CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC NIÊM YẾT GIÁ, PHỤ THU NGOÀI GIÁ DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA CÔNG-TE-NƠ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN, GIÁ DỊCH VỤ TẠI CẢNG BIỂN
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giá
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc niêm
yết giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển,
giá dịch vụ tại cảng biển.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về niêm yết giá dịch vụ vận
chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển
hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc niêm yết giá dịch vụ vận
chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển
hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển.
Điều 3. Đồng tiền niêm yết
1. Đồng tiền niêm yết đối với giá dịch vụ vận chuyển
hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển của doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam là
đồng Việt Nam.
2. Đồng tiền niêm yết đối với giá dịch vụ vận chuyển
hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển của doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài là
đồng Việt Nam hoặc đồng ngoại tệ chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
3. Đồng tiền niêm yết đối với
phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển và giá
dịch vụ tại cảng biển của các doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng
đường biển là khoản tiền do người thuê vận chuyển trả cho người vận chuyển theo
hợp đồng vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển (sau đây viết tắt là
giá vận chuyển bằng đường biển).
2. Phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa
công-te-nơ bằng đường biển (nếu có) là khoản tiền trả thêm cho người vận chuyển
ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển (sau đây viết
tắt là phụ thu).
3. Giá dịch vụ tại cảng biển
bao gồm: Giá dịch vụ bốc dỡ công-te-nơ; giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải; giá sử dụng
cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ lai dắt và giá dịch vụ khác tại cảng biển.
4. Niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ
thu, giá dịch vụ tại cảng biển là việc doanh nghiệp thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, trụ sở của doanh nghiệp và bằng các
hình thức thích hợp, rõ ràng khác như in, dán, ghi giá trên bảng tại nơi giao dịch
hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật và không gây nhầm
lẫn cho khách hàng về mức giá, phụ thu.
5. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển gồm doanh
nghiệp kinh doanh vận tải biển có tàu và doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển
không có tàu.
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển có tàu là
doanh nghiệp trực tiếp khai thác toàn bộ hoặc một phần trọng tải của tàu để vận
chuyển hàng hóa trên tàu đó;
b) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển không có
tàu là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải biển từ tàu mà doanh nghiệp đó
không trực tiếp khai thác và đóng vai trò là người gửi hàng trong mối quan hệ với
doanh nghiệp khai thác tàu.
Chương II
NỘI DUNG NIÊM YẾT VÀ HIỆU
LỰC CỦA GIÁ NIÊM YẾT
Điều 5. Nội dung niêm yết giá dịch
vụ vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển
1. Nội dung niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển,
phụ thu:
a) Điểm đi và điểm đến của tuyến vận tải;
b) Danh mục và mức giá dịch vụ vận chuyển bằng đường
biển, phụ thu tương ứng với tuyến đường vận chuyển và loại hàng hóa được vận
chuyển; mức giá niêm yết đã bao gồm giá dịch vụ liên quan phát sinh và các loại
thuế, phí và lệ phí (nếu có);
c) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển
hoặc đại lý, doanh nghiệp được ủy quyền niêm yết, gồm: Tên doanh nghiệp, địa chỉ
giao dịch, số điện thoại, số fax, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp.
2. Nội dung niêm yết giá dịch vụ
tại cảng biển
a) Thông tin doanh nghiệp cảng biển, gồm: Tên doanh
nghiệp, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax, địa chỉ trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp;
b) Biểu giá dịch vụ tại cảng của
doanh nghiệp đã thực hiện kê khai giá với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Mức giá niêm yết đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ
phí (nếu có).
Điều 6. Hiệu lực của việc niêm
yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu và giá dịch vụ tại cảng biển
1. Giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu có hiệu
lực kể từ ngày doanh nghiệp vận tải biển hoặc đại lý, doanh nghiệp được ủy quyền
niêm yết lần đầu tiên theo quy định tại Nghị định này.
2. Giá dịch vụ tại cảng biển có hiệu lực kể từ ngày
doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển hoàn thành
việc kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá và đã niêm yết giá theo quy
định tại Nghị định này.
3. Trong trường hợp thay đổi theo hướng tăng giá vận
chuyển bằng đường biển, tăng phụ thu đã được niêm yết, ngày hiệu lực của giá vận
chuyển bằng đường biển hoặc phụ thu do doanh nghiệp quy định nhưng không sớm
hơn 15 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết sự thay đổi.
4. Trong trường hợp thay đổi theo hướng giảm giá vận
chuyển bằng đường biển, phụ thu đã được niêm yết, ngày hiệu lực của giá vận
chuyển bằng đường biển hoặc phụ thu được tính kể từ ngày đã niêm yết sự thay đổi.
5. Trường hợp thay đổi giá dịch vụ tại cảng biển
thì thực hiện kê khai với cơ quan có thẩm quyền và niêm yết theo quy định của
pháp luật về giá.
6. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển và
doanh nghiệp được ủy quyền chỉ được thu các khoản giá vận chuyển bằng đường biển,
phụ thu đã niêm yết, không được thu thêm các khoản khác.
7. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển và
doanh nghiệp được ủy quyền, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển chỉ được
thu trong khoảng thời gian và điều kiện đã niêm yết và không được thu cao hơn mức
đã niêm yết.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp kinh
doanh vận tải biển hoặc doanh nghiệp được ủy quyền
1. Doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh
vận tải biển hoặc doanh nghiệp được ủy quyền có trách nhiệm niêm yết các thông
tin theo quy định tại Nghị định này và thông báo bằng văn bản đến Cục Hàng hải
Việt Nam về địa chỉ trang thông tin điện tử nơi niêm yết giá vận chuyển bằng đường
biển, giá dịch vụ tại cảng biển hoặc niêm yết phụ thu; cung cấp kịp thời, chính
xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh
vận tải biển hoặc doanh nghiệp được ủy quyền có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hoạt động niêm yết giá gây ra theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp khách hàng
1. Doanh nghiệp khách hàng có quyền lựa chọn giá vận
chuyển bằng đường biển, phụ thu khi thỏa thuận về sử dụng dịch vụ; yêu cầu bồi
thường thiệt hại khi dịch vụ đã mua không đúng tiêu chuẩn chất lượng, số lượng,
mức giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu hoặc nội dung khác mà doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ đã niêm yết theo quy định.
2. Doanh nghiệp khách hàng có trách nhiệm thanh
toán theo mức giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu đã thỏa thuận, đã lựa chọn
hoặc do Nhà nước quy định khi mua dịch vụ; thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật các
quy định tại Nghị định này.
Điều 9. Quản lý nhà nước trong
lĩnh vực niêm yết giá
1. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện
chính sách, biện pháp, quyết định về niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển,
phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển;
b) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá
dịch vụ tại cảng biển và các quy định khác có liên quan của pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra về giá niêm
yết theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển
thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại, tố cáo (nếu có) và xử lý vi phạm pháp luật về niêm yết giá vận chuyển bằng
đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển thuộc lĩnh vực quản lý tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2017.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|