ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 986/QĐ.UB
|
Long Xuyên, ngày
29 tháng 08 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được
Quốc Hội thông qua ngày 21 tháng 06 năm 1994;
- Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản ngày 25 tháng 4 năm 1989;
- Căn cứ Nghị định số 48/CP ngày 12 tháng 8 năm
1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về quản lý
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản đã ban
hành trước đây có nội dung trái với bản quy định ban hành kèm theo quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 3: Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Chi Cục trưởng
Chi Cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn
thi hành quyết định này.
Điều 4: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các cấp căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao,
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này..
Nơi nhận:
- TT.TU
- TT.HĐND tỉnh
- Như điều 3, 4
- Lưu VP.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo quyết định số 986/QĐ.UB ngày 29.08.1996 của UBND tỉnh An
Giang)
Nhằm tăng cường các biện pháp quản lý
đối với hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản; bảo đảm các điều kiện nhằm
duy trì, phát triển nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường sinh thái/ bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. UBND tỉnh quy định việc quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nguồn lợi thủy sản nói trong bản quy định này
bao gồm mọi sinh vật có giá trị kinh tế, khoa học, sống ở các vùng nước (sông,
ngòi, kênh, rạch, ao, hồ...) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2: Việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
là nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân.
Nghiêm cấm mọi hành vi gây tác hại đến
nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của các loại thủy sản, đến việc bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 3: Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nước
về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
Ủy ban nhân huyện - thị xã, xã phường
- thị trấn chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các hoạt động bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thuộc quyền quản lý theo bản quy định
này và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 4: Chi Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (CCBVNLTS)
là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực
hiện việc quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 5: Mọi hành vi vi phạm các quy định trong bản quy định
này và các văn bản pháp luật về Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương II
QUẢN LÝ NGUỒN LỢI
THỦY SẢN
Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của CCBVNLTS:
1. Xây dựng các dự thảo văn bản trình
UBND tỉnh ban hành, nhằm quy định và hướng dẫn các hoạt động khai thác, nuôi trồng
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn cho
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ
trang và mọi công dân chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về bảo vệ,
phát triển nguồn lợi thủy sản và bản quy định này.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm soát các
hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất kinh doanh và
vận chuyển thủy sản; kiểm dịch sản phẩm, động vật thủy sản.
4. Xử lý các hành vi vi phạm các quy
định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và Nghị định số 48/CP ngày 12.08.1996 của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong Iĩnh vực BVNLTS.
5. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt và cấp
giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản, cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh theo sự phân cấp của Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp đối với
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
1. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở địa phương mình.
2. Tổ chức, hướng dẫn, tổng hợp và
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xét duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trong phạm vi quản lý.
3. Ban hành các văn bản pháp quy nhằm
cụ thể hóa việc quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại địa phương.
4. Chịu trách nhiệm tổ chức việc
thanh tra, kiểm tra các hoạt động của tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
5. Xử lý các hành vi vi phạm các quy
định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và Nghị định số 48/CP ngày 12.08.1996 của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực BVNLTS
6. Giải quyết các khiếu nại và tranh
chấp của tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến lĩnh vực quản lý và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
Điều 8: Các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động
khai thác, nuôi trồng, chế biến/ tiêu thụ, làm dịch vụ liên quan đến hoạt động
nghề cá phải có giấy phép hoạt động nghề cá, giấy đăng ký phương tiện nghề cá,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
1. Giấy đăng ký phương tiện nghề cá
được cấp cho các loại phương tiện sử dụng vào mục đích khai thác, vận chuyển,
nuôi trồng thủy sản bao gồm: tàu, ca nô, xà lan, các loại thuyền, các loại
phương tiện cơ giới đường bộ.
2. Giấy phép hoạt động nghề cá được cấp
cho tổ chức hoặc cá nhân có các hoạt động: nghiên cứu, điều tra thăm dò, đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản, thu mua vận chuyển thủy sản, chế biến thủy sản và các hoạt
động phục vụ việc đánh bắt, nuôi trồng thủy sản ở các vùng nước do Nhà nước quản
lý.
Điều 9: Các hoạt động nghề cá sau đây phải có giấy phép
hoạt động hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do CCBVNLTS cấp:
1. Các hoạt động khai thác thủy sản
phải có giấy phép:
a. Nghề đáy (kể cả đáy cá tra bột);
b. Nghề lưới giựt;
c. Nghề lưới thả cá hô và cá bông
lau;
d. Vó gạt;
đ. Lưới sỉ, lưới kéo có chiều dài
trên 10m;
e. Chà đống;
f. Đại đường ven.
2. Các hoạt động nuôi trồng thủy sản
phải có giấy phép:
a. Nuôi cá lồng, cá bè;
b. Trại sản xuất kinh doanh cá giống
(gồm các điểm ươm cá giống, bán cá giống)
3. Các hoạt động chế biến thủy sản phải
có giấy phép và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:
a. Chế biến nước mắm;
b. Chế biến cá khô các loại;
c. Chế biến các loại mắm sử dụng
nguyên liệu từ thủy sản;
d. Chế biến thủy sản nhằm mục đích xuất
khẩu.
4. Các hoạt động dịch vụ, kinh doanh
phải có giấy phép:
a. Kinh doanh ngư cụ;
b. Sản xuất ngư cụ, công cụ đánh bắt thủy sản;
c. Đóng sửa tàu thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt
vận chuyển thủy sản.
Điều 10: Tổ chức, cá nhân sau khi được cấp giấy phép hoạt động nghề
cá hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải tiến hành đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật (trừ các nghề không phải đăng ký theo quy định
tại bảng 2 Thông tư số 04/TS.TT ngày 30.08.1990 của Bộ Thủy sản).
Chương III
BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 11: Thời gian cấm các hoạt động nghề cá như sau:
1. Đáy cá linh, cấm hoạt động từ ngày 1 tháng 7 đến
ngày 30 tháng 9 hàng năm.
2. Đại đường ven trên đồng, cấm hoạt động từ ngày 1
tháng 8 đến ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3. Lưới kéo cá Cơm, cấm hoạt động từ ngày 1 tháng 3
đến ngày 1 tháng 4 hàng năm.
4. Đối với đáy cá Tra bột, chi Cục Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản chịu trách nhiệm thông báo cụ thể hàng năm về thời gian, địa điểm cho
phép khai thác.
Điều 12: Thời gian cấm đánh bắt các loài thủy sản như sau:
1. Cá Linh, cấm đánh bắt trong thời gian từ ngày 1
tháng 7 đến ngày 30 tháng 9 hàng năm.
2. Cá Cơm, cấm đánh bắt trong thời gian từ ngày 1
tháng 3 đến ngày 1 tháng 4 hàng năm.
3. Cá Mè vinh, cấm đánh bắt trong thời gian từ ngày
15 tháng 4 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm.
4. Cá Cóc, cấm đánh bắt trong thời gian từ ngày 15
tháng 5 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm
5. Cá Kết, cấm đánh bắt trong thời gian từ ngày 1
tháng 5 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm.
6. Cá Leo, cấm đánh bắt trong thời gian từ ngày 1
tháng 5 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm.
7. Cá He, cấm đánh bắt trong thời gian từ ngày 1
tháng 5 đến ngày 1 tháng 6 hàng năm.
8. Cá Lóc con, cám đánh bắt trong thời gian từ ngày
1 tháng 5 đến ngày 1 tháng 6 hàng năm.
Điều 13: Cấm khai thác, chế biến, kinh doanh, vận chuyển:
1. Cá Lóc con có chiều dài dưới 10 cm.
2. Cá Linh non có chiều dài dưới 3 cm.
3. Cá Cơm có chiều dài dưới 2 cm,
Điều 14: Về khai thác thủy sản, nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Sử dụng các loại chất nổ, chất độc nhằm làm tê
liệt hoặc làm chết hàng loạt thủy sản để khai thác như: Mìn, bộc phá, lựu đạn,
bom, kíp nổ, súng đạn.... Các loại thực vật có độc tố, hóa chất và các chất độc
hại khác.
2. Dùng kích điện để khai thác thủy sản: dùng ắc
quy xách tay, kích điện hoặc máy phát điện đặt trên ghe, xuồng, kết hợp lưới giả,
lưới te, các công cụ tự chế có sử dụng điện để khai thác thủy sản.
3. Đặt chà rạo, đăng, đáy, lồng, bè để khai thác thủy
sản không đúng quy định làm ảnh hưởng đến các nghề khai thác thủy sản hoặc cản
trở đường di cư của các loài thủy sản trong mùa sinh sản
4. Sử dụng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn
2a=1,5cm để khai thác thủy sản.
5. Sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng các loại công
cụ khai thác thủy sản trong danh mục cấm sử dụng.
6. Khai thác thủy sản không có giấp phép hoạt động
nghề cá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
7. Hoạt động nghề cào.
8. Hoạt động nghề xiệp.
Điều 15: Về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
1. Các hành vi phá, làm thay đổi nơi cư trú, sinh sống
của các loài thủy sản.
2. Các hành vi phá dỡ hoặc xây dựng trái phép các
công trình nổi, công trình ngầm ở các vùng nước (trừ các trường hợp có giấy
phép do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
3 Các hành vi xả, thải hoặc để rò rỉ các chất độc hại,
các loại thực vật có độc tố hoặc các chất thải khác gây ô nhiễm vùng nước sinh
sống của các loài thủy sản.
Điều 16: Về quản lý nuôi trồng thủy sản, nghiêm cấm các hành vi sau
đây:
1. Nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch/ kế hoạch,
gây hậu quả xấu đến môi trường sinh thái hoặc ảnh hưởng xấu đến các đơn vị sản
xuất kinh doanh hợp pháp đã có trên địa bàn.
2. Kinh doanh giống thủy sản, thức ăn dùng cho nuôi
trồng thủy sản không đúng tiêu chuẩn hoặc không đăng ký theo quy định.
3. Sản xuất và nhân các loại giống mới chưa được Bộ
Thủy sản công nhận.
4. Di giống mới từ ngoài tỉnh về địa phương không
có giấy phép.
5. Xuất khẩu hoặc nhập khẩu giống thủy sản không có
giấy phép.
Điều 17: Về phòng dịch bệnh cho thủy sản, nghiêm cấm các hành vi sau
đây:
1. Vi phạm các quy định về phòng dịch bệnh cho thủy
sản.
2. Không chấp hành các quy định về vệ sinh thú y thủy
sản
3. Không khai báo với cơ quan Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, khi phát hiện các loài thủy sản nuôi ở các trạm, trại, bè, lồng, ao, hồ, hầm...
của mình bị bệnh.
(Từ khoản 1 đến khoản 3 của điều này không áp dụng
đối với các hộ gia đình sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ để tự túc).
4. Đổ xác các loài thủy sản đã nhiễm bệnh vào các
vùng nước
5. Dùng các loài thủy sản đã nhiễm bệnh để nuôi/ sản
xuất giống, hoặc làm thức ăn tươi cho thủy sản.
6. Không thực hiện các biện pháp xử lý chất thải
khi chế biến thủy sản để loại trừ mầm bệnh.
7. Xả nước hoặc các chất thải chưa được xử lý từ
nơi có dịch bệnh về thủy sản sang các vùng nước khác.
8. Không thực hiện các biện pháp chống dịch về thủy
sản, khi đã có quyết định công bố dịch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 18: Về kiểm dịch thủy sản và quản lý thuốc thú y thủy sản,
nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Vận chuyển giống thủy sản (kể cả giống bố mẹ) từ
tỉnh này sang tỉnh khác không có giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản cấp.
2. Không chấp hành việc kiểm tra vệ sinh thú y thủy
sản, kiểm dịch thủy sản.
3. Trốn tránh việc kiểm dịch các loài thủy sản khi
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, mượn đường hoặc quá cảnh qua lãnh thổ
quản lý của địa phương.
Điều 19: Về quản lý thuốc thú y thủy sản, nghiêm cấm các hành vi sau
đây:
1. Sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thủy sản mà
không có giấy phép.
2. Sản xuất kinh doanh các loại thuốc thú y thủy sản
chưa được Bộ Thủy sản công nhận.
3. Sản xuất kinh doanh thuốc thú y thủy sản giả.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y thủy sản, các
loại bán thành phẩm hoặc nguyên liệu làm thuốc thú y thủy sản mà không có giấy
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20: Sở Tư pháp và Chi Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chịu trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền rộng
rãi bản quy định này và Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, Nghị
định số 48/CP ngày 12.8.1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 21: Chủ tịch UBND huyện - thị xã, xã - phường - thị trấn chịu
trách nhiệm phối hợp với Chi Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.