huy quân sự (đối với những nơi trọng điểm
về quốc phòng, an ninh)...
2. Ở thôn: Tối đa
không vượt quá 03 người, để bố trí đảm nhận các chức danh quy định tại điểm
2.1, 2.2, 2.3 khoản 2, Điều 1 Quy định này và tối đa không vượt quá 07 người, để
bố trí đảm nhận các chức danh quy định tại điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6,
3.7 khoản 3, Điều 1 Quy định này.
Điều
3. Phụ cấp của
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn như sau:
1. Ở cấp xã được chia
làm 02 nhóm:
1.1) Nhóm 1: Có 16 chức
danh được hưởng mức phụ cấp bằng 100% mức lương tối thiểu gồm: Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo, Tổ chức Đảng, Dân vận, Phó chủ tịch Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Phó chủ tịch Hội Nông dân, Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh-Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Phó Công an, Phó Chỉ
huy trưởng quân sự, Dân tộc-Tôn giáo, Thú y - Chăn nuôi, Khuyến nông - Khuyến
lâm - Khuyến ngư, Bảo vệ, Phục vụ.
1.2) Nhóm 2: Có 05 chức
danh hưởng mức phụ cấp bằng 85% mức lương tối thiểu gồm: Cán bộ theo dõi biên
giới, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Quản lý Nhà Văn
hoá, Phụ trách Đài Truyền thanh.
2. Ở thôn được chia
làm 02 nhóm:
a) Nhóm 1: Có 03 chức
danh quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản 2, Điều 1 Quy định này được hưởng mức
phụ cấp bằng 75% mức lương tối thiểu;
b) Nhóm 2: Có 07 chức
danh quy định tại điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 khoản 3, Điều 1 Quy định
này được hưởng mức phụ cấp bằng 50% mức lương tối thiểu.
Điều
4. Chế độ kiêm
nhiệm các chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn:
1. Nguyên tắc bố trí
kiêm nhiệm:
1.1) Ở cấp xã: Chỉ thực
hiện bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm 01 chức danh hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã (không bố trí những người hoạt động không chuyên trách
kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách ở cấp xã) trong các trường hợp cụ
thể sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy (Chi ủy) kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng
hoặc Trưởng Ban Tuyên giáo hoặc Tổ chức Đảng; Cán bộ, công chức cao tuổi, có uy
tín kiêm Chủ tịch Hội người cao tuổi hoặc Dân vận; công chức Văn hóa - Xã hội
kiêm cán bộ quản lý Nhà văn hóa hoặc Phụ trách Đài Truyền thanh; Bí thư Đoàn
thanh niên kiêm cán bộ quản lý Nhà văn hóa; Chủ tịch Hội Nông dân hoặc công chức
Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường kiêm Khuyến nông - Khuyến lâm
- Khuyến ngư.
1.2) Ở thôn: Chỉ thực
hiện bố trí cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn kiêm nhiệm 01 chức danh hoạt động không chuyên trách ở
thôn trong một số trường hợp cụ thể sau: Cán bộ, công chức và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã được bầu làm Bí thư, Phó bí thư Chi bộ thôn;
Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ thôn kiêm Trưởng thôn.
2. Mức phụ cấp kiêm
nhiệm: Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, thôn kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 85% mức phụ cấp của chức danh được bố trí kiêm
nhiệm.
Điều
5. Tổ chức thực
hiện:
1. Căn cứ vào đặc điểm
tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp huyện làm việc thống nhất với các Tổ
chức chính trị xã hội, Tổ chức xã hội ở cấp huyện, báo cáo cấp uỷ đảng cùng cấp
và sau khi được cấp uỷ đảng cùng cấp thống nhất, UBND cấp huyện ban hành quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình và thẩm quyền quyết định, lựa chọn những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn; ban hành quy chế làm việc của những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn của địa phương cho phù hợp
2. Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy định này và tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định; Nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem
xét để sửa đổi, bổ sung khi cần thiết./.
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Quy định về chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
3.969
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|