BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5914/TCHQ-HTQT
V/v giải đáp vướng mắc liên quan đến thủ tục
hải quan trong quá trình áp dụng hệ thống VNACCS
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 05 năm 2014
|
Kính gửi: Hiệp
hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam.
(Đ/c: Phòng 602, Tòa nhà DMC, 535 Kim Mã, Hà Nội, Việt Nam)
Trước hết, Tổng cục Hải quan chân thành cám ơn và
ghi nhận những đề xuất kiến nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt
Nam đối với Hải quan Việt Nam nêu tại văn bản số DN03/2014HHDNNB ngày
16/5/2014. Điều này thể hiện sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp đến các bước
phát triển của quá trình cải cách hiện đại hóa hải quan, hướng đến mục tiêu là
tạo thuận lợi cho thương mại và xây dựng một môi trường đầu tư kinh doanh an
toàn, cạnh tranh lành mạnh.
Về các vấn đề mà Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại
Việt Nam nêu tại văn bản DN03/2014HHDNNB nói trên, Tổng cục Hải quan trả lời
như sau:
1. Vấn đề dừng (ách tắc) hoặc chậm trễ trong thủ
tục hải quan.
· Nhóm vấn đề do nguyên nhân áp dụng các loại mã code trong Hệ thống VNACCS:
Hệ thống VNACCS phải sử dụng nhiều thông tin khai
báo đã được mã hóa để chuẩn hóa dữ liệu. Đây là một trong những ưu việt khi sử
dụng hệ thống NACCS (tại Nhật Bản), khi vận
hành hệ thống VNACCS (tại Việt Nam) có những khó khăn mà người sử dụng phải làm
quen với hệ thống thời điểm ban đầu. Do vậy, về phía Tổng cục Hải quan sẽ chuẩn
các bảng mã và đưa nội dung hướng dẫn sử dụng cụ thể lên trang thông tin điện tử
của Hải quan Việt Nam (website) cũng như hướng dẫn công chức, cán bộ Hải quan
thực hiện thống nhất.
Về phía cộng đồng doanh nghiệp nói chung cũng như đối
với những doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng, chúng tôi đề nghị phối hợp, kịp thời
cập nhật và thực hiện các nội dung đã hướng dẫn sử dụng hệ thống.
· Nhóm vấn đề do nguyên nhân xuất phát từ
phần mềm kê khai thủ tục Hải quan do doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phát triển:
- Với nội dung nêu tại điểm 1, khoản (2), mục a:
Từ 01/04/2014, khi triển khai hệ thống VNACCS, có một
số vướng mắc khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
và đã được các Cục Hải quan địa phương báo cáo về Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử
lý. Các vướng mắc về hệ thống CNTT cụ thể như sau:
Về phản ánh dữ liệu không đồng bộ giữa hệ thống
VNACCS và các hệ thống do doanh nghiệp phần
mềm Việt Nam phát triển: Vướng mắc này đã
được công ty NTT Data (tiến hành sửa hệ thống VNACCS) và các doanh nghiệp phần
mềm Việt Nam (tiến hành sửa các hệ thống vệ tinh) khắc phục. Nguyên nhân việc mất
đồng bộ dữ liệu không chỉ đến từ các hệ thống do doanh nghiệp phần mềm Việt Nam
phát triển mà cả từ hệ thống VNACCS.
- Với nội dung vướng mắc nếu tại điểm 1, khoản (2),
mục b:
Các doanh nghiệp thực hiện khai và thông quan trên
Hệ thống VNACCS. Việc tiếp nhận xử lý Hợp đồng gia công, danh mục sản phẩm,
nguyên liệu hoặc định mức được thực hiện trên hệ thống E-customs phục vụ công
tác thanh khoản sau này, không ảnh hưởng tới quá trình thông quan hàng hóa của
doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan ghi nhận phản ánh của JBAV để kiểm tra, hiệu chỉnh
hệ thống.
Mọi vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ phận Hỗ trợ
(Helpdesk) hoặc Website của Hải quan Việt Nam để được hỗ trợ.
Bộ phận hỗ trợ của Tổng cục Hải quan:
Điện thoại: (04) 37824 754, (04) 37824 755, (04)
37824 756, (04) 37824 757
Thư điện tử: [email protected]
Website: www.customs.gov.vn
2. Vấn đề liên quan đến tăng số lượng các thủ tục
hành chính và chi phí:
- Về yêu cầu xác nhận bản gốc của giấy phép xuất nhập
khẩu:
Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông
tư 22/2014/TT-BTC về “Hồ sơ hải quan điện tử”, trường hợp tờ khai thuộc diện
kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì một
trong những chứng từ người khai hải quan phải nộp để cơ quan hải quan kiểm tra
đó là: “Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo
quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính...” hoặc “Giấy phép nhập khẩu đối với
hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu...: nộp 01 bản chính) (quy định tại tiết đ.1 điểm đ khoản 1 Điều 12 Thông tư 128/2013/TT- BTC).
Do đó, khi hệ thống một cửa quốc gia chưa được triển khai toàn diện, việc
yêu cầu kiểm tra bản gốc giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu là phù hợp với quy định
của pháp luật.
Theo lộ trình áp dụng giấy phép điện tử trong thông
quan hàng hóa xuất khẩu đến tháng 2/2014
Việt Nam đã chính thức thí điểm giai đoạn 1 cơ chế một cửa quốc gia vào kết nối
03 Bộ: Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải. Dự kiến đến cuối năm 2014,
giai đoạn 2 sẽ được triển khai mở rộng đến 3 Bộ: Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Tài nguyên môi trường, Y tế. Từ nay đến cuối năm 2014, các bên liên quan
sẽ tiến hành lựa chọn doanh nghiệp tham gia thí điểm cơ chế một cửa đối với các
thủ tục hành chính tham gia thí điểm của Tổng cục Hải quan, Bộ Công Thương, Bộ
Giao thông vận tải. Như vậy, việc áp dụng giấy phép điện tử nhằm đẩy nhanh quá
trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện căn cứ theo lộ trình,
tiến độ triển khai cơ chế một cửa giữa các cơ quan chính phủ cũng như phụ thuộc
vào các quy định pháp lý liên quan.
- Với những kiến nghị của Hiệp hội doanh nghiệp Nhật
Bản tại Việt Nam liên quan đến khai báo gộp mã HS, xác nhận bản chính giấy phép
nhập khẩu, Tổng cục Hải quan sẽ ghi nhận để xây dựng hệ thống một cửa quốc gia,
xây dựng quy định về hướng dẫn khai báo Hải quan đối với nhiều dòng hàng trên
hóa đơn có cùng một mã HS.
3. Về yêu cầu liên quan đến
các chi phí không chính thức:
Với vấn đề này, thời gian qua Tổng cục Hải quan đã
ban hành một loạt các công văn, chỉ thị
chấn chỉnh tác phong làm việc, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức Hải quan
trong việc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thông quan điện tử trên hệ thống
VNACCS/VCIS, nhằm tăng cường tính kỷ luật, kỷ cương đối với công chức Hải quan.
Tổng cục Hải quan đã yêu cầu cán bộ công
chức nêu cao ý thức trách nhiệm, khắc phục khó khăn, chia sẻ và phối hợp cùng
doanh nghiệp tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh trong
quá trình làm thủ tục Hải quan. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đã yêu cầu các
đơn vị duy trì củng cố các tổ tư vấn ở các Chi cục để hướng dẫn thủ tục và giải
quyết vướng mắc cho doanh nghiệp và thành lập các đội đặc nhiệm và lực lượng
giám sát, kiểm tra thường xuyên và đột xuất ở các khâu nghiệp vụ Hải quan tại
các Chi cục...
Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn
số 5319/TCHQ-VP ngày 16/5/2014 v/v tăng cường kỷ cương, kỷ luật đối với công chức
hải quan trong quá trình thực hiện thông quan điện tử trên Hệ thống VNACCS/VCIS, trong đó công khai các đường
dây nóng chống tiêu cực của Tổng cục Hải quan gồm các số điện thoại di động:
0988.315.858; 0913.277.770; 0913.242.611. Các số điện thoại đường dây nóng có
nhiệm vụ tiếp nhận tin tố cáo của doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức tố giác
tiêu cực của công chức hải quan hoặc các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại
bị phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan sẽ trực tiếp chỉ đạo xử lý các ý kiến phản ánh.
Để đảm bảo tính minh bạch và hỗ trợ tối đa cho
doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan đề nghị phía Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại
Việt Nam phối hợp cung cấp các thông tin cụ thể về việc các cá nhân công chức
hay cơ quan hải quan vi phạm và làm trái quy định để làm căn cứ xử lý nghiêm
theo quy định.
Nhân dịp này, Tổng cục Hải quan đề nghị Hiệp hội
doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam tiếp tục hỗ trợ cho các nỗ lực cải cách, hiện
đại hóa của hải quan hướng đến tạo thuận lợi cho hoạt động của các Doanh nghiệp
đang hoạt động tại Việt Nam trong đó có các Doanh nghiệp Nhật Bản./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Bộ KHĐT (Cục ĐTNN);
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam;
- JETRO (Hà Nội, TP HCM);
- Lưu: VT, HTQT(03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|