BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5992/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2016
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Trả lời công văn số 6134/CT-THNVDT ngày 05/10/2016
của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về vướng mắc chính sách tiền thuê đất, Tổng cục Thuế
có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi
đầu tư
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu
tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu
tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.”
- Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
“Điều 16. Đối tượng và nguyên tắc áp dụng ưu đãi
đầu tư
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư
hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định
này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng
trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ
trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ
500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và
lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về
công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.”
- Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 83/2016/TT-BTC
ngày 17/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
2. Ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.”
- Tại Nghị định số 46/2014/TT-BTC ngày 15/05/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Điều 18 quy định:
“Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.
2. Trường hợp người thuê đất; thuê mặt nước vừa
thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối
tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp.
…”
+ Điều 19 quy định:
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời
hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công
nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu
tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
…
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời
gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không
quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người
thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây
được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình
kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng
cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển
từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường
hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn
cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời
gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực
hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
…”
- Tại Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất được xét miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
2. Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất gắn
với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất
khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định
tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp
dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền
thuê đất còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều
20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước
ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành Dự án đang hoạt động mà được
ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế
ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước
ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm
thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .”
Căn cứ các quy định nêu trên thì việc xác định ưu
đãi miễn tiền thuê đất đối với Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy bia Sài Gòn -
Khánh Hòa được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014
của Chính phủ và Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa căn cứ hồ sơ cụ thể
của đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC; Vụ CST; Cục QLCS (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|