NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2014/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI PHỐI HỢP VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG
VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VAY VỐN THEO QUY ĐỊNH
TẠI QUY CHẾ BẢO LÃNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2011/QĐ-TTG NGÀY 10
THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Căn cứ Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
vay vốn tại ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư hướng dẫn các ngân hàng thương mại phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt
Nam trong việc thực hiện cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn
theo quy định tại Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các ngân hàng thương mại phối
hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Phát triển)
trong việc thực hiện cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn theo
quy định tại Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quy chế bảo lãnh).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là bên cho vay).
2. Các doanh nghiệp là đối tượng được Ngân hàng Phát
triển bảo lãnh vay vốn thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ)
theo quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa (sau đây gọi là khách hàng).
3. Ngân hàng Phát triển và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế bảo lãnh.
Điều 3. Nguyên tắc cho vay
1. Dự án sản xuất kinh doanh được xem xét cho vay
có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển là dự án thuộc ngành, lĩnh vực quy định tại
khoản 2 Điều 3 Quy chế bảo lãnh.
2. Bên cho vay xem xét, quyết định cho vay các dự
án của khách hàng được Ngân hàng Phát triển bảo lãnh theo quy định pháp luật hiện
hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thỏa thuận phối hợp
1. Bên cho vay và Ngân hàng Phát triển có thỏa thuận
bằng văn bản về việc phối hợp thực hiện cho vay có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển (sau đây gọi là Thỏa thuận phối hợp)
trước khi ký hợp đồng tín dụng, bao gồm các nội dung: Trình tự phối hợp giữa
các bên trong việc tiếp nhận và giải quyết nhu cầu vay vốn có bảo lãnh của
khách hàng; cung cấp chứng từ giải ngân; kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay,
tài sản hình thành từ vốn vay (gọi là kiểm tra vốn vay); điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Bên cho vay, Ngân hàng Phát triển và khách hàng
có thỏa thuận bằng văn bản để đảm bảo bên cho vay có quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp Ngân hàng Phát triển từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Thông báo chấp thuận
cho vay
1. Thông báo chấp thuận cho vay là văn bản do bên
cho vay xác lập cho khách hàng thông báo về việc chấp thuận cho vay nếu khoản
vay được Ngân hàng Phát triển thực hiện bảo
lãnh. Thông báo chấp thuận cho vay không có giá trị thay thế hợp đồng tín dụng
của khoản vay.
2. Nội dung của thông báo chấp thuận cho vay là cơ
sở để Ngân hàng Phát triển ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành chứng thư bảo lãnh
đối với khoản vay của khách hàng. Các nội dung tại thông báo chấp thuận cho
vay, hợp đồng bảo lãnh và chứng thư bảo lãnh phải thống nhất, tuân thủ quy định
pháp luật hiện hành liên quan đến cho vay và bảo lãnh đối với khách hàng.
3. Thông báo chấp thuận cho vay bao gồm các nội
dung cơ bản sau: Tên khách hàng, tên dự án, mục đích sử dụng vốn vay, tổng nguồn vốn thực hiện dự án (gồm vốn chủ sở hữu,
vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn khác), tổng số tiền chấp thuận cho vay (gồm số tiền cho vay có bảo lãnh của Ngân hàng Phát
triển, số tiền cho vay được bảo đảm bằng các biện pháp khác hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm), thời hạn cho
vay, kỳ hạn trả nợ, quy định về giải ngân vốn vay, thời hạn hiệu lực của thông
báo chấp thuận cho vay (nếu có). Trong trường hợp có quy định thời hạn hiệu lực,
bên cho vay chỉ xem xét ký hợp đồng tín dụng với khách hàng trong thời hạn hiệu
lực của thông báo chấp thuận cho vay.
Điều 6. Ký hợp đồng tín dụng
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi bên cho vay
nhận được bản gốc chứng thư bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển phát hành, bên cho
vay xem xét thực hiện:
1. Ký hợp đồng tín dụng với khách hàng nếu nội dung
của chứng thư bảo lãnh phù hợp với nội dung văn bản thông báo chấp thuận cho
vay.
2. Thông báo bằng văn
bản cho khách hàng và Ngân hàng Phát triển trong trường hợp không đồng ý ký hợp
đồng tín dụng, trong đó nêu rõ lý do từ chối ký hợp đồng tín dụng, đồng thời hoàn
trả bản gốc chứng thư bảo lãnh cho Ngân hàng Phát triển.
Điều 7. Giải ngân, kiểm tra vốn
vay của khách hàng
1. Cung cấp chứng từ giải ngân: Bên cho vay phải
cung cấp bản sao chứng từ giải ngân và hồ sơ liên quan đến khoản giải ngân cho
Ngân hàng Phát triển ngay sau mỗi lần giải ngân vốn vay để làm căn cứ trong phối
hợp kiểm tra vốn vay.
2. Kiểm tra vốn vay: Bên cho vay và Ngân hàng Phát
triển thống nhất thời điểm thực hiện phối hợp kiểm tra vốn vay, đảm bảo giám
sát khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích. Việc
kiểm tra vốn vay phải được các bên liên quan lập thành biên bản. Biên bản kiểm
tra vốn vay là cơ sở để Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 8. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
gia hạn nợ
1. Bên cho vay xem xét đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ cho khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở
thống nhất với Ngân hàng Phát triển.
2. Quy trình thực hiện việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
gia hạn nợ cho khách hàng như sau:
a) Bên cho vay có văn bản gửi Ngân hàng Phát triển
về phương án điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cho khách hàng.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của bên cho vay, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản gửi bên cho vay về việc đồng ý hoặc không đồng ý với phương án điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ của bên cho vay. Trường hợp đồng ý, Ngân hàng Phát
triển thực hiện sửa đổi, bổ sung chứng thư bảo lãnh đối với khoản vay phù hợp với nội dung phương án điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ của bên cho vay.
c) Bên cho vay chỉ thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ cho khách hàng nếu nhận được văn bản của Ngân hàng Phát triển chấp
thuận việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ và sửa đổi các nội dung trong
chứng thư bảo lãnh có liên quan đến việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ của
khách hàng.
Điều 9. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên cho vay theo đúng quy định tại chứng thư bảo lãnh
và quy định pháp luật liên quan đến khoản bảo lãnh.
2. Bên cho vay và Ngân hàng Phát triển thỏa thuận cụ
thể bằng văn bản các trường hợp Ngân hàng Phát triển được từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Quy chế bảo lãnh theo
nguyên tắc sau:
a) Ngân hàng Phát triển được từ chối thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ bảo lãnh khi bên cho vay giải ngân một phần hoặc toàn bộ vốn vay
không đúng mục đích.
b) Trường hợp bên cho vay giải ngân vốn vay đúng mục
đích nhưng không thực hiện đúng việc kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản
hình thành từ vốn vay đối với khách hàng dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản
hình thành từ vốn vay không đúng mục đích
thì Ngân hàng Phát triển chỉ được từ chối
trả thay số tiền tương ứng với phần vốn
vay, tài sản hình thành từ vốn vay mà
khách hàng sử dụng sai mục đích.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày khoản
vay đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ,
đúng hạn đối với khoản vay, bên cho vay
có trách nhiệm xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ của khách hàng, áp dụng
các biện pháp thu hồi nợ theo quy định và có văn bản kèm theo hồ sơ yêu cầu
Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết theo quy định tại
Quy chế bảo lãnh và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên cho vay, Ngân hàng Phát triển
phải hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Trong trường hợp từ
chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng phát triển phải có văn bản gửi bên cho vay nêu rõ lý do từ chối. Quá thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh của bên cho vay mà Ngân hàng Phát
triển không có văn bản từ chối thì mặc nhiên được xem là Ngân hàng phát triển
đã chấp thuận thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối của Ngân hàng Phát triển, bên cho vay phải có
văn bản phản hồi chấp thuận hoặc không chấp thuận việc từ chối của Ngân hàng
Phát triển. Quá thời hạn này, bên cho vay được xem là chấp thuận việc từ chối của
Ngân hàng Phát triển nếu không có văn bản phản hồi gửi Ngân hàng Phát triển.
Điều 10. Chuyển giao tài sản bảo
đảm
Khi nhận được văn bản của bên cho vay chấp thuận việc
từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng Phát
triển thực hiện xử lý tài sản bảo
đảm của khách hàng như sau:
1. Trường hợp từ chối thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo
lãnh: Ngân hàng Phát triển chuyển giao ngay quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng cho bên
cho vay theo Thỏa thuận phối hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông
tư này. Bên cho vay hoàn trả bản gốc chứng thư bảo lãnh cho Ngân hàng Phát
triển sau khi Ngân hàng Phát triển chuyển giao tài sản bảo đảm.
2. Trường hợp từ chối thực hiện một phần nghĩa vụ bảo
lãnh:
a) Đối với phần nghĩa vụ bảo lãnh được chấp thuận:
Ngân hàng Phát triển thực hiện ngay việc trả nợ thay cho khách hàng (bao gồm gốc
và lãi tương ứng).
b) Đối với phần
nghĩa vụ bảo lãnh không được chấp thuận: Ngân hàng Phát triển phối hợp với bên
cho vay thực hiện xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng, số tiền thu được từ việc
xử lý tài sản bảo đảm sau khi trừ các chi phí liên quan đến quá trình xử lý tài
sản bảo đảm, sẽ được thanh toán theo tỷ lệ dư nợ của khách hàng tại bên bảo
lãnh (phần nợ đã trả thay) và dư nợ của khách hàng tại bên cho vay (phần dư nợ
bị từ chối). Trường hợp sau khi hoàn trả đầy đủ nợ gốc, lãi và chi phí phát
sinh liên quan đến khoản vay mà số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm vẫn
còn thì Ngân hàng Phát triển chuyển trả vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Điều 11. Phân loại và trích lập
dự phòng rủi ro
Bên cho vay thực hiện phân loại, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản
cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Thông tư
này, quy định của pháp luật có liên quan, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình cho vay, nếu bên cho vay phát hiện
khách hàng vi phạm các thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, vi phạm pháp luật hoặc
nhận được văn bản của Ngân hàng Phát triển
yêu cầu bên cho vay chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Quy chế bảo lãnh thì bên cho vay lập tức
chấm dứt việc cho vay và thực hiện ngay việc thu hồi nợ trước hạn. Hợp đồng tín
dụng chỉ được thực hiện tiếp khi đã xác định được cụ thể nguyên nhân, mức độ vi
phạm và việc vi phạm đã được khắc phục, không ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án,
khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng và Ngân hàng Phát triển có văn bản đồng
ý tiếp tục thực hiện hợp đồng tín dụng.
Điều 13. Thông tin báo cáo
1. Hàng tháng, bên cho vay tổng hợp tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển theo Quyết
định số 03/2011/QĐ-TTg về Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
2. Ngày 10 hàng tháng, Ngân hàng Phát triển tổng hợp
báo cáo tình hình bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại bên cho
vay về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) theo Biểu
báo cáo tình hình bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm của bên
cho vay và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Bên cho vay:
a) Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Phát triển thực
hiện cho vay các khách hàng nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển bảo lãnh theo
quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo an
toàn, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
b) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó
khăn các ngân hàng cho vay tổng hợp báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế).
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
- Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện hoạt
động cho vay của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh
của Ngân hàng Phát triển.
- Chủ trì xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện Thông tư này.
b) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện
việc thanh tra, giám sát và xử lý theo thẩm quyền đối với các bên liên quan
trong việc chấp hành các quy định tại Quy chế bảo lãnh và Thông tư này khi thực
hiện cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển.
c) Vụ Tài chính - Kế
toán hướng dẫn ngân hàng cho vay hạch toán kế toán đối với nghiệp vụ cho
vay có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển.
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền đối với các ngân hàng trên địa bàn
trong hoạt động cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Ngân hàng
Phát triển, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 10 năm 2014.
2. Thông tư số 12/2009/TT-NHNN
ngày 28 tháng 5 năm 2009 về việc hướng dẫn một số nội dung trong cho vay có bảo
lãnh của Ngân hàng Phát triển theo Quy chế
bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại ban hành theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg
và Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với các hợp đồng tín dụng đã được ký kết trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận
đã ký kết cho đến hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn,
Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 16;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, Vụ TDCNKT (05)
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO QĐ 03/2011/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2011
Tháng
………năm……………..
(Kèm theo Thông
tư số 29/2014/TT-NHNN ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Ngành kinh tế
|
Số doanh nghiệp
được chấp thuận bảo lãnh
|
Số dự án được
chấp thuận bảo lãnh
|
Tổng số tiền chấp
thuận bảo lãnh
|
Doanh số thực
hiện cấp bảo lãnh
|
Số dư bảo lãnh
cuối kỳ
|
Số tiền NHPT trả
thay lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Số tiền NHPT từ
chối trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Số dư nhận nợ bắt
buộc cuối kỳ
|
Trong kỳ b/c
|
Lũy kế
|
Trong kỳ b/c
|
Lũy kế
|
Trong kỳ b/c
|
Lũy kế
|
Trong kỳ b/c
|
Lũy kế
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thương mại và dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Ngành kinh tế
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập bảng
|
Kiểm soát
|
…., ngày…
tháng…. năm….
Người đại diện hợp pháp của NHPT
|
Hướng dẫn lập báo cáo:
- Đối tượng báo cáo: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
tổng hợp số liệu hàng tháng của toàn hệ thống để gửi báo cáo cho NHNN VN (Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế)
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
- Ngân hàng Nhà nước (email: [email protected]; ĐT: 04 38255643; Fax:
04 38256626).
- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 10 của
tháng tiếp theo tháng báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người lập
bảng.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản
ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại 04 38255643.
- Cột (4), (6), (8), (10), (12), (13) chỉ tính lũy
kế từ thời điểm đầu năm báo cáo đến thời
điểm báo cáo.