BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5771/BYT-K2ĐT
V/v:
Ban hành CT và Tài liệu Kiểm soát nhiếm khuẩn cho CBYT cơ sở
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 08 năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Các Trường Đại học Y và Đại học kỹ thuật
Y tế
- Các Trường Cao đẳng, Trung cấp Y tế
- Các Sở Y tế và bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
Nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho các cán
bộ làm công tác trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh và triển khai thông tư số
07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008; Căn cứ vào kết luận của Hội đồng chuyên môn thẩm
định chương trình và tài liệu đào tạo được thành lập theo Quyết định số
1914/QĐ-BYT ngày 05/6/2012; Bộ Y tế ban hành Chương trình và Tài liệu đào tạo Kiểm
soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở - thời gian 5 ngày (40 tiết
học) dành cho đối tượng là nhân viên và lãnh đạo tuyến y tế cơ sở.
Chương trình và Tài liệu đào tạo Kiểm soát
nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở với mục đích bổ sung, cập nhật và
phổ biến kiến thức, kỹ năng về kiểm soát nhiễm khuẩn cho người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh và đảm bảo an toàn cho người bệnh và cộng đồng.
Các cơ sở đào tạo khi có nhu cầu về đào tạo
liên tục cho cán bộ làm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện và các
cơ sở khám chữa bệnh cần dựa vào nội dung của chương trình và tài liệu đào tạo
trên để tổ chức các khóa đào tạo cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Trong quá trình sử dụng, đề nghị các cơ sở đào tạo đóng góp ý kiến để tài liệu
được hoàn thiện hơn.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TT Nguyễn Việt Tiến (để b/c)
- TT nguyễn Thị Xuyên (để b/c);
- Cục Quản lý Khám chữa bệnh;
- Lưu: VT, K2DT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO
Nguyễn Công Khẩn
|
TÀI
LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
KIỂM
SOÁT NHIỄM KHUẨN
CHO
NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ
BAN SOẠN THẢO
Chủ biên: ThS. Phạm Đức Mục Phó Chủ tịch Thường
Trực Hội Điều dưỡng VN, Phó Cục trưởng Cục QLKCB, Bộ Y tế
Phó chủ biên: ThS. Nguyễn Bích Lưu
Phó Chủ tịch Hội Điều dưỡng Việt Nam
Thành viên:
BS.CKII. Ng Thị Thanh Hà Trưởng khoa KSNK
Bệnh viện Nhi đồng I
TS. Trần Quang Huy Phó trưởng phòng Điều
dưỡng-Tiết chế, Cục QLKCB Bộ Y tế
ThS. Trần Hữu Luyện Trưởng khoa KSNK Bệnh
viện Trung Ương Huế
ThS. BS. Trương Thị Tân Chuyên viên Chính, Vụ
Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế
CN. Nguyễn Thị Minh Tâm Tổng Thư ký Hội Điều
dưỡng Việt Nam
TS. Kiều Chí Thành Trưởng khoa KSNK Bệnh viện
Quân Y 103
PGS.TS. Lê Thị Anh Thư Trưởng khoa KSNK Bệnh
viện Chợ Rẫy
Thư ký:
CN. Nguyễn Thị Hồng Anh Chuyên viên Văn Phòng
Hội Điều dưỡng Việt Nam
CN. Trịnh Thị Vân Chuyên viên Văn Phòng Hội Điều
dưỡng Việt Nam
MỤC
LỤC
Công văn Bộ Y tế ban hành Chương trình và Tài
liệu KSNK tuyến cơ sở….…
Lời nói đầu
............................................................................................................
Đại cương về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các
cơ sở y tế...................................
Hệ thống tổ chức và điều kiện thực hiện công
tác KSNK ..................................
Các đường lây truyền bệnh và biện pháp phòng
ngừa ........................................
Khử khuẩn, tiệt khuẩn
.........................................................................................
Phòng lây nhiễm trong tiêm và xử trí phơi
nhiễm với máu, dịch cơ thể, vật sắc nhọn trong tiêm ...
Quản lý đồ vải .....................................................................................................
Vệ sinh môi trường bệnh viện
.............................................................................
Quản lý chất thải rắn y tế
..................................................................................
Phòng ngừa và kiểm soát các bệnh NKBV thường
gặp....................................
Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
......................................................................
Phụ lục ...............................................................................................................
Đáp án ……………………………………………………………….………
DANH
SÁCH CÁC PHỤ LỤC
TT
|
Tên phụ lục
|
1.
|
Tiếp nhận người bệnh và mô hình cách ly
|
2.
|
Mẫu thông báo tai nạn nghề nghiệp
|
3.
|
Quy trình quản lý phơi nhiễm nghề nghiệp
|
4.
|
Bảng kiểm quy trình thu gom đồ vải
|
5.
|
Bảng kiểm quy trình xử lý đồ vải lây nhiễm
|
6.
|
Một số hóa chất khử khuẩn – tiệt khuẩn
thường được sử dụng trong các cơ sở y tế
|
7.
|
Bảng kiểm phương tiện rửa tay thường quy
|
8.
|
Giám sát tuân thủ thực hành rửa tay thường
quy
|
9.
|
Giám sát thực hành rửa tay thường quy
|
10.
|
Giám sát thực hành sát khuẩn tay với dung
dịch chứa cồn
|
11.
|
Giám sát thực hành cơ hội vệ sinh tay
|
12.
|
Giám sát thực hành thu gom đồ vải
|
13.
|
Giám sát thực hành xử lý đồ vải nhiễm bẩn
|
14.
|
Tóm tắt các bước làm vệ sinh phòng bệnh
theo mức độ nguy cơ
|
15.
|
Giám sát thực hành KSNK tại các khoa cận
lâm sàng
|
16.
|
Giám sát thực hành KSNK phòng mổ, tiểu phẫu
|
17.
|
Giám sát thực hành KSNK các khoa lâm sàng
|
18.
|
Giám sát thực hành phòng viêm phổi bệnh
viện
|
19.
|
Giám sát thực hành tiêm trong da, tiêm dưới
da, tiêm bắp
|
20.
|
Giám sát thực hành tiêm truyền tĩnh mạch
|
21.
|
Giám sát thực hành đặt catheter trong lòng
mạch
|
22.
|
Giám sát thực hành truyền tĩnh mạch ngoại
vi
|
23.
|
Giám sát thực hành khử khuẩn, tiệt khuẩn
|
24.
|
Giám sát thực hành phòng ngừa chuẩn
|
25.
|
Giám sát thực hành sử dụng phương tiện
phòng hộ cá nhân
|
26.
|
Giám sát hoạt động cơ bản kiểm soát nhiễm
khuẩn tại bệnh viện
|
27.
|
Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ
|
28.
|
Giám sát thực hành phòng ngừa và kiểm soát
nhiễm khuẩn vết mổ
|
29.
|
Giám sát thực hành quy trình rửa tay ngoại
khoa
|
30.
|
Giám sát thực hành quy trình thay băng
|
31.
|
Giám sát chuẩn bị người bệnh trước phẫu
thuật
|
32.
|
Chẩn đoán các nhiễm khuẩn bệnh viện thường
gặp
|
DANH
MỤC ĐÁP ÁN
TT
|
Tên bài
|
1.
|
Đại cương về kiểm soát nhiễm khuẩn trong
các cơ sở y tế
|
2.
|
Hệ thống tổ chức và điều kiện thực hiện
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
|
3.
|
Các đường lây truyền bệnh và biện pháp
phòng ngừa
|
4.
|
Khử khuẩn, tiệt khuẩn
|
5.
|
Phòng lây nhiễm trong tiêm và xử trí phơi
nhiễm với máu, dịch cơ thể, vật sắc nhọn trong tiêm
|
6.
|
Quản lý đồ vải
|
7.
|
Vệ sinh môi trường bệnh viện
|
8.
|
Quản lý chất thải rắn y tế
|
9.
|
Phòng ngừa và kiểm soát các bệnh nhiễm
khuẩn bệnh viện thường gặp
|
10.
|
Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
|
CHỮ
VIẾT TẮT
CDC
|
Trung tâm Giám sát và Phòng bệnh Hoa Kỳ
|
CSYT
|
Cơ sở y tế
|
DC
|
Dụng cụ
|
ESBL
|
Vi khuẩn sinh emzym beta-lactamase
|
HBV
|
Vi rút viêm gan B
|
HCV
|
Vi rút viêm gan C
|
HIV
|
Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
|
NKBV
|
Nhiễm khuẩn bệnh viện
|
NKTN
|
Nhiễm khuẩn tiết niệu
|
NVYT
|
Nhân viên y tế
|
KK
|
Khử khuẩn
|
KBCB
|
Khám bệnh, chữa bệnh
|
KSDP
|
Kháng sinh dự phòng
|
KSNK
|
Kiểm soát nhiễm khuẩn
|
NKH
|
Nhiễm khuẩn huyết
|
ÔTMM
|
Ống thông mạch máu
|
PNC
|
Phòng ngừa chuẩn
|
PTPHCN
|
Phương tiện phòng hộ cá nhân
|
SENIC
|
Nghiên cứu về hiệu quả Chương trình kiểm
soát NKBV
|
TCYTTG
|
Tổ chức Y tế Thế giới
|
TK
|
Tiệt khuẩn
|
USAID
|
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
|
VSBV
|
Vệ sinh bệnh viện
|
VST
|
Vệ sinh tay
|
VSV
|
Vi sinh vật
|
LỜI
NÓI ĐẦU
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là hậu quả không
mong muốn trong thực hành khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) và chăm sóc người bệnh.
NKBV làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian điều trị và
đặc biệt là làm tăng chi phí điều trị. Người bệnh có thể mắc NKBV nếu cơ sở
khám chữa bệnh không tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành vô khuẩn cơ
bản trong chăm sóc, điều trị người bệnh và ở những nơi mà nhân viên y tế còn
hạn chế về kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK). Giáo dục nhân
viên y tế về những nguyên tắc cơ bản của KSNK là một trong các yếu tố cấu thành
của một chương trình KSNK hiệu quả.
Để thực hiện Điều 33, 62 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư 07/2008/BYT ngày 28/5/2008 về Hướng dẫn công
tác đào tạo liên tục và Thông tư 18/2009/TT-BYT về Hướng dẫn thực hiện công tác
KSNK trong bệnh viện, với mục đích bổ sung, cập nhật và phổ cập các kiến thức,
kỹ năng và thái độ về KSNK cho người hành nghề KBCB đảm bảo an toàn cho người
bệnh, người hành nghề và cộng đồng; Bộ Y tế ban hành Chương trình đào tạo liên
tục về KSNK cho người hành nghề KBCB. Chương trình đào tạo này được xây dựng
trên cơ sở tham khảo một số chương trình đào tạo KSNK của Tổ chức Y tế Thế giới
(TCYTTG), Hồng Kông, chương trình của Bộ Y tế ban hành năm 2003, Chương trình
đào tạo về Phòng ngừa chuẩn (BYT, 2010) và một số chương trình tập huấn về KSNK
của các bệnh viện trung ương, đầu ngành. Chương trình được xây dựng với thời
lượng 5 ngày, tương đương với 40 tiết, bao gồm 14 tiết học lý thuyết và 22 tiết
học thực hành. Kèm theo chương trình, Bộ Y tế ban hành cuốn tài liệu học tập
cho giáo viên sử dụng để giảng dạy và học viên sử dụng để học tập.
Những nội dung bài học bám sát chương trình
đào tạo, gồm 9 bài xoay quanh những nguyên tắc thiết yếu nhất đó là: Tổng quan
về chương trình KSNK, Phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa cách ly, Vệ sinh tay, Sử
dụng phương tiện phòng hộ, Nguyên tắc khử khuẩn-tiệt khuẩn, Kiểm soát nhiễm
khuẩn trong tiêm và xử trí tai nạn rủi ro nghề nghiệp do vật sắc nhọn, Quản lý
đồ vải, Vệ sinh môi trường và Quản lý chất thải rắn y tế.
Bộ Y tế trân trọng cảm ơn Dự án Sáng kiến Cúm
gia cầm và Đại dịch thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) hỗ trợ tài
chính và các chuyên gia Kiểm soát nhiễm khuẩn đã tham gia soạn thảo chương
trình, tài liệu học tập này.
Bộ Y tế mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của các đơn vị và cá nhân sử dụng Chương trình đào tạo này để rút kinh nghiệm
cho lần xuất bản sau.
ĐẠI
CƯƠNG VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài
này học viên có khả năng:
1. Phát biểu được định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh
viện.
2. Trình bày được nguyên nhân, hậu quả và các
phương thức lây truyền nhiễm khuẩn.
3. Kể được các loại nhiễm khuẩn bệnh viện và
tác nhân gây bệnh thường gặp.
4. Liệt kê được tên các văn bản pháp quy về hoặc
liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn và mội dung mấu chốt của chúng.
5. Mô tả được các nội dung chính của Chương
trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế.
NỘI DUNG
1. Tổng quan
Ngay từ thời Hypocrate đã có nhiều tài liệu mô
tả những dịch bệnh và hội chứng bệnh thường xuất hiện ở những nơi thiếu điều
kiện vệ sinh như bệnh viện, cơ sở chăm sóc người già, bệnh viện tế bần, nhà tù
và nơi tập trung đông người mà ít thấy hơn ở cộng đồng những nơi con người sống
tự do hoặc riêng lẻ.
Nhiễm khuẩn mà người bệnh mắc phải trong quá
trình khám bênh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế được gọi
chung là nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Tất cả các người bệnh nằm điều trị tại
bệnh viện đều có nguy cơ mắc NKBV. Đối tượng có nguy cơ NKBV cao là trẻ em,
người già, người bệnh suy giảm hệ miễn dịch, thời gian nằm điều trị kéo dài,
không tuân thủ nguyên tắc vô trùng trong chăm sóc và đều trị, nhất là không
tuân thủ rửa tay và sử dụng quá nhiều kháng sinh.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), NKBV được
định nghĩa như sau:
“ NKBV là những nhiễm khuẩn mắc phải trong
thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện
cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường
xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện” (sơ đồ 1),
Để chẩn đoán NKBV người ta thường dựa vào
định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán cho từng vị trí NKBV ví dụ như nhiễm khuẩn vết
mổ sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn máu có liên quan đến dụng cụ đặt trong lòng mạch,
nhiễm khuẩn đường tiết niệu,... Hiện nay theo hướng dẫn từ Trung tâm Giám sát và
Phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC) và các hội nghị quốc tế đã mở rộng định nghĩa ca bệnh
cho các vị trí nhiễm khuẩn khác nhau và hiện đang được áp dụng để giám sát
nhiễm khuẩn bệnh viện trên toàn cầu. Dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng và sinh
học, các nhà khoa học đã xác định có khoảng 50 loại NKBV khác nhau có thể xảy
ra tại bệnh viện.
Sơ đồ 1:Thời gian
xuất hiện NKBV
Nhiễm khuẩn liên quan đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (KBCB) không chỉ là chỉ số chất lượng chuyên môn, mà còn là chỉ số an
toàn của người bệnh, chỉ số đánh giá sự tuân thủ về thực hành của nhân viên y
tế (NVYT), chỉ số đánh giá hiệu lực của công tác quản lý và là một chỉ số rất
nhạy cảm đối với người bệnh và xã hội.
2. Dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện
2.1. Dịch tễ học
Nhiễm khuẩn liên quan đến các hoạt động chăm
sóc và khám chữa bệnh trong các cơ sở KBCB là một trong những yếu tố hàng đầu đe
doạ sự an toàn của người bệnh trong các cơ sở y tế. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay với sự gia tăng số người nhiễm HIV/AIDS, viêm gan B, viêm gan C và các
bệnh dịch nguy hiểm có nguy cơ gây dịch, người bệnh đứng trước nguy cơ có thể
bị mắc thêm bệnh khi nằm viện hoặc khi nhận các dịch vụ y tế từ NVYT và những
người trực tiếp chăm sóc cũng có nguy cơ cao mắc bệnh như chính người bệnh mà
họ chăm sóc.
Các nghiên cứu quy mô vùng, quốc gia và liên quốc
gia của các nước và TCYTTG ghi nhận tỷ lệ NKBV từ 3,5% đến 10% người bệnh nhập
viện. Một số điều tra ban đầu về NKBV ở nước ta cho thấy tỷ lệ NKBV hiện mắc từ
3 - 7% tùy theo tuyến và hạng bệnh viện. Càng ở bệnh viện tuyến trên, nơi có
nhiều can thiệp thủ thuật, phẫu thuật thì nguy cơ nhiễm khuẩn càng lớn.
Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu
người bệnh bị NKBV, làm 90.000 người tử vong, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar viện phí.
Nghiên cứu về hiệu quả của Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện SENIC (Study
on the Efficacy of Nosocomial Infection Control) năm 1970 -1976 đã khẳng định
Chương trình kiểm soát NKBV bao gồm giám sát và áp dụng kỹ thuật có thể làm
giảm 33% NKBV. Từ đó, nhiều bệnh viện đã cải tiến các biện pháp kiểm soát NKBV
và đã đạt được nhiều thành công. Từ năm 2007, Hiệp hội KSNK và dịch tễ học Hoa
Kỳ APIC (Association for Professionals in Infection Control and Epidemiology)
đã đưa ra mục tiêu “ hướng đến không có NKBV”.
Tình hình NKBV tại Việt nam chưa được xác
định đầy đủ. Có ít tài liệu và giám sát về NKBV được công bố. Đến nay đã có ba
cuộc điều tra cắt ngang (point prevalence) mang tính khu vực do Vụ Điều trị Bộ
Y tế (nay là Cục Quản lý khám chữa bệnh) đã được thực hiện. Điều tra năm 1998
trên 901 người bệnh trong 12 bệnh viện toàn quốc cho thấy tỉ lệ NKBV là 11.5%;
trong đó nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 51% trong tổng số các NKBV. Điều tra năm 2001
xác định tỉ lệ NKBV là 6.8% trong 11 bệnh viện và viêm phổi bệnh viện là nguyên
nhân thường gặp nhất (41.8%). Điều tra năm 2005 tỉ lệ NKBV trong 19 bệnh viện
toàn quốc cho thấy là 5.7% và viêm phổi bệnh viện cũng là nguyên nhân thường
gặp nhất (55.4%). Tuy nhiên, những điều tra trên với cỡ mẫu không lớn, lại điều
tra tại một thời điểm nên chưa thế kết luận rằng tỷ lệ nhiễm khuẩn của các bệnh
viện Việt Nam là thấp và công tác KSNK của Việt Nam đã tốt. Cũng như các nước
khác, Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến KSNK và tình trạng đa kháng kháng
sinh của các vi sinh vật ngày càng tăng và lan rộng trên toàn cầu. Trong đó,
đối tượng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao là người bệnh nằm điều trị kéo dài tại
bệnh viện, phải trải qua nhiều thủ thuật xâm lấn, nằm tại các khoa Hồi sức tích
cực. Ngoài ra, tình trạng quá tải người bệnh ở các bệnh viện lớn và số người
bệnh điều trị nội trú gia tăng cũng đóng vai trò quan trọng để lây lan nhiễm
trùng.
Tác nhân gây NKBV đã có nhiều thay đổi trong
vài thập kỷ qua. Các vi khuẩn gây bệnh có thể là các vi khuẩn gram dương và các
trực khuẩn Gram (-), nấm, và ký sinh trùng. Tuy nhiên, NKBV do trực khuẩn Gram
(-) đa kháng thuốc kháng sinh đã và đang trở thành một tai hoạ thực sự cho các
bệnh viện. Tốc độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn này với các nhóm kháng sinh
carbapenems và aminoglycoside cũng tăng nhanh và lan rộng khắp các châu lục,
trong đó có Việt Nam.
2.2. Hậu quả của NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện dẫn đến nhiều hệ luỵ
cho người bệnh và cho hệ thống y tế như: tăng biến chứng và tử vong cho người
bệnh; kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 7 đến 15 ngày; tăng sử dụng
kháng sinh dẫn đến tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật và tăng chi phí điều trị
cho một NKBV thường gấp 2 đến 4 lần so với những trường hợp không NKBV.
Theo báo cáo của một số nghiên cứu: Chi phí
phát sinh do nhiễm khuẩn huyết bệnh viện là $34,508 đến $56,000 và do viêm phổi
bệnh viện là $5,800 đến $40,000. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu người
bệnh bị NKBV, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar viện phí. Ở Việt Nam chưa có những
nghiên cứu quốc gia đánh giá chi phí của NKBV, một nghiên cứu tại bệnh viện Chợ
Rẫy cho thấy NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày với chi phí trung bình
mỗi ngày là 192,000 VND và ước tính chi phí phát sinh do NKBV vào khoảng
2,880,000 VND/ người bệnh.
2.3. Nguyên nhân NKBV
NKBV không chỉ gặp ở người bệnh mà còn có thể
gặp ở NVYT và những người trực tiếp chăm sóc người bệnh. Thực hiện những biện
pháp KSNK trong các cơ sở KBCB cần quan tâm đến nguyên nhân NKBV ở cả hai đối
tượng này.
2.3.1. Đối với người bệnh
Có rất nhiều yếu tố là nguyên nhân dẫn đến
các NKBV ở người bệnh như:
- Các yếu tố nội sinh (do chính bản thân
người bệnh): Người bệnh mắc bệnh mãn tính, mắc các bệnh tật làm suy giảm khả
năng phòng vệ của cơ thể, những người bệnh dùng thuốc kháng sinh kéo dài,t rẻ
sơ sinh non tháng và người già dễ bị NKBV. Các vi sinh vật cư trú trên da, các
hốc tự nhiên của cơ thể người bệnh có thể gây nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt khi
cơ thể bị giảm sức đề kháng.
- Các yếu tố ngoại sinh như: Vệ sinh môi
trường, nước, không khí, chất thải, quá tải bệnh viện, nằm ghép, dụng cụ y tế, các
phẫu thuật, các can thiệp thủ thuật xâm lấn…
- Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ của
NVYT: tuân thủ các nguyên tắc vô khuẩn, đặc biệt vệ sinh bàn tay của nhân viên
y tế.
2.3.2. Đối với NVYT
Ba nguyên nhân chính làm cho NVYT có nguy cơ
bị lây nhiễm. Thường là khi họ bị phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây
bệnh qua đường máu do tai nạn nghề nghiệp trong quá trình chăm sóc người bệnh,
thường gặp nhất là:
- Tai nạn rủi ro từ kim tiêm và vật sắc nhọn
nhiễm khuẩn,
- Bắn máu và dịch từ người bệnh vào niêm mạc mắt,
mũi, miệng khi làm thủ thuật,
- Da tay không lành lặn tiếp xúc với máu và dịch
sinh học của người bệnh có chứa tác nhân gây bệnh.
3. Các tác nhân vi sinh vật
Căn nguyên vi sinh vật (VSV) gây NKBV phần
lớn là do vi khuẩn gây lên, sau đó là do vi rút, nấm và ký sinh trùng. Các vi
khuẩn thường gặp chủ yếu hiện nay là tụ cầu vàng (S.aureus) và các trực khuẩn
Gram (-). NKBV do vi rút thường gặp ở trẻ em hơn là người trưởng thành và
thường mang nguy cơ bùng nổ thành dịch. NKBV do nấm thường do điều trị kháng
sinh kéo dài hoặc người bệnh bị suy giảm miễn dịch.
Vi sinh vật từ môi trường bên ngoài xâm nhập
vào cơ thể gây bệnh cũng bao gồm vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng và nấm. Vi
sinh vật ký sinh trên người là những VSV gây bệnh cơ hội và chủ yếu là vi khuẩn
Gram (-). Các VSV gây nhiễm trùng cũng biến đổi khác nhau theo nhóm cộng đồng
dân cư, các chuyên khoa điều trị khác nhau, điều kiện khác nhau và có sự khác
nhau giữa các quốc gia.
3.1. Vai trò gây bệnh của vi khuẩn
Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai nguồn gốc
khác nhau. Vi khuẩn nội sinh, thường cư trú ở lông, tuyến mồ hôi, tuyến chất
nhờn. Bình thường trên da có khoảng 13 loài vi khuẩn ái khí được phân bố khắp
cơ thể và có vai trò ngăn cản sự xâm nhập của VSV gây bệnh. Một số vi khuẩn nội
sinh có thể trở thành căn nguyên nhiễm trùng khi khả năng bảo vệ tự nhiên của
vật chủ bị tổn thưởng. Vi khuẩn ngoại sinh, là vi khuẩn có nguồn gốc ngoại lai,
có thể từ dụng cụ y tế, nhân viên y tế, không khí, nước hoặc lây nhiễm chéo
giữa các bệnh nhân.
Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn: Tụ cầu vàng
(Staphylococcuc aureus) đóng vai trò quan trọng đối với NKBV từ cả hai nguồn
nội sinh và ngoại sinh. Tụ cầu vàng có thể gây nên nhiễm trùng đa dạng ở phổi,
xương, tim, nhiễm khuẩn huyết và đóng vai trò quan trọng trong NKBV có liên
quan đến truyền dịch, ống thở, nhiễm khuẩn vết bỏng và nhiễm khuẩn vết mổ. Vi
khuẩn Staphylococcus saprophyticus thường là căn nguyên gây nhiễm trùng tiết
niệu tiên phát, là loài gây nhiễm khuẩn có tỷ lệ cao thứ hai (sau tụ cầu vàng)
ở người bệnh nhiễm khuẩn vết bỏng. Liên cầu beta tán huyết (beta- hemolytic)
đóng vai trò quan trọng trong các biến chứng viêm màng cơ tim và khớp.
Các tác giả trong nước cho thấy, nhiễm khuẩn
do chấn thương, nhiễm khuẩn ngoại khoa hay nhiễm khuẩn vết bỏng tỷ lệ vi khuẩn
Gram (+), đặc biệt là S.aureus thường gặp nhiều hơn các nhiễm khuẩn phổi và
nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Nguyễn Văn Hiếu (2008), nhiễm khuẩn vết bỏng có tỷ
lệ vi khuẩn Gram (+) là 31,3%, cao hơn nhiều so với nhiễm khuẩn phổi (6,2%),
nhiễm khuẩn vết mổ (12,1%) và tỷ lệ phối hợp cao nhất là P.aeruginosa với
S.aureus.
Vi khuẩn Gram âm, trong đó các trực khuẩn
Gram (-) thường có liên quan nhiều đến NKBV và phổ biến trên người bệnh nhiễm
trùng phổi tại khoa điều trị tích cực. Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae)
thường cư trú trên đường tiêu hoá của người và động vật, đang là mối quan tâm
lớn trong NKBV do có khả năng kháng cao với các nhóm kháng sinh amiglycoside,
β-lactamase và có khả năng truyền tính kháng qua plasmid. Chủng Acinetobacter spp,
trong đó đáng quan tâm nhất là chủng A.baumannii, thường gặp trong không khí
bệnh viện, nước máy, ống thông niệu đạo, máy trợ hô hấp. Ngoài ra còn thấy
trong đờm, nước tiểu, phân, dịch nhầy âm đạo. Ngày nay NKBV do Acinetobacter
spp đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Vi khuẩn thuộc giống Klebsiella spp
thường xuyên là nguyên nhân NKBV và vi khuẩn này có khả năng lan nhanh tạo
thành các vụ dịch tại bệnh viện. Loài Klebsiella pneumoniae, thường có vai trò
quan trọng trong nhiễm trùng tiết niệu, phổi, nhiễm trùng huyết và mô mềm. Nhiều
nghiên cứu trong nước và quốc tế đã khẳng định, vi khuẩn Escherichia coli gây
nhiễm trùng chủ yếu trên đường tiết niệu, sinh dục của phụ nữ và nhiễm trùng
vết mổ.
Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa),
là vi khuẩn Gram (-), ưa khí thuộc họ Pseudomonadaceae. Người bệnh nhiễm trùng
được phát hiện thấy trực khuẩn mủ xanh ở phổi, mặt trong bàng quang, bể thận,
buồng tử cung, thành ống dẫn lưu và bề mặt kim loại máy tạo nhịp tim. Các vi khuẩn
gây nhiễm trùng huyết trên người bệnh bỏng chủ yếu là trực khuẩn mủ xanh và tụ
cầu vàng, trong đó trực khuẩn mủ xanh đã kháng hầu hết các kháng sinh thông
thường.
Nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài đều
chứng minh trực khuẩn Gram âm là căn nguyên hàng đầu gây nhiễm trùng cơ hội và các
loài thường gặp là P.aeruginosa, Acinetobacter spp, E.coli, Klebsiella spp và Enterobacter
spp. Loài Proteus spp cũng thường gây NKBV và đặc biệt là nhiễm khuẩn vết mổ và
nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Tỷ lệ nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm, theo nghiên
cứu của Nguyễn Văn Hiếu (2008) là 78,5%, Phạm Văn Hiển (1996) là 89%, Trần Tuấn
Đắc (1996) là 85,4%.
Khi nghiên cứu về NKBVvà các yếu tố liên quan
tại 19 bệnh viện, tác giả Phạm Đức Mục và cộng sự (2005) cho thấy các tác nhân
nhiễm khuẩn chính là P.aeruginosa (24%), sau đó là K.pneumoniae (20%) và A.baumannii
(16%). Tác giả Trương Anh Thư (2008), nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai cho rằng
nhiễm khuẩn do P.aeruginosa là cao nhất (28,6%), sau đó là A.baumannii (23,8%),
K.pneumoniae (19%) và nấm candida spp (14,3%). Nguyễn Văn Hòa (2008), tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Xô, tỷ lệ phân lập được P.aeruginosa là cao nhất (22,3%) và
đóng vai trò chính trong nhiễm khuẩn đường hô hấp và đường tiết niệu. Nguyễn
Quốc Định (2000), loài vi khuẩn phân lập được từ bệnh phẩm mủ của vết thương
bỏng chủ yếu là S.aureus (37,8%), sau đó là P.aeruginosa (28.5%) và
Enterobacter (12,5%). Trong đó phối hợp giữa các loài vi khuẩn cao nhất vẫn là
P.aeruginosa và S.aureus (18,6%).
Những nghiên cứu khác phía ở nam Việt Nam, theo
tác giả Đồng Quang Nguyên (1995) cho thấy tỷ lệ các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
huyết trên người bệnh bỏng lần lượt là Enterobacter 50%, P.aeruginosa 20%,
S.aeureus 12,5%, Proteus 10% và E.coli 2,8%. Nguyễn Thế Hiệp (1995), khi nghiên
cứu 3 năm liền tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỷ lệ gặp P.aeruginosa là 16,2%.
3.2. Vai trò gây bệnh của vi rút
Một số vi rút có thể lây nhiễm khuẩn bệnh
viện như vi rút viêm gan B (HBV) và vi rút viêm gan C (HCV) (lây qua đường máu,
lọc máu, đường tiêm truyền, nội soi), các vi rút hợp bào đường hô hấp, SARS và
vi rút đường ruột (Enteroviruses) truyền qua tiếp xúc từ tay-miệng và theo
đường phân-miệng. Các vi rút khác cũng luôn lây truyền trong bệnh viện như Cytomegalovirus,
HIV, Ebola, Influenza, Herpes và Varicella-Zoster.
Nhiều nghiên cứu cho thấy HBV, HIV, cúm A đóng
vai trò lây nhiễm quan trọng trong môi trường bệnh viện. Viêm gan B có thể lây
nhiễm giữa các người bệnh làm sinh thiết nội tĩnh mạch trong cùng một ngày và cùng
một phòng. Người bệnh ghép tim là đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao. Những
người bệnh có HbsAg-, kháng Hbc-, kháng Hbc+ và HBV DNA+ được coi là người lành
mang HBV và dễ có nguy cơ bùng phát vi rút viêm gan B sau khi ghép tim. Ngoài
ra nhiễm vi rút một cách ngẫu nhiên do dung dịch heparin có lẫn máu từ người
bệnh mang HCV tiềm ẩn chưa xác định cũng có thể là nguồn lây nhiễm viêm gan C
trong bệnh viện.
Bên cạnh vi rút viêm gan, các nhà khoa học
Pháp đã cho thấy 25% người bệnh hồi sức cấp cứu bị nhiễm một loại vi rút gây
bệnh đường hô hấp trên có liên quan đến quạt thông gió. Vi rút Herpes type-1 cũng
được phát hiện thấy trên bệnh phẩm của người bệnh thở máy với tỷ lệ khá cao
(31%).
3.3. Vai trò gây bệnh của ký sinh trùng và
nấm
Một số ký sinh trùng (Giardia lamblia) có thể
lây truyền dễ dàng giữa người trưởng thành và trẻ em. Nhiều loại nấm và ký sinh
trùng là các sinh vật cơ hội và là nguyên nhân nhiễm trùng trong khi điều trị
quá nhiều kháng sinh và trong trường hợp suy giảm miễn dịch (Candida albicans,
Aspergillus spp, Cryptococcus neoformans,...). Các loài Aspergillus spp thường
gây nhiễm bẩn môi trường không khí và các loài này được bắt nguồn từ bụi và đất,
đặc biệt là trong quá trình xây dựng bệnh viện. Căn nguyên nhiễm trùng là nấm
thường kháng thuốc cao và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình điều trị.
Tác giả Trương Anh Thư và CS (2008) cho thấy các
tác nhân gây NKBV tại Bạch Mai, ngoài các vi khuẩn Gram âm thường gặp thì tỷ lệ
nhiễm khuẩn do nấm Candida là khá cao (14,3%).
4. Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện
Có 3 đường lây truyền chính trong cơ sở y tế
là lây qua đường tiếp xúc, đường giọt bắn, và không khí.
- Lây qua đường tiếp xúc là đường lây nhiễm
quan trọng và phổ biến nhất trong NKBV và được chia làm hai loại khác nhau là
lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp (tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân gây
bệnh) và lây nhiễm qua tiếp xúc gián tiếp (tiếp xúc với vật trung gian chứa tác
nhân gây bệnh).
- Lây nhiễm qua đường giọt bắn: khi các tác
nhân gây bệnh chứa trong các giọt nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nói
chuyện bắn vào kết mạc mắt, niêm mạc mũi, miệng của người tiếp xúc; các tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm có trong các giọt bắn có thể truyền bệnh từ người
sang người trong một khoảng cách ngắn (<1 mét). Các giọt bắn có kích thước
rất khác nhau, thường >5 μm, có khi lên tới 30 μm hoặc lớn hơn.. Một số tác
nhân gây bệnh qua đường giọt bắn cũng có thể truyền qua đường tiếp xúc trực
tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp.
- Lây qua đường không khí xảy ra do các giọt
bắn li ti chứa tác nhân gây bệnh, có kích thước < 5μm. Các giọt bắn li ti
phát sinh ra khi người bệnh ho hay hắt hơi, sau đó phát tán vào trong không khí
và lưu chuyển đến một khoảng cách xa, trong một thời gian dài tùy thuộc vào các
yếu tố môi trường. Những bệnh có khả năng lây truyền bằng đường không khí như
lao phổi, sởi, thủy đậu, đậu mùa, cúm, quai bị hoặc cúm, SARS khi có làm thủ
thuật tạo khí dung ...
5. Nguồn lây nhiễm khuẩn bệnh viện
Có nhiều nguồn lây nhiễm ở trong các cơ sở y
tế (CSYT) ví dụ như: nguồn lây từ môi trường (không khí, nước, xây dựng), bệnh
nhân, từ các hoạt động khám và chữa bệnh (thủ thuật xâm nhập và phẫu thuật,
dụng cụ và thiết bị, hóa trị liệu,...).
5.1. Từ môi trường
Các tác nhân gây bệnh có thể gặp trong môi
trường (không khí, nước, bề mặt vật dụng xung quanh người bệnh) như nấm vi
khuẩn hoặc các loại vi rút và các ký sinh trùng (bảng 1).
Bảng 1. Căn nguyên
VSV gây bệnh trong môi trường
Nguồn
|
Vi khuẩn
|
Vi rút
|
Nấm
|
Không khí
|
- Cầu khuẩn Gram (+)
(Nguồn gốc từ da)
- Tuberculosis
|
Varicella zoster
(chickenpox) Influenza
|
Aspergillus
|
Nước
|
- Trực khuẩn Gram (-): Pseudomonas
aeruginosa,
Serratia marcescens,
Flavobacterium
Acinetobacter
Legionella pneumophila
- Vi khuẩn lao :
Mycobacterium xenopi,
Mycobacterium chelonae,
Mycobacterium avium-
intracellularae
|
Molluscum
contagiosum
Human
papillomavirus
Noroviruses
|
Aspergillus
Exophiala
jeanselmei
|
Thực phẩm
|
Salmonella spp
Staphylococcus aureus
Clostridium perfringens
Clostridium botulinum
Bacillus cereus và các trực khuẩn hiếu khí
có nha bào
Escherichia coli
Campylobacter jejuni
Yersinia enterocolitica
Vibrio parahaemolyticus
Vibrio cholerae
Aeromonas hydrophilia
Streptococcus species
Listeria monocytogenes
|
Rotavirus
Caliciviruses
|
|
5.2. Từ người bệnh
Con người (người bệnh, nhân viên y tế, người
nhà người bệnh, khách thăm) đều có thể đóng vai trò như ổ chứa hoặc nguồn chứa
tác nhân gây NKBV.
Các yếu tố từ người bệnh làm thuận lợi cho NKBV
gồm tuổi, tình trạng sức khỏe và phương pháp điều trị được áp dụng. Nguy cơ có
thể được phân loại theo 3 mức độ khác nhau: nguy cơ mức độ thấp, mức trung bình
và mức độ cao. Các người bệnh có nguy cơ thấp khi không có dấu hiệu bệnh quan
trọng, hệ miễn dịch không bị ảnh hưởng và không phải điều trị can thiệp. Tình
trạng sức khỏe kém, đặc biệt là tuổi cao các đáp ứng miễn dịch tế bào và miễn dịch
dịch thể bị suy giảm; trẻ em có hệ thống đáp ứng miễn dịch chưa hoàn chỉnh, sức
chịu đựng stress kém vì thế sức đề kháng với vi khuẩn yếu nên xuất hiện một
nguy cơ toàn thân. Ngoài ra người bệnh cao tuổi dễ mắc bệnh còn liên quan đến
tình trạng dinh dưỡng kém.
Hơn nữa, người bệnh nặng dẫn đến tình trạng
tăng trao đổi chất, khả năng miễn dịch suy yếu, khả năng chống lại các VSV
ngoại sinh giảm và VSV nội sinh phát triển mạnh hơn. Một số yếu tố khác cũng
góp phần NKBV như tình trạng người bệnh khi nhập viện (cấp tính hay không cấp
tính), thời gian nằm viện, giới tính, khả năng khử nhiễm chọn lọc của ống tiêu
hóa và các nguy cơ này mang tính độc lập với mỗi loại nhiễm khuẩn. Nguy cơ cao
NKBV cũng xảy ra trên những người bệnh thay tạng, ung thư hoặc nhiễm trùng do suy
giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV, người bệnh tổn thương hệ miễn dịch, người bệnh
đa chấn thương hoặc bỏng nặng và người bệnh thường xuyên phải điều trị can
thiệp.
5.3. Từ hoạt động thăm khám và điều trị
Có ba yếu tố cơ bản liên quan đến khám và điều
trị làm tăng nguy cơ trở thành nguồn gây NKBV, đó là: thiết bị và dụng cụ sử
dụng cho thăm khám, phẫu thuật và sử dụng kháng sinh. Trong đó có 4 loại nhiễm
trùng thường gặp nhất có liên quan đến dụng cụ y tế là nhiễm khuẩn tiết niệu
liên quan đến ống dẫn nước tiểu, nhiễm khuẩn vết mổ liên quan đến dẫn lưu sau
mổ, viêm phổi và nhiễm trùng huyết liên quan đến cathete tĩnh mạch trung tâm và
thở máy.
Khi sử dụng thiết bị xâm nhập như đặt nội khí
quản, máy trợ hô hấp, nội soi thăm dò, dẫn lưu sau mổ, đặt cathete tĩnh mạch
trung tâm, dẫn lưu tiết niệu...tất cả các điều trị can thiệp đó đã làm mất đi
cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể là ngăn cản sự xâm nhập và tấn công của các
VSV gây bệnh và luôn được xem là có nguy cơ cao. Tỷ lệ các NKBV liên quan đến
qui trình điều trị xâm nhập hoặc dụng cụ xâm nhập chiếm xấp xỉ 80% tổng số
nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Nhiễm khuẩn liên quan đến thiết bị xâm nhập
đã được các tác giả mô tả nhiều trong các công trình nghiên cứu, và thời gian sử
dụng các thiết bị càng kéo dài thì nguy cơ đối với tất cả các nhiễm trùng càng
tăng, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết và tỷ lệ tử vong cao thường tập trung trên
người bệnh bị nhiễm khuẩn phổi và nhiễm khuẩn huyết.
5.4. Từ việc sử dụng kháng sinh không thích
hợp
Ngày nay, mối quan tâm đặc biệt là khoảng 70%
của NKBV là do các chủng vi khuẩn kháng thuốc. Quá trình kháng thuốc là do hoặc
phát triển tính kháng tự nhiên hoặc do các nhà lâm sàng đã lạm dụng kháng sinh
trong quá trình điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Do vậy, vấn đề kháng thuốc của
các tác nhân gây nhiễm khuẩn đang là một vấn đề toàn cầu, đặc biệt là các căn
nguyên vi khuẩn đa kháng kháng sinh.
Trong vài thập kỷ gần đây, cùng với việc sử dụng
rộng rãi các kháng sinh cephalosporin thế hệ mới là sự bùng phát ngày càng nhiều
các trường hợp nhiễm khuẩn do các tác nhân vi khuẩn sinh emzym beta-lactamase
(ESBL) trên toàn cầu. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL và kiểu kháng khác nhau
tùy thuộc vào từng quốc gia, từng khu vực và trung tâm nghiên cứu hoặc phòng
thí nghiệm. Song song với sự phát triển đó là tần xuất mắc và tử vong của bệnh
cảnh lâm sàng nặng do vi khuẩn đa kháng ngày càng tăng cao.
Các vi khuẩn tụ cầu (Staphylococci), cầu khuẩn
đường ruột (Enterococci) và phế cầu khuẩn (Pneumococci) đã xuất hiện kháng
thuốc nghiêm trọng. Chủng tụ cầu vàng (S.aureus) được điều trị bằng penicillin từ
những năm 1960, nay các chủng tụ cầu vàng đã kháng penicillin, oxacillin,và thậm
chí xuất hiện kháng các kháng sính mới như naftacillin và vancomycin.
Tình trạng kháng thuốc của trực khuẩn Gram
(-) gây NKBV ngày càng gia tăng và phổ biến ở tất cả các khoa điều trị trong
bệnh viện và tình trạng đa kháng thường xảy ra với các kháng sinh thuộc nhóm quinolon,
cephalosporin thế hệ 3 và aminoglycosid. Sự bùng nổ ngày càng nhiều chủng trực khuẩn
mủ xanh và A.baumannii đa kháng kháng sinh ở trong và ngoài khoa điều trị tích
cực đang là vấn đề thường xuyên được đề cập tới ngày càng nhiều ở hầu hết các
nghiên cứu gần đây.
Sử dụng kháng sinh hợp lý trong cơ sở khám
chữa bệnh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tính nhạy cảm kháng sinh của
vi khuẩn. Khi sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm tăng chủng kháng thuốc do
có sự phối hợp chọn lọc tự nhiên và thay đổi các thành phần gen kháng thuốc của
vi khuẩn. Kháng kháng sinh xuất phát điểm từ các cơ sở y tế, sau đó lan rộng ra
cộng đồng và vi khuẩn kháng thuốc trở thành căn nguyên của khoảng 70% các nhiễm
khuẩn bệnh viện. Tỷ lệ mắc và tử vong do NKBV có liên quan đến vi khuẩn kháng
thuốc đã làm tăng đáng kể các loại chi phí Ngăn ngừa sự bùng phát và lây lan
của các vi khuẩn kháng thuốc sẽ hạn chế được ảnh hưởng bất lợi và tốn kém. Việc
quản lý và sử dụng kháng sinh thích hợp như lựa chọn thuốc, liều dùng trong quá
trình điều trị và giám sát thường xuyên tính kháng kháng sinh sẽ hạn chế được
tốc độ kháng thuốc của vi khuẩn.
6. Các nhiễm khuẩn thường gặp ở bệnh viện
Một vài thập kỷ gần đây hầu hết các nghiên
cứu của các tác giả trên thế giới và trong nước đều cho thấy nhiễm khuẩn bệnh
viện thường có liên quan đến khoa Điều trị tích cực trong đó phổ biến là nhiễm
trùng phổi, sau đó là nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng tiết niệu và nhiễm trùng
vết mổ. Các nhiễm khuẩn này đóng vai trò chính trong số lượng nhiễm khuẩn tại
các bệnh viện và thường chiếm tỷ lệ cao nhất tập trung tại các bệnh viện lớn.
6.1. Viêm phổi bệnh viện: là nhiễm khuẩn
thường gặp trong NKBV và tỷ lệ mắc từ 15% đến 20% tổng số NKBV. Với người bệnh
nặng, tỷ lệ mắc cao từ 10% đến 65% và có thể cao gấp từ 6 đến 12 lần đối với
người bệnh thở máy. Người bệnh nhiễm trùng phổi do thở máy thường có tỷ lệ tử
vong từ 25% đến 60%. Tác nhân gây viêm phổi rất phong phú có thể là vi khuẩn,
nấm, vi rút.
6.2. Nhiễm khuẩn vết bỏng: Người bệnh bỏng,
bề mặt da bị tổn thương, sự kết hợp giữa tình trạng bệnh và sử dụng dụng cụ xâm
lấn trong quá trình điều trị là điều kiện thuận lợi cho NKBV, tụ cầu vàng và
Pseudomonas là vi khuẩn kháng thuốc thường phân lập đươc trong tổn thương nhiễm
trùng bỏng. Mặt khác, vết bỏng sâu, mô hoại tử là môi trường thuận lợi cho VSV
xâm nhập, phát triển và dễ gây nhiễm khuẩn huyết.
Các chủng vi khuẩn phân lập được từ bệnh phẩm
mủ nhiễm trùng bỏng qua nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thường gặp là Pseudomonas
spp, Staphylococcus aureus và Klebsiella spp.
6.3. Nhiễm khuẩn vết mổ: là những nhiễm khuẩn
xảy ra tại vị trí phẫu thuật, thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều tác động trong
quá trình từ trước, trong và sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn có thể do nguy cơ từ
môi trường ngoại sinh như không khí, dụng cụ y tế, từ phẫu thuật viên hoặc nhân
viên y tế khác; do nội sinh từ hệ vi khuẩn chí trên da, tại vị trí phẫu thuật hoặc
hiếm hơn là từ máu được truyền trong quá trình phẫu thuật.
Ngoài ra nhiễm khuẩn còn phụ thuộc vào chất
lượng của kỹ thuật phẫu thuât, thời gian và vị trí phẫu thuật, tình trạng dinh
dưỡng cho bệnh nhân, thuốc ức chế miễn dịch; sự có mặt của vật lạ như ống dẫn
lưu, độc lực của vi khuẩn, sự đồng phát nhiễm trùng ở nhiều vị trí khác nhau và
kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Nhiễm khuẩn vết mổ có tỷ lệ mắc cao, thường đứng
thứ hai sau nhiễm khuẩn đường hô hấp, và tác nhân gây nhiễm khuẩn có thể là các
cầu khuẩn gram dương như S.aureus, SCN và có thể là E.coli, Acinetobacter
baumannii, P.aeruginosa và Candida spp.
6.4. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: là những
nhiễm khuẩn xảy ra ở đường tiết niệu, thường đứng hàng thứ hai hoặc ba tùy theo
nghiên cứu, tỷ lệ mắc cao ở những người già, người có đặt thong tiểu. Có tới 80%
trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến đặt dẫn lưu bàng quang và tỷ
lệ nhiễm khuẩn tiết niệu nặng đặc biệt cao trong một số trường hợp như thay
thận, giới nữ, đái đường và suy thận.
Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện thường do
trực khuẩn Gram âm, trong đó hay gặp nhất là Escherichia coli, Proteus
mirabilis, Klebsiella spp và P.aeruginosa; ngoài ra còn có thể gặp Enterococci và
Enterobacter spp. Nấm Cadida cũng được xem là một trong những nguyên nhân hàng
đầu gây nhiễm khuẩn tiết tiệu ở khoa Hồi sức tích cực.
6.5. Nhiễm khuẩn huyết: là những nhiễm khuẩn
tiên phát hoặc thứ phát từ những vị trí khác trên cơ thể. Nhưng khoảng một nửa
nguyên nhân là do có can thiệp vào mạch máu và phải nói tới đầu tiên là đặt
cathete tĩnh mạch trung tâm. Và nhiễm trùng huyết do đặt các dụng cụ nội mạch
chiếm chiếm khoảng 15% trong tổng số NKBV và ảnh hưởng trực tiếp tới khoảng 1%
người bệnh điều trị nội trú. Về chi phí thì nhiễm khuẩn huyết phải chịu chi phí
cao nhất và tỷ lệ tử vong khoảng 18%.
6.6. Các nhiễm khuẩn khác
Ngoài một số loại nhiễm khuẩn bệnh viện
thường gặp nói trên đã dược hầu hết các tác giả đề cập tới trong các nghiên cứu
của mình, nhưng còn nhiều loại nhiễm khuẩn ở các vị trí tiềm ẩn khác trong bệnh
viện như: Nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn dạ dày - ruột, Viêm xoang,
nhiễm khuẩn mắt và kết mạc, viêm màng nội mạc tử cung, …
7. Các văn bản quy phạm pháp luật về/liên
quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn
Điều 62 Luật khám bệnh chữa bệnh quy định: Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp KSNK (Giám sát,
khử khuẩn, tiệt khuẩn, vệ sinh, XLCT..); bảo đảm cơ sở vật chất cho KSNK; tư
vấn về các biện pháp KSNK; người làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
người bệnh phải tuân thủ các quy định về KSNK.
Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm
2009 về hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã thay thế cho các quy định trước đây tại Quy chế bệnh
viện (1997) các quy chế liên quan đến công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Theo đó
Bộ Y tế đã có quy định cụ thể .. 10 nhiệm vụ chuyên môn về KSNK, quy định các điều
kiện về tổ chức, về nhân lực, trang thiết bị và trách nhiệm của các cá nhân, bộ
phận trong việc thực hiện các nội dung của Thông tư (tham khảo Phụ lục 1: Thông
tư 18/2009/TT-BYT về tăng cường công tác KSNK).
Quyết định 43/2007/BYT-QĐ ban hành Quy chế
Quản lý chất thải y tế đã quy định chất thải rắn y tế được chia làm 5 nhóm, bao
gồm: Chất thải lây nhiễm, Chất thải hoá học nguy hại, Chất thải phóng xạ, Bình
chứa áp suất, Chất thải thông thường. Quy chế cũng quy định tiêu chuẩn các dụng
cụ, bao bì thu gom, vận chuyển chất thải rắn trong bệnh viện; phân loại, thu gom,
vận chuyển chất thải rắn trong bệnh viện; vận chuyển chất thải rắn ra ngoài cơ
sở y tế ...
Tại Quyết định số 1040/QĐ-BYT ngày 30/3/2012,
Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia tăng cường công tác KSNK trong các
cơ sở KBCB giai đoạn từ nay đến 2015.
Năm 2010, Bộ Y tế cũng đã ban hành chương
trình, tài liệu đạo tạo Phòng ngừa chuẩn. Năm 2012, Bộ Y tế tiếp tục ban hành
một số hướng dẫn phòng nhiễm khuẩn như: Phòng nhiễm khuẩn vết mổ, phòng viêm
phổi trên người bệnh thở máy, phòng ngừa chuẩn, Tiêm an toàn, Khử khuẩn-tiệt
khuẩn, Phòng nhiễm khuẩn huyết ở người bệnh đặt catheter.
Hàng năm, trong Tiêu chuẩn kiểm tra bệnh viện
hàng năm, Bộ Y tế đã đưa ra các chuẩn đánh giá việc triển khai thực hiện các
văn bản pháp quy và thực hành về KSNK trong các bệnh viện.
8. Chương trình KSNK và những giải pháp cụ
thể
Mặc dù NKBV là luôn xảy ra trong quá trình
chăm sóc và điều trị người bệnh, song việc thực hiện tốt và hiệu quả một chương
trình KSNK trong các CSYT đều góp phần làm giảm đến 30% các trường hợp NKBV có
thể xảy ra trong rất nhiều nghiên cứu trên thế giới. Và ngày nay, với một mục
tiêu “ An toàn cho người bệnh, an toàn cho NVYT” nhiều bệnh viện trên thế giới
đã nêu quyết tâm của mình như “ Tiến đến không còn NKBV”và ý tưởng này đã được rất
nhiều CSYT trên thế giới ủng hộ. Chương trình KSNK bao gồm nhiều giải pháp hữu
hiệu sau:
8.1. Về chính sách
- Xây dựng chính sách quốc gia về tăng cường
công tác KSNK,
- Ban hành các quy định, hướng dẫn quốc gia
về thực hành KSNK trong các cơ sở khám chữa bệnh.
- Xây dựng các chuẩn đánh giá chất lượng thực
hành KSNK để đưa vào nội dung kiểm tra bệnh viện hàng năm và đánh giá chất
lượng bệnh viện.
8.2. Về tổ chức
- Bộ Y tế (Cục quản lý khám chữa bệnh) thành
lập tổ chuyên gia kiểm soát NKBV.
Tổ chuyên gia tư vấn để Bộ Y tế ban hành các
chính sách và hướng dẫn quốc gia về công tác KSNK. Đồng thời tham gia đào tạo
về KSNK.
- Đối với các bệnh viện: thành lập Hội đồng
KSNK; Khoa/tổ KSNK và mạng lưới KSNK để làm đầu mối tham mưu cho lãnh đạo bệnh
viện thực hiện các hướng dẫn và quy định về KSNK.
- Hội nghề nghiệp: duy trì hoạt động của các
Hội KSNK khu vực và chuẩn bị các điều kiện để thành lập Hội KSNK Việt Nam.
8.3. Về đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh
viện
- Đào tạo chuyên khoa KSNK: Cán bộ Y tế Khoa
(tổ) KSNK phải được đào tạo chuyên khoa và thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ
năng thực hành KSNK.
- Đào tạo phổ cập: thầy thuốc, nhân viên của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được đào tạo chương trình phổ cập về KSNK bao
gồm các thực hành về Phòng ngừa chuẩn và Phòng ngừa dựa vào đường lây, các
hướng dẫn thực hành phòng ngừa NKBV theo cơ quan, vị trí.
- Đào tạo KSNK trong các trường: bổ sung môn
học về phòng và KSNK trong các chướng trình đào tạo bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh
và kỹ thuật viên.
- Triển khai Chương trình đào tạo vệ sinh
bệnh viện cho hộ lý và nhân viên vệ sinh bệnh viện.
8.4. Về tổ chức giám sát nhiễm khuẩn bệnh
viện
- Tổ chức giám sát NKBV để có cơ sở dữ liệu
về NKBV như tỷ lệ mắc NKBV, tác nhân gây bệnh, vi khuẩn kháng thuốc...)..
- Giám sát là hoạt động chủ yếu của chương
trình kiểm soát NKBV và khoa KSNK. Giám sát NKBV được định nghĩa là “Việc thu
thập có hệ thống, liên tục; việc xử lý và phân tích những dữ kiện cần thiết
nhằm triển khai, lập kế hoạch, và phổ biến kịp thời những dữ kiện này đến những
người cần được biết”.
- Giám sát NKBV là một trong những yếu tố quan
trọng để cải thiện tình hình NKBV. Nhân viên kiểm soát NKBV thường phải dành
hơn một nửa thời gian để tiến hành giám sát. Giám sát NKBV sẽ cung cấp những dữ
kiện có ích để đánh giá tình hình NKBV: nhận biết những người bệnh NKBV, xác
định vị trí nhiễm khuẩn, những yếu tố góp phần vào nhiễm khuẩn. Từ đó giúp bệnh
viện có kế hoạch can thiệp và đánh giá được hiệu quả của những can thiệp này.
Giám sát NKBV còn là tiền đề cho việc thực hiện các nghiên cứu về KSNK.
- Chương trình giám sát cũng cần bao gồm
chương trình kiểm soát kháng sinh. Cần đưa ra được những quy định chính sách sử
dụng kháng sinh. Cần hạn chế những hoạt động tiếp thị của các hãng thuốc trong
bệnh viện, đặc biệt tại các bệnh viện có đào tạo.
8.5. Về thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
- Tổ chức thực hiện các biện pháp cách ly
phòng ngừa như: Phòng ngừa chuẩn, Phòng ngừa bổ sung (dựa theo đường lây truyền
bệnh)
- Tổ chức thực hiện các hướng dẫn và kiểm tra
các biện pháp thực hành KSNK theo tác nhân, cơ quan và bộ phận bị nhiễm khuẩn
bệnh viện.
8.6. Bảo đảm các điều kiện cho công tác KSNK
- Có bộ phận (đơn vị) khử khuẩn - tiệt khuẩn
tập trung đạt tiêu chuẩn và có đủ các phương tiệt để làm sạch, cọ rửa, khử
khuẩn, tiệt khuẩn và kho đựng dụng cụ sạch và dụng cụ vô khuẩn.
- Có nhà giặt thiết kế một chiều, đủ trang bị
và phương tiện như máy giặt, máy sấy, phương tiện là (ủi) đồ vải, xe vận chuyển
đồ vải bẩn, sạch; bể (thùng) chứa hóa chất khử khuẩn để ngâm đồ vải nhiễm
khuẩn, tủ lưu giữ đồ vải; xà phòng giặt, hóa chất khử khuẩn.
- Có cơ sở hạ tầng để bảo đảm xử lý an toàn
chất thải lỏng, chất thải rắn và chất thải khí y tế theo Quy định về quản lý
chất thải y tế.
- Các khoa lâm sàng phải có buồng để đồ bẩn
và xử lý dụng cụ y tế, buồng cách ly được trang bị các phương tiện, buồng thủ
thuật có đủ trang thiết bị, thiết kế đáp ứng yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn: có
bồn rửa tay, vòi nước, nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch rửa tay, khăn lau
tay, bàn chải chà tay, bàn làm thủ thuật, tủ đựng dụng cụ vô khuẩn, thùng đựng
chất thải.
- Buồng phẫu thuật và buồng chăm sóc đặc biệt
được trang bị hệ thống thông khí, lọc khí thích hợp, đảm bảo yêu cầu vô khuẩn.
- Phòng xét nghiệm phải bảo đảm điều kiện an
toàn sinh học phù hợp với từng cấp độ và chỉ được tiến hành xét nghiệm trong
phạm vi chuyên môn theo quy định của Luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Khoa truyền nhiễm phải có đủ phương tiện phòng
ngừa lây truyền bệnh và có khoảng cách an toàn với các khoa, phòng khác và khu
dân cư theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Cơ sở vật chất chế biến, phân phối thực
phẩm trong bệnh viện phải được xây dựng và thiết kế theo đúng các quy định pháp
luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Có đủ phương tiện vệ sinh chuyên dụng.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp đồng với Công ty cung cấp dịch vụ vệ
sinh công nghiệp thì hợp đồng phải xác định rõ yêu cầu về trang thiết bị, hóa
chất, tiêu chuẩn vệ sinh, quy trình vệ sinh, đào tạo nhân viện vệ sinh theo
chương trình tài liệu của Bộ Y tế và kiểm tra đánh giá chất lượng.
- Có đủ phương tiện thu gom, vận chuyển, lưu
giữ chất thải. Thùng, túi lưu giữ chất thải phải bảo đảm đủ số lượng, chất
lượng và đúng mầu quy định.
- Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn được trang bị
các phương tiện văn phòng để phục vụ công tác giám sát, đào tạo như máy vi
tính, máy in; các phương tiện khác phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá chất
lượng môi trường và KSNK.
8.7. Nhân lực chuyên trách kiểm soát nhiễm
khuẩn
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm nhân
lực cho Khoa (tổ) KSNK hoạt động. Ngoài nhân lực cho các bộ phận như khử khuẩn,
tiệt khuẩn, giặt là, bộ phận giám sát nhiễm khuẩn phải bảo đảm tối thiểu cứ 150
giường bệnh có 01 nhân lực chuyên trách giám sát nhiễm khuẩn, nhân viên này
phải được đào tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Dịp (1993), ứng dụng những
nguyên lí về vi sinh vật và Dịch tễ học để xác định tính chất dịch tễ của
Staphylococcus aureus, Luận án tiến sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Đào Ngọc Phong và CS, Vệ sinh môi trường,
NXB Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
3. Lê Thế Trung (1997), Bỏng, những kiến thức
chuyên ngành, NXB Y học, Hà Nội.
4. Gastmeier P., Sohr D., et al. (2007), "Risk
factors for death due to nosocomial infection in intensive care unit patients: findings
from the krankenhaus infektions surveillance system", Infect Control Hosp
Epidemiol, 28(4), pp. 466-72. 158. Maree C.L., Daum R.S., Boyle-Vavra S., Matayoshi
K., Miller L.G. (2007), "Community-associated methicillin-resistant Staphylococcus
aureus isolates causing healthcare-associated infections", Emerging Infect
Dis, 13 (2), pp. 236–42.
5. National Noscomial Infections Surveillance.
(2004), “National Nosocomial Infections Surveillance (NNIS) System Report,data summary
from January 1992 through June 2004”, Am J Infect Control, 32, pp. 470-485.
6. Prevention of hospital-acquired infections
: A practical guide 2nd edition
7. World Health Organization.(2002), Prevention
of Hospital-Acquired Infections. A Practical Guide, 2nd ed. Geneva: WHO Press
8. World Health Organization. (2001), WHO Global
Strategy for Containment of Antimicrobial Resistance. Geneva, Switzerland:
World Health Organization.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
* Trả lời ngắn các câu hỏi 1, 3 bằng cách
điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:
1. Hoàn thiện định nghĩa về Nhiễm khuẩn bệnh
viện:
“Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn
……(A)…….. trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không
………(B)………. cũng như không nằm trong giai đoạn ……(C)……… tại thời điểm nhập viện.
NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện”
A………………………..
B………………………..
C………………………...
2. Có 3 đường lây ở trong các cơ sở y tế, bao
gồm:
A. Lây qua đường tiếp xúc
B. ………………………
C. ...................................
*Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu
hỏi từ 3 đến 10 :
3. Thời gian thường được tính đến trong xuất
hiện NKBV là
A. Sau 12 giờ kể từ khi nhập viện
B. Sau 24 giờ kể từ khi nhập viện
C. Sau 48 giờ kể từ khi nhập viện
D. Sau 72 giờ kể từ khi nhập viện
4. Người bệnh mắc nhiễm khuẩn bệnh viện là
do:
A. Yếu tố nội sinh (bản thân người bệnh)
B. Ngoại sinh (môi trường)
C. Cán bộ y tế
D. Cả 3 yếu tố trên (A, B và C)
5. Nguyên nhân làm cho nhân viên y tế bị NKBV
do:
A. Tai nạn rủi ro từ kim tiêm và vật sắc nhọn
nhiễm khuẩn
B. Bắn máu và dịch từ người bệnh vào niêm mạc
mắt, mũi, miệng khi làm thủ thuật
C. Da tay không lành lặn tiếp xúc với máu và
dịch sinh học của người bệnh có chứa tác nhân gây bệnh
D. Cả A, B, C
6. Các vi khuẩn đa kháng thuốc đóng vai trò
quan trọng trong nhiễm khuẩn phổi bệnh viện hiện nay thường gặp là
A. Acinetobacter spp, Pseudomonas aeruginosa,
Klebsiella pneumoniae
B. Acinetobacter spp, Staphylococcuc aureus,
Staphylococcus saprophyticus
C. Staphylococcuc aureus, Pseudomonas
aeruginosa, E.coli
D. Cả 3 loại Vi khuẩn trên (A, B và C)
7. Các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp là:
A. Viêm phổi
B. Nhiễm khuẩn huyết
C. Nhiễm khuẩn tiết niệu
D. Nhiễm khuẩn vết mổ
E. Cả 4 loại nhiễm khuẩn trên (A,B,C và D)
8. Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh
viện:
A. Thiết bị và dụng cụ sử dụng cho thăm khám
B. Phẫu thuật
C. Sử dụng kháng sinh
D. Cả 3 yếu tố trên (A,B và D)
9. Công tác kiểm soát NKBV là nhiệm vụ của
các cán bộ nào sau đây:
A. Gíám đốc bệnh viện
B. Các trưởng khoa
C. Các điều dưỡng trưởng
D. Tất cả nhân viên y tế
10. Khi xảy ra NKBV tại đơn vị mình, anh/chị
cần làm công việc nào sau đây:
A. Xác định xem có đúng là NKBV không
B. Báo cáo với người có trách nhiệm
C. Giám sát xem có những ca khác không
D. Xác định nguyên nhân và can thiệp ngay
E. Tất cả các công việc trên
* Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các câu hỏi
từ 12 đến 19 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và vào cột B cho câu
sai:
|
|
A
|
B
|
11
|
Các vi khuẩn gây nhiễm trùng cơ hội thường
có nguồn gốc từ cả vi sinh vật nội sinh và vi sinh vật ngoại sinh
|
|
|
12
|
Cán bộ y tế có thể bị mắc nhiễm khuẩn bệnh
viện
|
|
|
13
|
Quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn trong
quy chế bệnh viện được Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 1853/QĐ-BYT năm
1997 đang còn hiệu lực thực hiện
|
|
|
14
|
Quy định về phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện
đã được đưa vào Luật khám bệnh chữa bệnh do Quốc Hội thông qua năm 2009
|
|
|
15
|
Quy định về KSNK đã được quy định tại Thông
tư 18/2009/TT-BYT của Bộ Y tế
|
|
|
17
|
Để làm tốt công tác KSNK, các cơ sở khám
chữa bệnh phải xây dựng các quy định cụ thể về KSNK tại đơn vị mình
|
|
|
18
|
Công tác KSNK trong các cơ sở y tế là một
nội dung trong chương trình “An toàn cho người bệnh”
|
|
|
HỆ
THỐNG TỔ CHỨC
VÀ
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học bài này
học viên có khả năng:
1. Mô tả được hệ thống tổ chức kiểm soát
nhiễm khuẩn và phương thức hoạt động trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trình bày được yêu cầu cơ sở hạ tầng phù
hợp để thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn
3. Liệt kê được các phương tiện để đảm bảo
thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
NỘI DUNG
1. Hệ thống KSNK trong bệnh viện
Để chỉ đạo, xây dựng chính sách, triển khai
giám sát và báo cáo KSNK tại các cơ sở y tế, Thông tư 18/2009/TT-BYT quy định
hệ thống KSNK của một đơn vị khám bệnh, chữa bệnh gồm 3 cấp độ: Hội đồng KSNK,
Khoa/Tổ KSNK, và mạng lưới KSNK ở từng khoa theo sơ đồ tổ chức KSNK như trình
bày ở sơ đồ 1:
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ
chức Kiểm soát nhiễm khuẩn
1.1. Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn
Hội đồng KSNK đóng vai trò quan trọng trong
xây dựng chương trình KSNK.
Tổ chức Hội đồng KSNK do Giám đốc (Thủ
trưởng) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ra quyết định thành lập. Hội đồng bao gồm Chủ
tịch, một Phó Chủ tịch, một Ủy viên thường trực và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng
KSNK là lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Ủy
viên thường trực là Trưởng khoa KSNK hoặc Tổ trưởng tổ KSNK hay một lãnh đạo
khoa, phòng có kinh nghiệm trong lĩnh vực KSNK. Ủy viên của Hội đồng KSNK là
đại diện của các khoa lâm sàng và cận lâm sàng:
Phòng điều dưỡng
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng vật tư
Phòng hành chính-quản trị
Khoa/Tổ KSNK
Khoa vi sinh/xét nghiệm
Khoa dược
Khoa nhiễm
Khoa nội
Khoa ngoại
Khoa hồi sức cấp cứu
Trong những tình huống đặc biệt, Giám đốc bệnh
viện quyết định bổ sung thành viên Hội đồng KSNK từ một số khoa, phòng không
nằm trong danh sách chính thức.
Trách nhiệm của Hội đồng KSNK
a) Xem xét, đề xuất, tư vấn cho Giám đốc (thủ
trưởng) đơn vị xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định kỹ thuật chuyên môn về
kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp với quy định của Bộ Y tế.
b) Tư vấn cho Giám đốc (thủ trưởng) đơn vị về
kế hoạch phát triển công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng ngừa nhiễm khuẩn liên
quan đến chăm sóc y tế, dịch bệnh; tư vấn sửa chữa, thiết kế, xây dựng mới các
công trình y tế trong đơn vị phù hợp với nguyên tắc KSNK.
c) Tổ chức huấn luyện, nghiên cứu khoa học, chỉ
đạo tuyến và tuyên truyền thuộc về kiểm soát nhiễm khuẩn trong phạm vi đơn vị
quản lý.
Phương thức hoạt động của Hội đồng KSNK
- Họp định kỳ (1 quý/ lần) hoặc đột xuất
- Thư ký hội đồng chuẩn bị nội dung họp
- Thảo luận dân chủ và biểu quyết theo đa số
- Có biên bản họp, trình Giám đốc xem xét phê
duyện những nghị quyết của hội đồng gửi đến những cá nhân và đơn vị liên quan
- Những điều thảo luận và đề xuất trong cuộc
họp cần phải được ghi lại, báo cáo, công bố và thực hiện.
1.2. Khoa Tổ KSNK
Khoa/tổ KSNK chịu trách nhiệm triển khai áp
dụng những chương trình KSNK. Khoa KSNK truyền đạt các thông tin từ Hội đồng
KSNK đến các khoa phòng, huấn luyện nhân viên và theo dõi việc thực hiện các
hoạt động và chính sách KSNK. Nhân viên làm việc cho khoa KSNK phải làm việc
toàn thời gian và toàn tâm toàn ý với công tác KSNK.
Nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch KSNK định kỳ và hàng năm
để trình Hội đồng (ban) KSNK thẩm định trước khi Giám đốc (thủ trưởng) phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Đầu mối xây dựng các quy định, quy trình
KSNK trên cơ sở các quy định, hướng dẫn chung của Bộ Y tế và trình Giám đốc
(thủ trưởng) đơn vị phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Đầu mối phối hợp với các khoa, phòng liên
quan giám sát công tác KSNK, bao gồm:
- Phát hiện, giám sát và báo cáo dịch bệnh
truyền nhiễm theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Phát hiện, nhận báo cáo các trường hợp
nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế từ các khoa lâm sàng và kết quả nuôi
cấy vi khuẩn từ khoa Vi sinh (xét nghiệm) và đề xuất các giải pháp can thiệp
kịp thời.
- Theo dõi và báo cáo các vi khuẩn kháng
thuốc.
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, viên chức, hợp
đồng lao động, giáo viên, học sinh, sinh viên, người bệnh, người nhà người bệnh
và khách thực hiện đúng quy định KSNK trong công tác khám, chữa bệnh.
đ) Tuyên truyền, huấn luyện, nghiên cứu khoa
học, tham gia hợp tác quốc tế và chỉ đạo tuyến dưới về KSNK.
e) Quản lý, giám sát các hoạt động khử khuẩn,
tiệt khuẩn, giặt là, cung cấp dụng cụ vô khuẩn, hóa chất sát khuẩn, khử khuẩn,
đồ vải và vật tư tiêu hao phục vụ công tác KSNK trong toàn đơn vị.
g) Theo dõi, đánh giá, báo cáo phơi nhiễm và
tai nạn rủi ro nghề nghiệp liên quan đến tác nhân vi sinh vật của thầy thuốc,
nhân viên y tế.
h) Tham gia cùng khoa vi sinh, khoa dược và
các khoa lâm sàng theo dõi vi khuẩn kháng thuốc và sử dụng kháng sinh hợp lý.
i) Phối hợp với các khoa, phòng, các thành
viên mạng lưới KSNK phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác
KSNK.
Nhân sự của khoa tổ KSNK
Nghiên cứu SENIC cho thấy rằng tỉ lệ NKBV
thấp nhất ở những bệnh viện có ít nhất 1 nhân viên KSNK làm việc toàn thời gian
cho mỗi 250 giường bệnh. Tuy nhiên qua thực tế công việc, các nghiên cứu gần
đây cho rằng tỉ lệ 1/250 này là không đủ cho những bệnh viện có hoạt động phức
tạp.
Tại nước ta, Thông tư 18/2009/TT-BYT quy
định: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 150 giường bệnh hoặc bệnh viện hạng II
trở lên phải thành lập Khoa KSNK; Tùy quy mô bệnh viện, khoa KSNK có các bộ
phận: hành chính-giám sát; khử khuẩn-tiệt khuẩn; giặt là và các bộ phận khác do
Giám đốc quyết định. Bộ Y tế khuyến khích các bệnh viện có dưới 150 giường bệnh
hành lập Khoa KSNK. Trường hợp các bệnh viện có dưới 150 giường bệnh có khó
khăn về nhân lực thành lập Tổ KSNK trực thuộc Phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc
Phòng Điều dưỡng và phải có ít nhất một cán bộ chuyên trách công tác KSNK và
một số nhân viên phụ trách giám sát nhiễm khuẩn. Các phòng khám đa khoa và các
trạm y tế cần có ít nhất một nhân viên phụ trách công tác giám sát nhiễm khuẩn.
Lãnh đạo khoa (tổ): Có Trưởng khoa (tổ
trưởng), các Phó trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng khoa/tổ. Trưởng khoa (tổ
trưởng) phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành y, điều dưỡng hoặc
dược và được đào tạo về KSNK.
Trưởng khoa/tổ KSNK: có trình độ đại học trở
lên, chuyên ngành y, điều dưỡng hoặc dược. Bên cạnh nhân lực trưởng khoa/tổ
KSNK, bệnh viện cần có một số nhân viên chuyên trách KSNK gồm cả điều dưỡng và
bác sĩ…có kinh nghiệm thực hành lâm sàng, hiểu biết về KSNK, có khả năng huấn
luyện, giao tiếp tốt, nhiệt tình, tận tụy với công việc.
Phương thức hoạt động của Khoa Tổ KSNK
- Khoa KSNK làm đầu mối tổ chức thực hiện
công tác KSNK trong bệnh viện. Khoa phải chủ động tổ chức thực hiện các chủ
trương, đường lối, chỉ đạo về KSNK do Hội đồng KSNK đề xuất và được Giám đốc
(thủ trưởng) phê duyệt..
- Tham gia cùng Khoa vi sinh, Khoa dược và
các khoa lâm sàng theo dõi vi khuẩn kháng thuốc và sử dụng kháng sinh hợp lý
- Phối hợp với các khoa, phòng, các thành
viên mạng lưới KSNK phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác
KSNK.
1.3. Mạng lưới KSNK
Mạng lưới KSNK rất quan trọng để chương trình
KSNK được thành công. Trong mạng luới, chú ý rằng đội ngũ KSNK cần sự hỗ trợ của
các bác sĩ và điều dưỡng lâm sàng và những nhà vi sinh, ví dụ như sự hỗ trợ của
các bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa phòng tham gia vào mạng lưới KSNK. Những
chuyên gia tin học, vi tính, bộ phận lưu trữ hồ sơ, hành chính cũng hỗ trợ
nhiều trong quá trình tập hợp, phân tích số liệu. Đặc biệt rất cần sự hỗ trợ
nhiều từ ban lãnh đạo bệnh viện.
Tổ chức mạng lưới KSNK gồm đại diện các khoa
lâm sàng và cận lâm sàng; mỗi khoa cử ít nhất một bác sĩ hoặc một điều dưỡng, hộ
sinh tham gia mạng lưới KSNK hoạt động dưới sự chỉ đạo chuyên môn của Khoa (tổ)
KSNK. Các thành viên thường xuyên được huấn luyện cập nhật chuyên môn về KSNK.
Nhiệm vụ của mạng lưới KSNK:
a) Tham gia, phối hợp tổ chức thực hiện công
tác KSNK tại đơn vị.
b) Tham gia kiểm tra, giám sát, đôn đốc các
thầy thuốc, nhân viên tại đơn vị thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn
liên quan đến KSNK.
Phương thức hoạt động của mạng lưới KSNK
Mạng lưới KSNK có trách nhiệm rất quan trọng
để thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn đến tận các khoa phòng. Các thành viên thuộc
mạng lưới KSNK trong cơ sở KBCB phải chủ động giám sát, đôn đốc NVYT tại khoa
của mình tuân thủ các nguyên tắc, quy trình liên quan đến NKBV.
2. Điều kiện thực hiện công tác KSNK
Thiết kế khoa phòng trong bệnh viện, cơ sở
vật chất và các phương tiện trong bệnh viện là những yếu tố quan trọng để bảo
đảm yêu cầu KSNK (KSNK). Thiết kế bệnh viện và cơ sở hạ tầng phải phù hợp với
từng vị trí chuyên môn. Khi xây mới hoặc sửa chữa cải tạo cần xin tư vấn của
chuyên gia KSNK. Các phương tiện để đảm bảo thực hiện KSNK như hóa chất, vật tư
tiêu hao cần được trang bị theo yêu cầu KSNK tại từng đơn vị chăm sóc sức khỏe.
2.1. Yêu cầu cơ sở hạ tầng cơ bản và phương
tiện đảm bảo KSNK tai khoa nội trú
- Khoa lâm sàng phải có ít nhất một buồng thủ
thuật có đủ trang thiết bị, thiết kế đáp ứng yêu cầu KSNK: có bồn rửa tay, vòi nước,
nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch rửa tay, khăn lau tay, bàn chải chà tay, bàn
làm thủ thuật, tủ đựng dụng cụ vô khuẩn, thùng đựng chất thải.
- Khoa truyền nhiễm phải có đủ phương tiện
phòng ngừa lây truyền bệnh và có khoảng cách an toàn với các khoa, phòng khác
và khu dân cư theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Các khoa phải có đủ buồng tắm, buồng vệ
sinh, nước sạch, phương tiện rửa cho người bệnh, người nhà và nhân viên y tế.
- Mỗi khoa phải có ít nhất một buồng để đồ
bẩn và xử lý dụng cụ y tế.
- Mỗi khoa phải có ít nhất một buồng cách ly
được trang bị các phương tiện cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Bồn rửa tay: Tối thiểu bồn rửa tay cho mỗi
10 giưởng bệnh. Tốt nhất nên sử dụng bồn VST sạch có vòi nước có cần gạt. Các
phương tiện thiết yếu cần trang bị cho mỗi bồn rửa tay bao gồm:
+ Nước máy đủ tiêu chuẩn
+ Xà phòng (dung dịch, xà phòng bánh nhỏ) và
giá đựng xà phòng
+ Khăn lau tay một lần, thùng hoặc hộp đựng
khăn lau tay có nắp đậy, thùng đựng khăn bẩn.
- Dung dịch rửa tay không dùng nước có chứa
cồn: Đặt ngay tại mỗi thời điểm chăm sóc bệnh nhân. Các vị trí cần trang bị
dung dịch VST có chứa cồn bao gồm
+ Giường người bệnh nặng, người bệnh cấp cứu
+ Trên các xe tiêm, thay băng
+ Bàn khám bệnh, xét nghiệm
+ Cửa ra vào mỗi buồng bệnh
2.2. Yêu cầu cho buồng phẫu thuật và buồng
chăm sóc đặc biệt:
Buồng phẫu thuật và buồng chăm sóc đặc biệt
cần được trang bị hệ thống thông khí, lọc khí thích hợp, đảm bảo yêu cầu vô
khuẩn.
Buồng phẫu thuật xây dựng mới cần thỏa mãn
các yêu cầu sau:
- Được duy trì ở áp lực dương đối với vùng kế
cận và hành lang nhằm ngăn không khí đi từ vùng dơ sang vùng sạch
- Duy trì tối thiểu 15 luồng khí thay đổi mỗi
giờ, ba trong số những luồng không khí đó phải là không khí sạch Khí phải đưa
vào trên trần và hút ra ở sàn nhà
- Tất cả không khí, tươi và quay vòng lại
được lọc bằng hệ thống lọc thích hợp.
Hệ thống thông khí hai giường lọc, hiệu quả
lọc thứ nhất là 30% và thứ hai là 90%.
HEPA filter: lọc được 99.97% phân tử 0.3 µm
- Nhiệt độ: 18-25°C
- Độ ẩm: 30-60%
- Khí lưu chuyển: 0.13 – 0.25 mét/giây đi từ
vùng sạch đến dơ. Đối vói buồng siêu sạch: 0.3 m/giây (phòng kín), 0.2 mét/giây
(phòng hở)
- Nồng độ vi sinh vật:
+ Phòng mổ trống: số VSV<35khúm (khuẩn
lạc) VK/m³
+ Phòng đang mổ <180 khúm VK/m³
- Nồng độ vi sinh vật phòng siêu sạch
+ Phòng mổ trống: số VSV ở vị trí 1 mét cách
sàn nhà <1khúm VK/m³,
+ Phòng đang mổ: số VSV ở vị trí ngang bàn mổ
<10 khúm VK/m³
+ Phòng không hoàn toàn kín: số VSV ở mỗi góc
phòng <20 khúm VK/m³
Tương tự, khoa hồi sức tích cực cũng đòi hỏi
một số điều kiện như: Khoa đủ không gian cho từng bệnh nhân, đủ bồn nước rửa
tay, thông khí tốt, co đủ các phòng hỗ trợ như phòng thủ thuật, phòng thân
nhân, phòng NVYT, phòng thay đồ của thân nhân
Yêu cầu phòng hồi sức tích cực được tóm tắt
như theo bảng 1:
Bảng 1: Yêu cầu cơ
bản của phòng hồi sức tích cực
Nội dung
|
Yêu cầu
|
Diện tích sàn
Cho 1 giường trong phòng chung
Cho 1 phòng cách ly nhỏ
|
20 m²
32,5 m²
|
Khoảng cách tối thiểu giữa các giường
|
1 m
|
Phòng cách ly: số giường
|
1:6
|
Luồng không khí
|
Khí được lọc 95%
Ít nhất 6 luồng
khí trao đổi
|
Bề mặt: sàn nhà, trần nhà…
|
Trơn, ít khe kẽ, dễ
dàng lau chùi
|
Nhiệt độ
|
16-27 °C
|
Độ ẩm
|
30- 60%
|
Khu vực dụng cụ sạch
|
10-15 m²
|
Khu vực dụng cụ dơ
|
20m²
|
2.3. Yêu cầu cho phòng xét nghiệm
Phòng xét nghiệm phải bảo đảm điều kiện an
toàn sinh học phù hợp với từng cấp độ và chỉ được tiến hành xét nghiệm trong
phạm vi chuyên môn theo quy định của Luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2.4. Phương tiện đảm bảo công tác khử tiệt
khuẩn
- Các khoa, phòng chuyên môn phải có đủ
phương tiện, xà phòng, hóa chất khử khuẩn cần thiết để xử lý ban đầu dụng cụ
nhiễm khuẩn và có tủ để bảo quản dụng cụ vô khuẩn.
- Bộ phận khử khuẩn - tiệt khuẩn tập trung
phải đạt tiêu chuẩn về thiệt kế và cơ sở hạ tầng. Thiết kế bộ phận khử tiết
khuẩn tập trung phải theo một chiều đúng với qui trìn tiệt khuẩn: tiếp nhận –
kiểm tra – rửa/làm sạch/lau khô – đóng gói – tiệt khuẩn – lưu trữ- phân phát.
- Các khu vực xử lí dụng cụ bao gồm khu vực
bẩn/ướt dành cho việc tiếp nhận dụng cụ bẩn và rửa dụng cụ, Khu vực sạch và khô
dành cho việc đóng gói; Khu vực tiệt khuẩn (lò hấp) và khu vực vô khuẩn để lưu
trữ và phân phát dụng cụ tiệt khuẩn. Đồ bẩn và sạch cần có nơi tiếp nhận riêng:
nơi tiếp nhận đồ sạch sẽ cung cấp cho kho hàng các dụng cụ mới, và nơi tiếp
nhận đồ bẩn sẽ là nơi tất cả các dụng cụ được rửa, làm sạch và lau khô. Khu vực
đóng gói chính nên tiếp giáp khu vực rửa/làm sạch/lau khô để cho phép chuyển
dụng cụ đã rửa và lau khô được dễ dàng. Khu vực tiệt khuẩn nên liền kề khu vực
đóng gói. Kho lưu trữ đồ tiệt khuẩn nên tách rời với khu đóng gói và khu tiệt khuẩn.
Khu phân phát đồ tiệt khuẩn nên liền kề với kho lưu trữ đồ tiệt khuẩn. Nên có
sự ngăn cách hoàn toàn giữa khu vực dơ/ướt và khu vực sạch/khô. Có thể ngăn
cách bằng sử dụng máy giặt khử khuẩn hai cửa, hay vách ngăn (tốt nhất là một phần
kính để cho phép nhân viên có trách nhiệm quan sát dễ dàng) với một cửa sập để
nhân viên làm ở khu vực ướt không thể đi trực tiếp vào khu vực đóng gói sạch.
Nên có khoảng trống thích hợp ở lò hấp để vận hành các xe đẩy trong quá trình
bốc, dỡ dụng cụ.
- Nhiệt độ lí tưởng của tất cả khu vực nên
được duy trì từ 18°C đến 22°C, độ ẩm tương đối nên ở mức 35% đến 70% và luồng
khí nên trực tiếp từ vùng sạch sang vùng bẩn.
- Nơi lưu giữ dụng cụ tại đơn vị tiệt khuẩn
trung tâm có thông khí tốt và phải được giám sát nhiệt độ, độ ẩm và bụi: Nhiệt
độ: 18 -22°C, Độ ẩm: 35 – 60%.
- Các tủ, giá để dụng cụ phải cách nền nhà 12
– 25 cm, cách trần 12,5cm nếu không gần hệ thống phun nước chống cháy, 45cm nếu
gần hệ thống phun nước chống cháy. Cách tường là 5cm, bảo đảm tuần hoàn thông
khí, dễ vệ sinh, chống côn trùng xâm nhập
- Các dụng cụ xắp xếp theo nguyên tắc, dụng
cụ mới để trong, dụng cụ hấp trước để bên ngoài để luôn bảo đảm không quá hạn
sử dụng
- Tạo phương tiện dễ dàng cho nhân viên y tế
làm việc (phòng thay đồ và phòng nghỉ/phòng ăn) riêng biệt ở cả hai khu vực bẩn
và sạch.
- Các thiết bị sử dụng cho khu vực tiệt khuẩn
trung tâm tùy thuộc vào quy mô hoạt động của bệnh viện. Những dụng cụ thông
thường cần có bao gồm:
+ Khu vực bẩn/ướt: hệ thống bàn rửa dụng cụ
bằng inox, máy rửa siêu âm, máy rửa khử khuẩn
+ Khu vực sạch/khô: máy đóng gói, tủ sấy khô
dụng cụ, súng làm khô.
+ Khu vực tiệt khuẩn: lò hấp ướt, lò tiệt
khuẩn nhiệt độ thấp
+ Khu vực lưu trữ và phân phát dụng cụ tiệt
khuẩn: Có hệ thống tủ, kệ chứa dụng cụ vô khuẩn, các tủ này nên bằng inox dễ
dàng cho việc vệ sinh và không bị ăn mòn theo thời gian. Các tủ, kệ phải được kê
và xắp xếp sao cho các vi sinh vật không xâm nhập vào được các bộ dụng cụ.
2.5. Điều kiện tại nhà giặt
- Nhà giặt thiết kế một chiều từ dơ đến sạch,
thông khí di chuyển từ nơi sạch đến dơ, đủ trang bị và phương tiện.
- Tại mỗi khoa phòng, bệnh viện có nơi dự trữ
đồ vải để cấp phát cho người bệnh trong khoa hay trong toàn bệnh viện.
- Có các phương tiện tối thiểu để thu gom đồ
vải bao gồm:
Túi đựng vải dành cho đồ vải khô và túi
không thấm nước cho đồ vải lây nhiễm (đồ vải dính máu, dịch, chất thải cơ thể..
Xe đựng đồ vải phải kín, có bao phủ đồ vải.
Mỗi khoa phòng ở bệnh viện lớn cần có tối thiểu có 2 xe (1 xe vận chuyển đồ vải
sạch và 1 xe vận chuyển đồ vải bẩn). Nếu dùng xe chung phải có bọc ngoài thay
mỗi lần thu gom và phải có quy trình rửa xe sau mỗi lần thu gom.
- Nhà giặt phải có trang thiết bị đủ theo yêu
cầu giặt là của từng bệnh viện. Các trang thiết bị tối thiểu bao gồm:
Máy giặt công nghiệp có các chương trình
giặt khác nhau tùy theo mức độ lây nhiễm, chất liệu.
Máy sấy
Máy là (ủi) đồ vải
- Kho đựng đồ vải sạch phải đủ tiêu chuẩn vệ
sinh, tường sàn nhà được ốp gạch men, trần mái bằng, không có súc vật côn
trùng, có đủ giá kệ tủ đựng các loại đồ vải khác nhau, sắp xếp gọn gàng ngăn
nắp.
2.6. Phương tiện thực hiện vệ sinh môi trường
Các phương tiện để làm vệ sinh như chổi cán
dài, xẻng hốt rác, tải lau chuyên biệt, bột cọ rửa, bàn chải, nước, xô, khăn
lau, hóa chất vệ sinh môi trường. Khuyến cáo nên dùng “mop” (tải lau có cán)
sinh học để lau sàn. Không nên dùng chổi ở các khu vực cần săn sóc đặc biệt như
phòng hồi sức tích cực, phòng mổ mà dung máy hút bụi.
Các cơ sở y tế có điều kiện cần trang bị: xe
làm vệ sinh chuyên dụng, máy vệ sinh chuyên dụng (chà sàn, máy hút bụi, máy
đánh bóng sàn)
2.7. Cơ sở hạ tầng bảo đảm xử lý an toàn các
loại chất thải.
- Có đủ thùng, bao, hộp đựng chất thải đúng tiêu
chuẩn theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT năm 2007 của Bộ Y tế ban hành Quy chế quản
lý chất thải y tế.
- Thùng thu gom vật sắc nhọn phải không bị
xuyên thủng, đủ lớn để chứa các vật sắc nhọn, có nắp và bố trí ở nơi thích hợp
để tiện lợi khi loại bỏ vật sắc nhọn
- Bệnh viện cần có nơi lưu giữ riêng chất
thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Nơi lưu giữ chất thải cách xa nhà
ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu 100
mét. Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có
khoá, tốt hơn có bảo quản lạnh. Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Có phương tiện vệ sinh tay, phương tiện bảo hộ
cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh. Có hệ thống cống thoát nước,
tường và nền chống thấm, thông khí tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Khám bệnh, chữa bệnh
2. Thông tư 18/2009/TT-BYT Hướng dẫn công tác
KSNK trong bệnh viện
3. Quyết định 43/2008/QĐ-BYT ban hành Quy chế
Quản lý Chất thải Y tế
4. Hướng dẫn phòng kiểm soát lây nhiễm trong
cúm A H5N1, Bộ Y tế, 2008
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
* Trả lời ngắn gọn các câu hỏi từ 1, 2:
Câu 1: Hệ thống tổ chức KSNK trong bệnh viện
bao gồm thành phần nào dưới đây:
A. Hội đồng KSNK
B. Khoa/Tổ KSNK
C. Mạng lưới KSNK
D. Cả A, B, C
Câu 2: Hội đồng KSNK gồm những phòng nào dưới
đây
A. Phòng điều dưỡng
B. Phòng kế hoạch tổng hợp
C. Phòng vật tư
D. Phòng hành chính-quản trị
E. Tất cả A, B, C, D
* Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các câu từ 6
đến 16 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và vào cột B cho câu sai:
|
|
A
|
B
|
Câu 3
|
Thông tư 18/2009/TT-BYT quy định khuyến
khích các bệnh viện có trên 150 giường bệnh thành lập tổ KSNK
|
|
|
Câu 4
|
Các khoa, phòng chuyên môn không bắt buộc phải
có đủ phương tiện, xà phòng, hóa chất khử khuẩn cần thiết để xử lý ban đầu dụng
cụ nhiễm khuẩn vì sẽ chuyển
dụng cụ về đơn vị tiệt khuẩn trung tâm.
|
|
|
Câu 5
|
Mọi cơ sở y tế phải có đủ phương tiện về
quản lý chất thải y tế theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT năm 2007 của Bộ Y tế về
quản lý chất thải rắn
|
|
|
Câu 6
|
Số lượng bồn rửa tay tối thiểu cần có trong
cơ sở y tế là 1 cho 15 giường bệnh
|
|
|
Câu 7
|
Cần trang bị dung dịch VST có chứa cồn tại
các điểm chăm sóc người bệnh như xe tiêm, xe thay băng, cửa ra vào mỗi buồng
bệnh nặng
|
|
|
Câu 8
|
Buồng phẫu thuật xây dựng mới cần thỏa mãn
các yêu cầu: Buồng áp lực dương đối với vùng kế cận và hành lang, duy trì tối
thiểu 15 luồng khí thay đổi mỗi giờ, có hệ thống lọc thích hợp như lọc HEPA,
đảm bảo nhiệt độ 18-25°C, độ ẩm: 30-60%
|
|
|
Câu 9
|
Cần sắp xếp các giường bệnh có khoảng cách
tối thiểu là 1 mét
|
|
|
Câu 10
|
Số phòng cách ly cần có trong phòng hồi sức
tích cực là 1 trên 6 giường bệnh
|
|
|
Câu 11
|
Nồng độ vi sinh vật cần đạt trong buồng
phẫu thuật là Phòng mổ trống: số VSV<100 khúm (khuẩn lạc) vi khuẩn/m³,
Phòng đang mổ <300 khúm vi khuẩn/m³
|
|
|
Câu 12
|
Yêu cầu cơ bản của thiết kế của đơn vị tiệt
khuẩn trung tâm là Thiết kế gồm các khu vực: tiếp nhận – kiểm tra – rửa/làm
sạch/lau khô – đóng gói – tiệt khuẩn – lưu trữ – phân phát.
|
|
|
Câu 13
|
Yêu cầu cơ bản của thiết kế của nhà giặt là
Nhà giặt thiết kế một chiều, có hai khu vực dơ và sạch và đảm bào thông khí
di chuyển từ sạch đến bẩn.
|
|
|
* Xử lý các tình huống câu 14 và 15:
Câu 14: Nếu Anh/chị là trưởng khoa KSNK của
một bệnh viện huyện 250 giường, thì Anh/Chị sẽ tổ chức công tác KSNK của bệnh
viện như thế nào để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Câu 15: Nếu Anh/chị là trưởng khoa KSNK của
một bệnh viện huyện 500 giường, có 2 buồng phẫu thuật, 1 phòng hồi sức tích cực
10 giường, thì Anh/Chị sẽ cần phải ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và các phương
tiện cần thiết như thế nào để thực hiện tốt công tác KSNK.
CÁC
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài
này, học viên có khả năng:
1. Kể được các đường lây truyền của vi sinh
vật.
2. Trình bày được định nghĩa và những nội
dung phòng ngừa chuẩn.
3. Thực hiện được phòng ngừa lây truyền bệnh
qua các đường: đường tiếp xúc; đường giọt bắn và đường không khí.
4. Thực hiện được các kỹ thuật: VST thường
quy, vệ sinh hô hấp và sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân.
NỘI DUNG
1. Các đường lây truyền bệnh truyền nhiễm
1.1. Lây truyền qua đường tiếp xúc
- Lây truyền qua đường tiếp xúc là kiểu lây
nhiễm quan trọng và phổ biến nhất trong NKBV và được chia làm hai loại khác
nhau là lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp và lây nhiễm qua tiếp xúc gián
tiếp.
+ Truyền bệnh qua tiếp xúc trực tiếp xảy ra
khi các tác nhân gây bệnh lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người bệnh
hoặc từ người bệnh sang nhân viên y tế mà không qua các vật trung gian, các
phương thức lây truyền trực tiếp bao gồm: tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân
truyền khi các cá thể tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch cơ thể của người mang
vi sinh vật. tiếp xúc trực tiếp qua da, niêm mạc, bộ phận cơ thể của hai cá
thể, VSV được truyền từ người mang VSV gây bệnh tới cơ thể cảm thụ (người tiếp
xúc). Kiểu lây nhiễm này thường xảy ra khi tiến hành các hoạt động chăm sóc
bệnh nhân, giữa hai người bệnh với nhau, giữa một người là nguồn VSV nhiễm trùng
và người kia là cơ thể cảm thụ.
+ Lây nhiễm qua đường tiếp xúc gián tiếp là
lây nhiễm do tiếp xúc giữa cơ thể cảm thụ với vật trung gian đã bị nhiễm VSV
gây bệnh, thường là các dụng cụ, thiết bị y tế, bơm kim tiêm, quần áo đã bị
nhiễm bẩn hoặc tay bẩn. Nhân viên y tế khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với người bệnh mà không tuân thủ chặt chẽ quy trình vô khuẩn sẽ làm lây nhiễm
dụng cụ và thiết bị y tế. Khi can thiệp làm tổn thương da, niêm mạc là cơ hội
để VSV xâm nhập qua đó và gây bệnh
Những nhóm bệnh thường lây qua đường này là:
Nhiễm khuẩn đường ruột: Tiêu chảy do vi khuẩn
hoặc vi rút như: Clostridium difficile, E coli 10157: H7, Shigella, viêm gan A
hay Rotavirus.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: virus gây bệnh đường
hô hấp như vi rút hợp bào, vi rút cúm, giả cúm và vi rút gây bệnh cảnh tay chân
miệng (Enterovirút)
Nhiễm khuẩn da có tính lây cao như: Bạch
hầu da, Herpes, chốc, viêm mô tế bào, nhọt do tụ cầu ở trẻ em
Nhiễm khuẩn mắt: Viêm kết mạc mắt xuất
huyết do vi rút.
Nhiễm các vi khuẩn đa kháng như tụ cầu vàng
kháng Methiciline (MRSA) hoặc các Gram âm đa kháng
Nhiễm khuẩn các với các bệnh nguyên qua đường
máu cũng được coi là lây truyền qua đường tiếp xúc. Tuy nhiên, một số tài liệu
muốn nhấn mạnh nhiễm khuẩn đường máu nên tách thành một mục riêng. Phơi nhiễm
với các bệnh nguyên đường máu xảy ra do kim hoặc do các vật sắc nhọn bị dính
máu/dịch tiết của người bệnh đâm phải hoặc do mắt, mũi, miệng, da không lành
lặn tiếp xúc với máu/dịch tiết của người bệnh. Trong đó, chủ yếu qua tổn thương
do kim hoặc vật sắc nhọn. Ngoài ra máu, chất tiết và chất bài tiết còn có thể
từ môi trường và dụng cụ bị nhiễm truyền qua niêm mạc, da không lành lặn vào
người bệnh và nhân viên y tế.
Có trên 20 tác nhân gây phơi nhiễm qua đường
máu. Các tác nhân thường gặp bao gồm: HIV, Viêm gan B, Viêm gan C, Cytomegalo
virus, giang mai...
Các chất tiết, bài tiết có thể truyền tác
nhân gây bệnh qua đường máu bao gồm:
- Tất cả máu và sản phẩm của máu
- Tất cả các chất tiết nhìn thấy máu
- Dịch âm đạo
- Tinh dịch
- Dịch màng phổi
- Dịch màng tim
- Dịch não tủy
- Dịch màng bụng
- Dịch màng khớp
- Nước ối
Sữa mẹ, nước mắt, nước bọt, phân, nước tiểu
không dây máu được xem là ít lây truyền các bệnh đường máu. Các tác nhân này có
thể từ môi trường và dụng cụ bị ô nhiễm với máu và chất tiết, chất bài tiết.
Nguy cơ mắc bệnh sau phơi nhiễm nhiều hay ít
phụ thuộc các yếu tố:
Tác nhân gây bệnh: Phơi nhiễm với HBV có
nguy cơ nhiễm bệnh hơn HCV hoặc HIV;
Loại phơi nhiễm: Phơi nhiễm với máu có nguy
cơ hơn với nước bọt;
Số lượng máu gây phơi nhiễm: Kim rỗng lòng
chứa nhiều máu hơn kim khâu hoặc kim chích máu;
Đường phơi nhiễm: phơi nhiễm qua da nguy cơ
hơn qua niêm mạc hay da không lành, bị tổn thương.
Tình trạng phơi nhiễm;
Số lượng vi khuẩn, virus trong máu người
bệnh vào thời điểm phơi nhiễm;
Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm (nếu có điều
trị kịp thời sau phơi nhiễm sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh).
1.2. Lây truyền qua đường giọt bắn
Khi người bệnh ho, hắt hơi làm bắn ra những
giọt bắn có chứa các mầm bệnh. Các giọt bắn có kích thước rất khác nhau, thường
>5 μm, có khi lên tới 30 μm hoặc lớn hơn. Những giọt bắn này sẽ làm cho
những người tiếp xúc với người bệnh trong phạm vi dưới 1 mét, nếu không được
bảo vệ có thể lây nhiễm, đây là con đường nguy hiểm bởi chúng ta không bao giờ
biết trước được khi nào mình muốn ho và ho ở đâu. Do vậy, con đường này là một
trong những con đường phát tán nguồn bệnh nguy hiểm khó kiểm soát, và chỉ có ý
thức cao của mỗi người dân về ngăn ngừa lây nhiễm mới có thể giúp hạn chế lây
lan. Một số tác nhân gây bệnh qua đường giọt bắn cũng có thể truyền qua đường
tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp.
Phương thức lây bệnh qua giọt bắn khác với
phương thức lây bệnh qua đường tiếp xúc là ở chỗ tác nhân gây bệnh chứa trong
các giọt bắn phát ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện bắn vào kết mạc
mắt, niêm mạc mũi, miệng của người tiếp xúc; các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
có trong các giọt bắn có thể truyền bệnh từ người sang người trong một khoảng
cách ngắn (<1 mét). Những nhóm bệnh thường lây qua con đường này là các nhóm
vi rút, vi khuẩn gây bệnh ở đường hô hấp như:
• Adenovirus, cúm mùa, SARS, cúm gia cầm
A/H5N1, cúm A/H1N1, Haemophilus Influenza type B. Viêm phổi do bạch hầu, dịch
hạch, Mycoplasma.
• Nhiễm não mô cầu, quai bị, Parvovirus,
Rubella
Những biện pháp phòng ngừa lây truyền bệnh qua
giọt bắn bao gồm: Rửa tay, mang khẩu trang, bố trí người bệnh nằm phòng riêng
hoặc cùng phòng với người bệnh nhiễm cùng tác nhân gây bệnh và khoảng cách các
giường tối thiểu 1 mét, hạn chế tối đa vận chuyển người bệnh nếu cần phải
chuyển thì phải mang khẩu trang cho người bệnh.
1.3. Lây truyền qua đường không khí
Khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc làm những thủ
thuật xâm lấn vào đường thở nhằm hỗ trợ hô hấp, như hút đàm, thở máy hoặc nội
soi đường thở. Khi những người bệnh này ho, hắt hơi sẽ làm bắn ra những giọt
bắn có chứa mầm bệnh có kích thước rất nhỏ (< 5 µm), những hạt này bay ra môi
trường xung quanh sẽ bay lơ lửng trong không khí, và khi khô đi chúng trở nên
rất nhẹ và có thể bay đi rất xa, vì thế nếu chúng ta hít phải nó có thể đi vào
trong đường thở, vào tận phổi và gây bệnh.
Những bệnh lây qua đường này bao gồm 3 nhóm
bệnh chính là lao, sởi và thủy đậu và những người bệnh bị cúm A, SARS có can
thiệp và hỗ trợ hô hấp có thể làm phát tán nguồn bệnh này. Hiện nay đã có vác
xin để tiêm phòng tạo miễn dịch chủ động ngăn ngừa 3 nhóm bệnh chính là lao,
sởi và thủy đậu ngay từ khi còn nhỏ. Do vậy chỉ có những người chưa chích ngừa,
người suy giảm miễn dịch (người già, trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai, người mắc
bệnh mãn tính) sẽ có nguy cơ cao khi có tiếp xúc gần với nguồn nhiễm.
Cần lưu ý khi tiến hành các thủ thuật (hút
đờm, vỗ rung, nội soi phế quả…) tạo nên các giọt bắn, các hạt khí có chứa vi
khuẩn, vi rút ở những bệnh có khả năng lây truyền bằng đường không khí như lao
phổi, sởi, thủy đậu, cúm, SARS.
2. Các biện pháp phòng ngừa
2.1. Phòng ngừa chuẩn
Phòng ngừa chuẩn (PNC) được định nghĩa là tập
hợp các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho tất cả những người bệnh trong
các cơ sở khám, chữa bệnh không phụ thuộc vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm trùng
và thời điểm chăm sóc của NB, dựa trên nguyên tắc coi tất cả máu, chất tiết,
chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ lây truyền bệnh. Thực hiện PNC giúp
phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm với máu, chất tiết, chất bài tiết (trừ mồ
hôi) cho dù không nhìn thấy máu, chất tiết qua da không lành lặn và niêm mạc.
Nội dung của PNC chính là phòng ngừa qua đường tiếp xúc.
Việc tuân thủ các biện pháp của PNC đóng góp quan
trọng vào việc giảm nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế, hạn chế cả sự lây
truyền cho NVYT và người bệnh cũng như từ người bệnh sang môi trường, nhằm bảo
đảm an toàn và nâng cao chất lượng KBCB.
Nội dung của phòng ngừa chuẩn
1. Vệ sinh tay
2. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
3. Vệ sinh hô hấp và vệ sinh khi ho
4. Sắp xếp người bệnh
5. Tiêm an toàn và phòng ngừa tổn thương do
vật sắc nhọn
6. Vệ sinh môi trường
7. Xử lý dụng cụ dùng lại (khử khuẩn-tiệt
khuẩn).
8. Quản lý lý đồ vải
9. Quản lý chất thải
Áp dụng PNC trong quá trình chăm sóc cho mỗi
người bệnh dựa vào bản chất của sự tiếp xúc giữa NVYT với người bệnh, khả năng
phơi nhiễm với máu, dịch sinh học và các chất tiết của cơ thể để lựa chọn các
phương tiện và các thực hành thích hợp. Việc tuân thủ các quy định của PNC là
chiến lược quan trọng nhất để làm giảm nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế
cho người bệnh, làm giảm phơi nhiễm nghề nghiệp cho nhân viên y tế và bảo đảm
cho môi trường chăm sóc y tế an toàn cho cả người bệnh, nhân viên y tế và khách
đến thăm.
2.2. Phòng ngừa qua đường lây truyền (phòng
ngừa bổ sung) :
Phòng ngừa qua đường lây truyền áp dụng cho những
người bệnh nghi ngờ có nhiễm những tác nhân gây bệnh quan trọng lây truyền qua tiếp
xúc, qua không khí hoặc qua giọt bắn. Ba phòng ngừa này có thể kết hợp với nhau
cho những bệnh có nhiều đường lây truyền. Khi sử dụng đơn thuần hay phối hợp
chúng phải được kết hợp với phòng ngừa chuẩn.
2.2.1. Phòng ngừa qua đường tiếp xúc:
Phòng ngừa lây truyền qua tiếp xúc chú ý các điểm:
Cho người bệnh nằm phòng riêng. Nếu không
có phòng riêng, xếp người bệnh ở cùng phòng với người bệnh nhiễm cùng tác nhân
gây bệnh
Mang găng sạch, không vô trùng, mang áo
choàng và bao giày sạch không vô trùng trước khi vào phòng người bệnh và tháo găng,
áo choàng trước khi ra khỏi phòng và rửa tay ngay bằng dung dịch sát khuẩn. Sau
khi đã cởi áo choàng và bao giầy, phải chú ý không được để áo quần chạm vào bề
mặt môi trường người bệnh hay những vật dụng khác. Sau khi đã tháo găng và rửa
tay, không được sờ vào bất cứ bề mặt môi trường hay vật dụng nào trong phòng
bệnh nhân;
Hạn chế tối đa việc vận chuyển người bệnh,
nếu cần phải vận chuyển thì phải chú ý phòng ngừa sự lây nhiễm do tiếp xúc;
Thiết bị chăm sóc người bệnh: Nên sử dụng
một lần cho từng người bệnh riêng biệt. Nếu không thể, cần chùi sạch và tiệt
khuẩn trước khi sử dụng cho người bệnh khác
2.2.2. Phòng ngừa lây truyền qua đường giọt
bắn
Những biện pháp phòng ngừa lây truyền bệnh
qua giọt bắn bao gồm: Rửa tay, mang khẩu trang y tế, nhất là với những thao tác
tiếp xúc gần trong phạm vi 1 mét với người bệnh, bố trí người bệnh nằm phòng riêng
hoặc cùng phòng với người bệnh nhiễm cùng tác nhân gây bệnh, tuân thủ khoảng
cách xa tối thiểu 1 mét giữa những người bệnh, hạn chế tối đa vận chuyển người
bệnh nếu cần phải chuyển thì phải mang khẩu trang cho người bệnh.
2.2.3. Phòng ngừa lây truyền qua đường không
khí
Những biện pháp phòng ngừa qua đường không khí
bao gồm: Sắp xếp người bệnh nằm phòng cách ly có ít nhất 12 luồng khí trao đổi
trong một giờ (≥12 ACH/giờ) hoặc tốt nhất là phòng có áp lực âm. Nếu sử dụng
phương pháp thông khí tự nhiên, cần chọn phòng ở cuối chiều gió và mở cửa sổ
đối lưu để đạt thông khí tối đa. Phòng ngừa lây truyền qua đường không khí bao gồm
việc mang khẩu trang có hiệu lực lọc cao (N95); hạn chế vận chuyển người bệnh,
chỉ vận chuyển trong những trường hợp hết sức cần thiết và người bệnh phải mang
khẩu trang khi ra khỏi phòng.
Chú ý: Trong thực tế, tác nhân gây bệnh
thường không được xác định ngay tại thời điểm nhập viện nên Phòng ngừa cách ly
cần được áp dụng theo kinh nghiệm của các cán bộ lâm sàng, căn cứ vào các triệu
chứng lâm sàng để áp dụng biện pháp phòng ngừa và sau đó điều chỉnh cho phù hợp
khi đã xác định được tác nhân gây bệnh hoặc tác nhân gây bệnh đã được loại bỏ. Điểm
quan trọng cần chú ý là phải luôn luôn áp dụng PNC cho mọi người bệnh và bổ
sung thêm Phòng ngừa theo đường lây truyền (tiếp xúc, giọt bắn hay không khí)
tùy thuộc vào các triệu chứng bệnh lý.
3. Kỹ thuật áp dụng trong PNC và phòng ngừa
bổ sung
3.1. VST thường quy
Vệ sinh tay (VST) là làm sạch tay bằng nước
với xà phòng thường hoặc xà phòng khử khuẩn và chà sát tay với dung dịch có
chứa cồn. VST là nội dung cơ bản của PNC và là biện pháp hiệu quả nhất trong
kiểm soát lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở khám chữa bệnh. Cơ sở
khám chữa bệnh phải đảm bảo có nước sạch, có đủ các phương tiện VST và có sẵn
các dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn ở những nơi thăm khám, chăm sóc người
bệnh.
3.1.1. Chỉ định vệ sinh tay
(xem hình 1)
Lưu ý VST giữa những lần tiếp xúc khi thăm
khám, chăm sóc từ người bệnh này sang người bệnh khác và ngay sau khi tháo
găng.
Hình 1. Các thời điểm
VST khi chăm sóc người bệnh (WHO 2005)
3.1.2. Những lưu ý trong thực hành VST
- Không để móng tay dài, mang móng tay giả, trang
sức trên tay khi chăm sóc người bệnh.
- Tránh chạm vào bề mặt các vật dụng, trang
thiết bị khi không cần thiết để phòng lây nhiễm tay từ môi trường hoặc lây
nhiễm cho môi trường do tay bẩn trong chăm sóc người bệnh.
- Thực hiện VST với nước và xà phòng khi tay nhìn
thấy vấy bẩn bằng mắt thường hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết.
- VST bằng dung dịch VST có chứa cồn khi tay
không thấy bẩn bằng mắt thường.
- Phải đảm bảo tay luôn khô hoàn toàn trước khi
bắt đầu hoạt động chăm sóc bệnh nhân.
- Phải VST ngay nếu đụng chạm tay vào bề mặt
môi trường xung quanh phòng ô nhiễm vật dụng và môi trường xung quanh do tay
bẩn.
3.1.3. Phương tiện thiết yếu cần trang bị cho
mỗi vị trí rửa tay
- Bồn rửa tay sạch có vòi nước có cần gạt;
- Nước sạch;
- Xà phòng (dung dịch, xà phòng bánh nhỏ) và
giá đựng xà phòng;
- Khăn lau tay một lần, thùng hoặc hộp đựng
khăn lau tay có nắp đậy, thùng đựng khăn bẩn.
Các buồng khám, buồng thủ thuật, buồng bệnh,
buồng xét nghiệm phải trang bị bồn rửa tay. Các vị trí cần trang bị dung dịch
VST có chứa cồn
- Giường người bệnh nặng, người bệnh cấp cứu
- Trên các xe tiêm, thay băng
- Bàn khám bệnh, xét nghiệm
- Cửa ra vào mỗi buồng bệnh
3.1.4. Tập huấn, giám sát tuân thủ vệ sinh
tay
Công tác tập huấn, kiểm tra, giám sát phải
được thực hiện thường xuyên và thông tin phản hồi kịp thời cho nhân viên y tế.
3.2. Thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp
3.2.1. Quản lý người bệnh, khu vực điều trị
- Cơ sở KBCB có kế hoạch quản lý tất cả những
người bệnh có các triệu chứng về đường hô hấp trong giai đoạn có dịch.
- Tại khu vực tiếp nhận bệnh phải có hệ thống
cảnh báo và hướng dẫn để phân luồng người bệnh có các triệu chứng về đường hô
hấp
3.2.2. Tuân thủ quy tắc vệ sinh hô hấp
- Mọi người bệnh có các triệu chứng về hô hấp
đều phải tuân thủ theo các quy tắc về vệ sinh hô hấp và vệ sinh khi ho (hình
2).
- Che miệng mũi bằng khăn và bỏ khăn trong
thùng chất thải hoặc giặt lại nếu tái sử dụng, rửa tay ngay sau đó. Dùng mặt
trong khủyu tay để che nếu không có khăn, không dùng bàn tay.
- Mang khẩu trang y tế
- Rửa tay ngay sau khi tiếp xúc với chất tiết
- Luôn giữ khoảng cách từ 1 mét trở lên với
những người khác.
4. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
(PTPHCN)
Sử dụng PTPHCN phù hợp và đúng cách sẽ giúp
nhân viên y tế tránh bị phơi nhiễm trước một số bệnh truyền nhiễm. Ngoài việc
luôn luôn thực hiện vệ sinh tay, nhân viên y tế cũng cần phải sử dụng PTPHCN thích
hợp cho các thủ thuật mà họ đang thực hiện khi tiếp xúc với người bệnh để tránh
tiếp xúc với máu và dịch cơ thể. Các PTPHCN được dùng cho biện pháp PNC bao gồm
găng tay, áo choàng, tạp dề, kính bảo vệ mắt và khẩu trang y tế. Các thiết bị như
mũ che tóc không được xem là dụng cụ bảo hộ cá nhân, có thể được sử dụng khi
nhân viên y tế thực hiện các thao tác chăm sóc bệnh nhân. Tương tự, ủng cũng có
thể được sử dụng cho từng tình huống thực tế, ví dụ khi cần đi các loại giày
ủng để phòng các vật nhọn. Khi được sử dụng đúng cách, các PTPHCN sẽ bảo vệ các
nhân viên y tế khỏi nguy cơ phơi nhiễm khi tiếp xúc với một số loại bệnh truyền
nhiễm.
4.1. Nguyên tắc chung về cách sử dụng các
PTPHCN
- Luôn thực hiện vệ sinh tay, mặc dù có sử
dụng PTPHCN.
- Loại bỏ và thay thế PTPHCN ngay sau khi
phát hiện thấy bất thường (hư hỏng hoặc rách).
- Loại bỏ tất cả các PTPHCN ngay sau khi hoàn
thành việc chăm sóc và tránh gây nhiễm khuẩn cho: môi trường bên ngoài phòng
cách ly; người bệnh hoặc nhân viên khác; và cho chính bản thân người chăm sóc.
- Cẩn thận khi cởi bỏ tất cả các PTPHCN và
thực hiện VST ngay sau đó.
4.2. Lựa chọn các PTPHCN
Cần có sự lựa chọn hợp lý PTPHCN như một phần
của biện pháp phòng ngừa chuẩn. Khi lựa chọn các PTPHCN, nhân viên y tế nên
thực hiện việc đánh giá nguy cơ phơi nhiễm đối với các bệnh truyền nhiễm liên
quan đến các quy trình kỹ thuật định làm khi chăm sóc người bệnh hàng ngày.
Nhân viên y tế nên xem xét:
- Sẽ thực hiện thủ thuật nào?
- Có khả năng phơi nhiễm với máu, hoặc dịch
cơ thể và những loại dịch khác của người bệnh không?
- Nhân viên y tế có bất kỳ trầy xước da nào
không?
- Có đủ các PTPHCN để sử dụng không?
Phương tiện phòng hộ cá nhân gồm: Găng tay,
khẩu trang, áo choàng, tạp dề, mũ, mắt kính/ mặt nạ và ủng hoặc bao giày khi dự
kiến sẽ làm thao tác có bắn máu dịch tiết vào cơ thể. Việc lựa chọn các trang
phục phòng hộ cá nhân cần căn cứ vào sự nhận định nguy cơ trước khi tiến hành các
thao tác chuyên môn và đặc tính của phương tiện sao cho phù hợp và hiệu quả.
Bảng dưới đây hướng dẫn lựa chọn phương tiện phòng hộ cá nhân phù hợp cho những
tình huống khác nhau.
BỐI CẢNH
|
Vệ sinh tay
|
Găng tay
|
Áo choàng
|
Khẩu trang y tế
|
Kính bảo hộ
|
Luôn sử dụng trước và sau khi tiếp xúc với
người bệnh và sau khi tiếp xúc với môi trường nhiễm khuẩn
|
X
|
|
|
|
|
Nếu tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể
, chất bài tiết, đờm, dịch mũi, da không lành lặn
|
X
|
X
|
|
|
|
Nếu có nguy cơ bắn dịch lên cơ thể nhân
viên y tế
|
X
|
X
|
X
|
|
|
Nếu có nguy cơ bắn dịch lên cơ thể và mặt
nhân viên y tế
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4.4. Sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân
4.4.1. Sử dụng găng
a) Mục đích
- Bảo vệ người bệnh tránh sự lây truyền các
tác nhân gây bệnh khi nhân viên y tế (NVYT) thực hiện các thao tác vô khuẩn.
- Bảo vệ tay nhân viên y tế bằng cách tạo hàng
rào ngăn cách không cho máu và dịch của người bệnh tiếp xúc với da tay của
NVYT, ngăn cách các tác nhân hoá học gây kích ứng da và giữ nguyên được cảm
giác của da tay.
b) Chỉ định
- Mang găng vô khuẩn: Trong quá trình phẫu
thuật, làm thủ thuật
- Mang găng sạch: Khi chăm sóc, làm các thủ
thuật chuyên môn dự kiến tay của NVYT có thể tiếp xúc với máu, dịch sinh học,
các chất tiết, các màng niêm mạc và da không nguyên vẹn của người bệnh và khi
da tay NVYT bị xây xước.
- Mang găng vệ sinh: Khi làm vệ sinh, thu gom
chất thải, thu gom đồ vải, xử lý dụng cụ y tế, dụng cụ chăm sóc người bệnh.
- Mang găng là biện pháp hỗ trợ, không thay
thế được rửa tay.
- Găng dùng một lần không nên dùng lại vì
dịch cơ thể có thể thẩm thấu qua các lỗ thủng không nhìn thấy trên găng.
- Không nhất thiết phải mang găng trong các
thăm khám, chăm sóc người bệnh thông thường nếu chỉ tiếp xúc với vùng da lành
lặn của người bệnh hay thực hiện các công việc tiếp xúc với đồ vải, dụng cụ
sạch.
- Tháo bỏ găng sau mỗi thủ thuật trên mỗi
người bệnh; khi làm các công việc tiếp xúc với các bệnh phẩm, vật dụng y tế,
chất bài tiết chứa mật độ vi sinh vật cao; khi nghi ngờ găng thủng hay rách và
giữa các hoạt động chăm sóc trên cùng một người bệnh. Ví dụ sau khi đặt sonde
tiểu cho người bệnh cần phải tháo bỏ găng tay trước khi hút đờm qua mũi miệng,
trước khi giúp người bệnh ăn uống.
Chú ý: Rửa tay ngay sau khi tháo găng.
c) Quy trình mang găng
- Rửa tay
- Chọn găng tay thích hợp
- Mở hộp (bao) đựng găng
- Dùng một tay chưa mang găng đặt vào mặt
trong của nếp gấp cổ găng để mang găng cho tay kia
- Dùng 4 ngón tay của tay mang găng đặt vào
nếp gấp mặt ngoài cổ găng còn lại để mang găng cho tay kia
- Sửa lại những ngón tay mang găng cho khít
và ngay ngắn.
d) Quy trình tháo găng
- Tay đang mang găng nắm vào mặt ngoài của
găng ở phần cổ găng của tay kia, kéo găng lật mặt trong ra ngoài
- Tay đã tháo găng nắm vào mặt trong của găng
ở phần cổ găng của tay còn lại, kéo găng lật mặt trong ra ngoài.
- Cho găng bẩn vào túi rác y tế.
- Rửa tay thường quy ngay sau khi tháo găng.
4.4.2. Mang khẩu trang y tế
a) Mục đích
- Mang khẩu trang y tế nhằm bảo vệ người
bệnh: Khi phòng ngừa các giọt bắn từ miệng NVYT vào vết mổ hoặc vùng da và niêm
mạc người bệnh cần được bảo vệ vô khuẩn, khi NVYT nghi ngờ mắc các bệnh có thể
lây theo đường hô hấp.
- Mang khẩu trang y tế thông thường nhằm bảo
vệ NVYT: khi có các dịch bệnh đường hô hấp; khi làm các thủ thuật có nguy cơ
bắn máu từ phía người bệnh; khi cọ rửa dụng cụ y tế, dụng cụ chăm sóc người
bệnh nhiễm khuẩn, khi thu gom đồ vải, chất thải y tế...
b) Chỉ định sử dụng khẩu trang y tế
- Khi làm việc trong môi trường đòi hỏi phải
bảo đảm vô khuẩn như: Khi làm việc trong khu phẫu thuật, khi chăm sóc cho người
bệnh có vết thương hở (ví dụ: thay băng), khi làm việc trong các phòng chăm sóc
đặc biệt đòi hỏi vô khuẩn tuyệt đối.
- Khi dự kiến sẽ bị bắn máu dịch tiết vào mặt
mũi khi trong khi điều trị, chăm sóc người bệnh
- Khi khám, chăm sóc cho người bệnh lây bệnh
theo đường hô hấp hoặc đang có bệnh đường hô hấp cần hạn chế lây nhiễm cho
người khác.
Chú ý: Khẩu trang dùng một lần chỉ nên dùng
một lần, không bỏ túi để dùng lại.
Nếu khẩu trang bị ướt, cần thay ngay khẩu
trang mới. Khẩu trang y tế thông thuờng có thể lọc được các vi sinh vật hoặc
bụi có kích thước ≥ 5 μm. Khẩu trang y tế thông thuờng không có khả năng giúp
NVYT phòng ngừa lây bệnh đường hô hấp khi trực tiếp chăm sóc cho những người
bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm như: Lao tiến triển, SARS, H5N1, H1N1, sởi, thủy
đậu... vì các tác nhân gây bệnh có kích thước rất nhỏ (≤ 0,3 μm). Vì vậy, đối
với các bệnh nói trên NVYT cần mang khẩu trang chuyên dụng có hiệu lực lọc cao
như: N95 (95%), N99 (99%), N100 (99,7%).
c) Kỹ thuật mang khẩu trang
- Bước 1: Đặt khẩu trang che kín mũi miệng và
cằm; thanh kim loại để ngang qua sống mũi, nếp gấp khẩu trang theo chiều xuống,
dây chun nằm phía trong.
- Bước 2: Buộc dây trên và dây dưới phía sau
đầu hoặc quàng dây qua tai.
- Bước 3: Dùng ngón tay của hai bàn tay miết
thanh kim loại cho ôm sát sống mũi hai bên.
- Bước 4: Điều chỉnh vành khẩu trang sao cho
khít với khuôn mặt.
- Bước 5: Kiểm tra độ khít của khẩu trang.
Khẩu trang khít khi:
+ hít vào thì khẩu trang bị ép sát vào miệng.
+ thở ra thì khẩu trang phồng lên.
Nếu khẩu trang không khít cần phải chỉnh lại
cho khít.
d) Kỹ thuật tháo khẩu trang (Hình 4b)
- Không sờ vào mặt ngoài khẩu trang.
- Tháo dây cột khẩu trang và bỏ vào thùng
chất thải lây nhiễm.
4.4.3. Sử dụng các phương tiện che mặt và mắt
- Mang kính bảo hộ, mạng che mặt khi làm các
thủ thuật có nguy cơ bắn toé máu và dịch vào mắt như: đỡ đẻ, phá thai, đặt nội
khí quản, hút dịch, nhổ răng...
- Cách mang: Đặt kính hoặc mạng che mặt lên
mặt và mặt và điều chỉnh sao cho vừa khít (Hình 5a).
- Cách tháo: Không nên sờ vào mặt ngoài của
kính hoặc mạng che mặt. Dùng tay năm vào quai kính hoặc mạng. Bỏ vào thùng rác
hoặc vào thùng quy định để xử lý lại (Hình 5b),
4.4.4. Áo choàng và tạp dề
Áo choàng và tạp dề cũng là một phần quan
trọng của các PTPHCN và được sử dụng để ngăn chặn quần áo nhân viên y tế tiếp
xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể khác tránh phơi nhiễm vi khuẩn. Ngoài găng
tay ra, cần sử dụng áo choàng nếu có nguy cơ dịch hoặc máu của người bệnh bắn
tóe lên người nhân viên y tế.
Cần luôn luôn có sẵn áo choàng và tạp dề tại
tất cả các khu vực chăm sóc bệnh nhân, và đặc biệt là ở lối vào khu vực người
bệnh đang được cách ly hoặc điều trị theo nhóm bệnh có cùng chẩn đoán bệnh.
Mặc tạp dề khi làm các thủ thuật dự đoán có
máu và dịch cơ thể của người bệnh có thể bắn toé lên đồng phục nhân viên y tế
như: Khi cọ rửa dụng cụ y tế nhiễm khuẩn, khi thu gom đồ vải dính máu... Tạp dề
nhựa nên được khoác ngoài áo choàng nếu vật liệu của áo choàng không có khả
năng chống thấm dung dịch và các thao tác có thể dẫn đến việc bắn dịch vào
người nhân viên y tế. Một số áo choàng được dùng một lần và những loại khác
được tái sử dụng. Áo choàng tái sử dụng phải được giặt sau mỗi lần sử dụng.
Cách mặc áo choàng: Mặc áo choàng phủ từ cổ
đến chân, từ tay đến cổ tay và phủ ra sau lưng. Cột dây ở cổ và eo (Hình 6a).
Cách tháo áo choàng: Không sờ vào mặt trước
và tay áo. Tháo dây cổ, dây eo, kéo áo choàng từ mỗi vai hướng về phía tay cùng
bên, cho mặt ngoài vào trong, đưa áo choàng xa cơ thể, cuộn lại và bỏ vào thùng
chất thải lây nhiễm (Hình 6b).
4.5. Thứ tự mặc các phương tiện phòng hộ
Bước 1:
- Xác định mức độ nguy hiểm và các loại dụng
cụ cần thiết,
- Lên phác thảo mặc và tháo TPPHCN,
- Bạn có cần người giúp? Gương không?
- Bạn có biết bạn sẽ xử lý thế nào với rác
thải là TPPHCN?
Bước 2: Mặc áo choàng Bước 3: Đeo khẩu trang
Bước 4:
- Mang kính mắt (kính gọng lồi, kính nhìn,
mặt nạ)
- Không sử dụng mặt nạ nếu nó không che kín
(mặt và cằm)
- Chú ý đến kính bị mờ và mắt bị mờ
- Mũ tùy ý, không bắt buộc, nếu như người
mang mệt mỏi khi sử dụng chúng, đặt chúng trên kính mắt.
Bước 5: Mang găng tay trùm cổ tay
4.6. Thứ tự tháo phương tiện phòng hộ:
Bước 1
- Tránh gây nhiễm cho chính mình, người khác
và môi trường xung quanh,
- Tháo những dụng cụ nhiễm nặng trước,
Tháo găng và áo choàng
Loại dùng một lần rồi bỏ
- Tháo găng và áo choàng rồi cuộn tròn mặt
trái ra ngoài và bỏ thùng rác
- Vứt bỏ an toàn
Loại tái sử dụng
- Tháo găng và cuộn tròn mặt trái ra ngoài,
vứt bỏ an toàn,
- Tháo áo choàng và cuộn tròn mặt trong ra
ngoài, bỏ bao, chuyển đi giặt.
Bước 2: Rửa tay
Bước 3:
- Tháo bỏ mũ
- Tháo bỏ kính mắt từ phía sau
- Bỏ kính vào thùng riêng biệt nếu tái sử
dụng lại,
Bước 4: Tháo mặt nạ từ phí sau
Bước 5: Rửa tay
Bước 6: tháo khẩu trang:
- Nhấc dây dưới trước
- Nhấc dây trên
- Tránh sờ vào mặt trước khẩu trang
Những điều cần ghi nhớ khi lựa chọn và sử
dụng áo choàng, tạp dề
Các loại áo choàng và tạp dề phải bảo đảm:
Thích hợp cho các thủ thuật sẽ thực hiện và
những nguy cơ mà nhân viên y tế có thể gặp phải khi tiếp xúc trực tiếp với dịch
tiết đường hô hấp hoặc chất dịch khác đi đôi với mỗi thủ thuật. Điều này cần
xem xét:
o lượng dịch tiết mà các nhân viên y tế có
thể tiếp xúc khi tiến hành thao tác;
o các công việc liên quan đến thao tác chăm
sóc người bệnh có thể gây hư hỏng áo choàng và tạp dề. Ví dụ, đối với một số
công việc khá nặng như làm vệ sinh, có thể cần sử dụng tạp dề cao su ngoài áo
choàng;
o kích thước của áo choàng và tạp dề để đảm
bảo phủ hết cơ thể người mặc và các phần của quần áo có thể bị phơi nhiễm.
o Áo choàng và tạp dề cần được lưu trữ cùng
với các dụng cụ bảo hộ cá nhân khác.
Sử dụng áo choàng hoặc tạp dề đúng bao gồm:
Thay và loại bỏ áo choàng và tạp dề, hoặc
tại các cơ sở xử lý chất thải thích hợp hoặc trong các cơ sở giặt là thích hợp
ngay sau khi tiếp xúc với một người bệnh hoặc một vật dụng hay bề mặt có khả
năng nhiễm bẩn, và trước khi tiếp xúc với một người bệnh hay môi trường khác;
Có thể sử dụng cùng một chiếc áo choàng khi
chăm sóc cho nhiều người bệnh nếu những người bệnh đó có cùng chẩn đoán và nằm
trong cùng một khu vực điều trị nhưng chỉ khi áo choàng không tiếp xúc trực
tiếp với bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm Cúm
A H5N1, Bộ Y tế, 2007
2. Tài liệu đào tạo Phòng ngừa chuẩn, Bộ Y
tế, 2010
3. Hướng dẫn Phòng ngừa chuẩn, Bộ Y tế, 2012
4. Hướng dẫn KSNK, WHO, 2007
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
* Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các câu hỏi
từ 12 đến 18 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và vào cột B cho câu
sai:
|
Nội dung
|
A
|
B
|
Câu 1
|
Một trong những mục đích chính của việc sử
dụng găng tay là hạn chế vật sắc nhọn xuyên vào tay
|
|
|
Câu 2
|
pH môi trường là một trong các yếu tố chính
gây ảnh hưởng đến tác dụng của các chất sát khuẩn lên dụng cụ
|
|
|
Câu 3
|
Vệ sinh bàn tay là biện pháp đơn giản nhất,
rẻ tiền nhất và hiệu quả nhất trong công tác KSNK.
|
|
|
Câu 4
|
Sử dụng khẩu trang ngoại khoa có thể ngăn
ngừa các tác nhân gây bệnh qua giọt bắn có kích thước lớn hơn 0,5 micromets.
|
|
|
Câu 5
|
Phải rửa tay sau khi tháo bỏ trang phục
phòng hộ cá nhân
|
|
|
Câu 6
|
Không cần rửa tay sau khi tháo bỏ găng
|
|
|
Câu 7
|
Phải rửa tay trước khi chăm sóc bệnh nhân
|
|
|
Câu 8
|
Không cần VST khi đụng chạm vào môi trường
xung quanh bệnh nhân mà không động chạm vào người bệnh
|
|
|
Câu 9
|
Không cần rửa tay nếu chỉ giúp nâng đỡ bệnh
nhân
|
|
|
Câu 10
|
Vệ sinh tay với dung dịch chứa cồn tốn ít
thời gian hơn rửa tay với nước và xà phòng.
|
|
|
Câu 11
|
Rửa tay nhanh làm khô da hơn rửa tay xà
phòng khử khuẩn và nước
|
|
|
Câu 12
|
Rửa tay nhanh hiệu quả và dễ tuân thủ hơn
rửa tay xà phòng khử khuẩn và nước
|
|
|
Câu 13
|
Nên thực hiện rửa tay xà bông và nước sau
khi rửa tay nhanh
|
|
|
Câu 14
|
Nên dùng nước nóng để rửa tay nhằm tiêu
diệt các vi sinh vật
|
|
|
Câu 15
|
Nên cử một nhân viên hàng ngày đổ đầy dung
dịch rửa tay vào một thời điểm nhất định để đảm bảo dung dịch VST không hết
|
|
|
Câu 16
|
Việc sử dụng kem hay chất dưỡng da tay có
thể làm tăng số lượng vi khuẩn cư trú trên bàn tay
|
|
|
Câu 17
|
Sát khuẩn găng giữa những lần chăm sóc
người bệnh cũng là cách hữu hiệu ngăn ngừa lây nhiễm chéo
|
|
|
Câu 18
|
Biện pháp quan trọng để phòng ngừa tổn
thương do kim tiêm đâm là:luôn đóng lại nắp kim tiêm cẩn thận rồi bỏ vào
thùng đựng vật sắc nhọn
|
|
|
* Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi
từ 19 đến 37
Câu 19. Đường lây truyền chính trong bệnh
viện là:
A. Đường không khí
B. Đường tiếp xúc
C. Đường qua các giọt bắn trong không khí
D. Cả 3 đường trên (A, B và C)
Câu 20. Biện pháp nào quan trọng nhất để phòng
ngừa nhiễm khuẩn do tiếp xúc?
A. Thay găng và rửa tay mỗi khi đụng chạm vào
người bệnh hoặc đồ vật trong buồng cách ly
B. Đeo khẩu trang khi vào buồng cách ly
C. Nghiêm cấm người bệnh không ra khỏi phòng
cách ly
D. Người bệnh ra khỏi phòng cách ly phải đeo
khẩu trang
Câu 21. Thời điểm nào sau đây cần phải
rửa/khử khuẩn tay:
A. Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân
B. Trước khi tháo găng
C. Trước khi tiếp xúc với vật dụng xung quanh
người bệnh
D. Cả 3 thời điểm A, B và C
Câu 22. Để ngăn ngừa các virus lây bệnh qua
đường máu cho NVYT trong phòng ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp chúng ta cần chú
trọng hoạt động nào nhất trong các hoạt động sau :
A. Đẩy mạnh việc chủng ngừa viêm gan B.
B. Coi tất cả máu và dịch đều có khả năng lây
nhiễm.
C. Ngăn ngừa các tổn thương xuyên thấu da.
D. Cả ba hoạt động A, B và C
Câu 23. Mục đích của sử dụng găng tay là:
A. Hạn chế vật sắc nhọn xuyên vào tay
B. Hạn chế nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch
C. Nhân viên y tế dễ thao tác khi thực hành
chăm sóc người bệnh
D. Cả 3 mục đích trên (A, B và C)
Câu 24. Mục đích của việc vệ sinh bàn tay khi
thực hành chăm sóc người bệnh là:
A. Làm sạch và loại bỏ vi khuẩn thường trú
trên bàn tay
B. Đảm bảo an toàn cho người bệnh và nhân
viên y tế
C. Góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện
D. Cả 3 mục đích trên (A, B và C)
Câu 25. Thời gian sát khuẩn tay bằng dung
dịch ch a cồn trung bình là:
A. 5 – 10 giây
B. 10 – 15 giây
C. 15 – 20 giây
D. 45 – 60 giây
Câu 26. Trong trường hợp tay không tiếp xúc
với vật dụng bẩn hoặc không nhìn thấy tay dính bẩn thì phương pháp VST nào sau
đây được áp dụng:
A. Chà sát tay với dung dịch chứa cồn
B. Rửa tay thường qui bằng xà bông và nước
C. Rửa tay với xà bông sát khuẩn
D. Cả 3 phương pháp A, B, C
Câu 27. Công việc nào sau đây thuộc thực hành
ng dụng phòng ngừa chuẩn?
A. Mang găng khi dự kiến sẽ tiếp xúc với máu
hoặc dịch cơ thể
B. Rửa tay trong chăm sóc bệnh nhân
C. Khử hoặc tiệt khuẩn dụng cụ khi sử dụng
giữa những người bệnh
D. Cả công việc trên (A, B và C)
Câu 28. Khi áp dụng phòng ngừa chuẩn, chỉ
định mang găng trong tình huống nào sau đây là đúng:
A. Trước khi khám người bệnh bị nhiễm khuẩn
B. Chuẩn bị đặt nội khí quản
C. Chuẩn bị đo huyết áp
D. Cả 3 tình huống A, B và C
Câu 29. Khi chăm sóc bệnh nhân có nguy cơ s bị
bắn máu vào người thực hiện chăm sóc, người CBYT cần mang những phương tiện
PHCN nào sau đây:
A. Áo choàng , găng tay, tấm che mặt và kính
mắt bảo hộ
B. Áo choàng, găng tay và kính mắt bảo hộ
C. Áo choàng, găng tay, khẩu trang y tế
D. Áo choàng, găng tay, khẩu trang y tế và
kính mắt bảo hộ
Câu 30. Các trang phục phòng hộ phải được:
A. Giữ trong kho khoá lại để tránh sử dụng
quá mức
B. Giữ tại lối vào của bất kỳ khu vực nào
đang lưu người bệnh cách ly
C. Giữ ở phía ngoài của buồng bệnh
D.Giữ ở phía ngoài của buồng bệnh, xa phương
tiện VST
Câu 31. Vệ sinh hô hấp được yêu cầu thực hiện
trong trường hợp nào sau đây:
A. Chỉ trong các vụ dịch SARS hoặc cúm.
B. Chỉ trong các cơ sở y tế có người bệnh lao
kháng thuốc.
C. Chỉ ở buồng chờ khám của cơ sở y tế.
D. Đối với bất kỳ người nào đang có ho và hắt
hơi.
Câu 32. Khi ho, hắt hơi, động tác nào sau đây
được khuyến cáo để phòng ngừa lây nhiễm:
A. Che mũi miệng bằng khăn giấy hoặc khủyu
tay, rửa tay ngay sau đó
B. Che mũi miệng bằng bàn tay và rửa tay ngay
sau đó
C. Che mũi miệng bằng khăn giấy hoặc bàn tay,
không cần rửa tay
D. Che mũi miệng bằng khăn giấy hoặc khủyu
tay, không cần rửa tay
Câu 33. Biện pháp quan trọng NH T để phòng
ngừa lây truyền qua đường không khí là
A. Cho người bệnh nằm phòng cách ly có xử lý
không khí thích hợp (áp lực âm) hoặc thông khí tốt.
B. Giữ người bệnh cách nhau ít nhất 1 mét.
C. Mang áo choàng, bao giày, găng tay trước
khi vào phòng và tháo ngay ra trước khi ra khỏi phòng, rửa tay
D. Tất cả các biện pháp A, B và C.
Câu 34. Biện pháp quan trọng NH T để phòng
ngừa lây truyền qua đường giọt bắn là
A. Cho người bệnh nằm phòng cách ly có xử lý
không khí thích hợp (áp lực âm) hoặc thông khí tốt.
B. Khoảng cách giữa các người bệnh cách nhau
ít nhất 1 mét.
C. Mang áo choàng, bao giày, găng tay trước
khi vào phòng và tháo ngay ra trước khi ra khỏi phòng và rửa tay
D. Tất cả các biện pháp A, B và C.
Câu 35. Biện pháp quan trọng NH T để phòng
ngừa lây truyền qua đường tiếp xúc là
A. Cho người bệnh nằm phòng cách ly có xử lý
không khí thích hợp (áp lực âm) hoặc thông khí tốt.
B. Khoảng cách giữa các người bệnh cách nhau
ít nhất 1 mét.
C. Mang áo choàng, bao giày, găng tay trước
khi vào phòng và tháo ngay ra trước khi ra khỏi phòng, rửa tay
D. Tất cả các biện pháp A, B và C.
Câu 36. Thời điểm nào sau đây KHÔNG nằm trong
“5 thời điểm rửa tay” khi chăm sóc bệnh nhân
A. Trước khi tiếp xúc bệnh nhân
B. Sau khi tiếp xúc với dịch tiết bệnh nhân
C. Trước khi tiếp xúc vật dụng xung quanh
bệnh nhân
D. Trước khi thực hiện các thủ thuật chăm sóc
vô khuẩn
KHỬ
KHUẨN, TIỆT KHUẨN
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài
này, học viên có khả năng:
1. Trình bày được định nghĩa khử khuẩn, tiệt
khuẩn
2. Mô tả được cách phân loại dụng cụ theo
Spaulding
3. Trình bày được các nguyên tắc khử khuẩn,
tiệt khuẩn
4. Mô tả được các phương pháp khử khuẩn-tiệt
khuẩn
5. Trình bày được nội dung kiểm soát chất
lượng tiệt khuẩn và bảo quản dụng cụ tiệt khuẩn
NỘI DUNG
1. Một số khái niệm
Làm sạch là một quá trình loại bỏ hoàn toàn
các chất ngoại lai (ví dụ: chất bẩn, tổ chức cơ thể) ra khỏi dụng cụ, thường
được thực hiện bằng nước và xà phòng hoặc các chất enzyme. Làm sạch cần được
thực hiện trước khi khử khuẩn và tiệt khuẩn.
Khử nhiễm: là một quá trình loại bỏ các VSV
gây bệnh khỏi các dụng cụ, làm cho các dụng cụ trở nên an toàn khi sử dụng
chúng.
Khử khuẩn (Disinfection): là quá trình loại
bỏ hầu hết hoặc tất cả vi sinh vật gây bệnh trên dụng cụ nhưng không diệt bào
tử vi khuẩn. Trong bệnh viện, khử khuẩn thường được thực hiện bằng cách ngâm
dụng cụ vào trong dung dịch hóa chất hoặc bằng phương pháp Pasteur. Trong thực
hành, rất nhiều yếu tố có thể làm mất hoặc làm hạn chế hiệu lực khử khuẩn, ví
dụ các dụng cụ không được làm sạch hoặc còn dính các chất hữu cơ; mức độ ô
nhiễm VSV; nồng độ của chất khử khuẩn; thời gian dụng cụ tiếp xúc với chất khử
khuẩn; đặc tính của dụng cụ (khe kẽ, khớp nối, lòng ống); nhiệt độ và pH của
môi trường khử khuẩn.
Theo định nghĩa, khử khuẩn không giống như
tiệt khuẩn ở chỗ không diệt được bào tử vi khuẩn. Tuy nhiên, một số chất khử
khuẩn mới vẫn có thể diệt được bào tử nếu thời gian tiếp xúc đủ lâu (từ 6-10 giờ).
Trong những điều kiện như vậy, những sản phẩm này được gọi là chất tiệt khuẩn.
Có 3 mức độ khử khuẩn gồm: khử khuẩn mức độ
thấp, trung bình và cao.
Khử khuẩn mức độ thấp (Low-level
disinfection): Khử khuẩn mức độ thấp khi ta cho hóa chất tiếp xúc với dụng cụ
trong thời gian bằng hoặc dưới 10 phút để tiêu diệt được hầu hết các VSV sinh
dưỡng, một số nấm và một số virus.
Khử khuẩn mức độ trung bình (Intermediate-level
disinfection): - Khử khuẩn mức độ trung bình nếu diệt được trực khuẩn lao, vi
khuẩn dạng sinh dưỡng, hầu hết virus và nấm nhưng không diệt được dạng bào tử
của vi khuẩn.
Khử khuẩn mức độ cao (High level disinfection):
Khử khuẩn mức độ cao diệt được mọi loại vi sinh vật trừ bào tử với thời gian
ngắn (10 phút), hóa chất này gọi là chất khử khuẩn mức độ cao.
- Gọi một hóa chất là chất sát khuẩn khi chất
đó phá hủy được các VSV, đặc biệt là các vi khuẩn gây bệnh. Chất sát khuẩn được
sử dụng cả ở các tổ chức sống và trên các đồ vật dụng cụ; trong khi chất khử
khuẩn chỉ để sử dụng trên các đồ vật.
Tiệt khuẩn (Sterilization): là một quá trình tiêu
diệt hoặc loại bỏ tất cả các dạng của vi sinh vật sống bao gồm cả bào tử vi
khuẩn. Tiệt khuẩn mang ý nghĩa tuyệt đối, nghĩa là một vật dụng sau khi được
tiệt khuẩn sẽ không còn một loại VSV nào sống sót.
Trong bệnh viện, quá trình này được thực hiện
bằng phương pháp hoá học hoặc lý học. Tiệt khuẩn bằng hơi nước dưới áp lực
(nhiệt ướt), nhiệt khô, khí ethylene oxide (E), các kỹ thuật tiệt khuẩn mới ở
nhiệt độ thấp và các hóa chất dạng lỏng là các biện pháp tiệt khuẩn chủ yếu.
Khi các hóa chất được sử dụng cho mục đích
phá hủy mọi dạng sống của VSV, bao gồm nấm và các bào tử vi khuẩn thì các hóa
chất đó được gọi là chất tiệt khuẩn. Nếu cũng loại hóa chất đó được sử dụng
trong khoảng thời gian tiếp xúc ngắn hơn thì nó chỉ đóng vai trò là một chất
khử khuẩn.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình khử
khuẩn, tiệt khuẩn
2.1. Số lượng và vị trí tác nhân gây bệnh
Việc tiêu diệt vi khuẩn có trên các dụng cụ
phụ thuộc vào số lượng vi khuẩn có trên dụng cụ và thời gian để tiêu diệt
chúng. Trong điều kiện chuẩn khi đặt các thử nghiệm kiểm tra khả năng diệt
khuẩn khi hấp TK cho thấy trong vòng 30 phút tiêu diệt được 10 bào tử B.
atrophaeus (dạng Bacillus subtilis). Nhưng trong 3 giờ có thể diệt được 100 000
Bacillus atrophaeus. Do vậy việc làm sạch dụng cụ sau khi sử dụng trước khi KK
và TK là hết sức cần thiết, giúp làm giảm số lượng tác nhân gây bệnh, giúp rút
ngắn quá trình KK và TK đồng thời bảo đảm chất lượng KK, TK tối ưu. Cụ thể là
cần phải thực hiện một cách tỉ mỉ việc làm sạch với tất cả các loại dụng cụ,
với những dụng cụ có khe, kẽ, nòng, khớp nối, và nhiều kênh như dụng cụ nội soi
khi KK phải được ngâm ngập và cọ rửa, xịt khô theo khuyến cáo của nhà sản xuất
trước khi đem đóng gói hấp TK.
2.2. Khả năng bất hoạt các vi khuẩn
Có rất nhiều tác nhân gây bệnh kháng với
những hóa chất KK và TK dùng để tiêu diệt chúng. Cơ chế đề kháng của chúng với
chất KK khác nhau. Do vậy, việc chọn lựa hóa chất để KK, TK cần phải chú ý chọn
lựa hóa chất nào không bị bất hoạt bởi các vi khuẩn cũng như ít bị đề kháng
nhất. Việc chọn lựa một hóa chất phải tính đến cả một chu trình TK, thời gian
tiếp xúc của hóa chất có thể tiêu diệt được hầu hết các tác nhân gây bệnh là
một việc làm cần thiết ở mỗi cơ sở KBCB.
2.3. Nồng độ và hiệu quả của hóa chất KK
Trong điều kiện chuẩn để thực hiện KK, các
hóa chất KK muốn gia tăng mức tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh mà mình mong muốn đạt
được, đều phải tính đến thời gian tiếp xúc với hóa chất. Khi muốn tiêu diệt
được 104 M. tuberculosis trong 5 phút, cần phải sử dụng cồn isopropyl 70%.
Trong khi đó nếu dùng phenolic phải mất đến 2- 3 giờ tiếp xúc.
2.4. Những yếu tố vật lý và hóa học của hóa
chất KK
Rất nhiều tính chất vật lý và hóa học của hóa
chất ảnh hưởng đến quá trình KK, TK như: nhiệt độ, pH, độ ẩm và độ cứng của
nước. Hầu hết tác dụng của các hóa chất gia tăng khi nhiệt độ tăng, nhưng bên
cạnh đó lại có thể làm hỏng dụng cụ và thay đổi khả năng diệt khuẩn.
Sự gia tăng độ pH có thể cải thiện khả năng
diệt khuẩn của một số hóa chất (ví dụ như glutaraldehyde, quaternary ammonium),
nhưng lại làm giảm khả năng diệt khuẩn của một số hóa chất khác (như phenols,
hypochlorites, iodine)
Độ ẩm là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến
những hóa chất KK, TK dạng khí như là Et , chlorine dioxide, formaldehyde.
Độ cứng của nước cao (quyết định bởi nồng độ
cao của một số cation kim loại như Canxi, magiê) làm giảm khả năng diệt khuẩn
và có thể làm hỏng các dụng cụ.
2.5. Chất hữu cơ và vô cơ
Những chất hữu cơ từ máu, huyết thanh, mủ,
phân hoặc những chất bôi trơn có thể làm ảnh hưởng đến khả năng diệt khuẩn của
hóa chất KK theo 2 con đường: giảm khả năng diệt khuẩn, giảm nồng độ hóa chất,
bảo vệ vi khuẩn sống sót qua quá trình KK, TK và tái hoạt động khi những dụng
cụ đó được đưa vào cơ thể. Do vậy quá trình làm sạch loại bỏ hoàn toàn chất hữu
cơ, vô cơ bám trên bề mặt, khe, khớp và trong lòng dụng cụ là việc làm hết sức
quan trọng, quyết định rất nhiều tới chất lượng KK, TK các dụng cụ trong bệnh
viện.
2.6. Thời gian tiếp xúc với hóa chất
Các dụng cụ khi được KK, TK phải tuyệt đối
tuân thủ thời gian tiếp xúc tối thiểu với hóa chất. Thời gian tiếp xúc này
thường được quy định rất rõ bởi nhà sản xuất và được ghi rõ trong hướng dẫn sử
dụng.
2.7. Các chất sinh học do vi khuẩn tạo ra
(Biofilm)
Các vi sinh vật có thể được bảo vệ khỏi tác
dụng của khóa chất KK, TK do khả năng tạo ra những chất sinh học, bao quanh vi
khuẩn và dính với bề mặt dụng cụ và làm khó khăn trong việc làm sạch dụng cụ
nhất là những dụng cụ dạng ống. Những VSV có khả năng tạo chất sinh học này đều
có khả năng đề kháng cao và gấp 1000 lần so với những vi sinh vật không đề
kháng. Do vậy khi chọn lựa hóa chất KK phải tính đến khả năng này của một số vi
khuẩn như Staphylococcus, các trực khuẩn gram âm khi xử lý những dụng cụ nội
soi, máy tạo nhịp, mắt kính, hệ thống chạy thận nhân tạo, ống thông mạch máu và
đường tiểu. Một số ezyme và chất tẩy rửa có thể làm tan và giảm sự tạo thành
những chất sinh học này.
3. Phân loại dụng cụ
Theo Spaulding, dụng cụ y tế được chia ra 3
nhóm dựa trên mức độ nguy cơ nhiễm khuẩn liên quan tới việc sử dụng chúng: nhóm
nguy cơ cao, nguy cơ trung bình và nguy cơ thấp; tương ứng là các nhóm dụng cụ cần
tiệt khuẩn, dụng cụ cần khử khuẩn mức độ cao và dụng cụ chỉ cần khử khuẩn thông
thường hoặc làm sạch là đủ.
3.1. Các dụng cụ cần tiệt khuẩn (dụng cụ
thiết yếu)
Các dụng cụ này cần phải tiệt khuẩn vì chúng
có nguy cơ cao gây nhiễm khuẩn nếu bị ô nhiễm với bất kỳ VSV nào kể cả bào tử.
Các dụng cụ này được sử dụng trong các thủ
thuật xâm nhập vào các tổ chức, mô hoặc hệ thống mạch máu vô khuẩn, bao gồm các
dụng cụ phẫu thuật, cấy ghép, kim tiêm và các catheter đường tiết niệu và tim
mạch.
Hầu hết các dụng cụ nhóm này được tiệt khuẩn
bằng hơi nước (autoclave). Nếu là các dụng cụ không chịu nhiệt thì có thể tiệt
khuẩn bbằng các kỹ thuật tiệt khuẩn nhiệt độ thấp.
Chỉ nên tiệt khuẩn bằng hóa chất đối với các dụng
cụ thuộc nhóm này khi không thể thực hiện được các phương pháp tiệt khuẩn khác.
Các hóa chất thường được sử dụng để tiệt khuẩn là glutaraldehyde 2% và hydrogen
peroxide 6%.
3.2. Các dụng cụ cần khử khuẩn mức độ cao
(bán thiết yếu)
Các dụng cụ thuộc nhóm này tiếp xúc với màng
niêm mạc và các vùng da bị tổn thương trong quá trình sử dụng. Yêu cầu đối với
các dụng cụ này là không có mặt mọi VSV trừ bào tử. Nhìn chung, các màng niêm
mạc không bị tổn thương (nguyên vẹn) có khả năng đề kháng đối với các nhiễm
khuẩn gây ra bởi các bào tử nhưng lại nhạy cảm với các VSV khác như trực khuẩn
lao và các virus.
Dụng cụ thuộc nhóm này gồm các ống nội soi
tiêu hóa, nhiệt kế, các dụng cụ gây mê và hô hấp trị liệu. Hầu hết các dụng cụ
này ít nhất phải được khử khuẩn theo phương pháp Pasteur hoặc được khử khuẩn
mức độ cao bằng các chất khử khuẩn như glutaraldehyde 2% và hydrogen peroxide
6%, axit peracetic.
Khi lựa chọn một chất khử khuẩn, một điểm cần
lưu ý là liệu chất đó có an toàn cho dụng cụ sau nhiều lần tiếp xúc hay không.
Ví dụ, hỗn hợp clo là một chất khử khuẩn mức độ cao nhưng chúng lại ăn mòn dụng
cụ nên không được sử dụng để khử khuẩn các dụng cụ thuộc nhóm này.
Về lý thuyết, các ống nội soi ổ bụng và ổ
khớp xâm nhập vào các tổ chức vô khuẩn nên lý tưởng nhất là được tiệt khuẩn sau
mỗi khi sử dụng. Tuy nhiên, ngay ở các nước phát triển như Mỹ thì các dụng cụ
này cũng chỉ được khử khuẩn mức độ cao. Mặc dù các số liệu nghiên cứu còn hạn
chế nhưng không thấy có bằng chứng cho thấy khử khuẩn mức độ cao các ống nội
soi này làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
Dụng cụ sau khi được khử khuẩn mức độ cao
bằng dung dịch khử khuẩn cần được rửa lại bằng nước vô khuẩn để loại bỏ hoàn toàn
chất khử khuẩn còn đọng ở dụng cụ. Không nên rửa bằng nước máy ở giai đoạn này
vì có thể làm ô nhiễm dụng cụ. Trong trường hợp không có nước vô khuẩn (nước
cất hoặc nước đun sôi để nguội) thì có thể rửa lại dụng cụ dưới vòi nước máy
nhưng sau đó phải tráng lại dụng cụ bằng dung dịch cồn 70%. Mọi dụng cụ sau quá
trình khử khuẩn cần được làm khô và lưu giữ cẩn thận sao cho không bị ô nhiễm
lại.
3.3. Các dụng cụ thông thường
Các dụng cụ này thường chỉ tiếp xúc với vùng
da lành mà không tiếp xúc với niêm mạc khi được sử dụng. Da lành là một hàng rào
bảo vệ sự xâm nhập của vi khuẩn. Do vậy, nhóm dụng cụ này chỉ cần khử khuẩn mức
độ thấp .
Một số dụng cụ như bô, huyết áp kế, nạng,
thành giường, đồ vải, cốc chén của người bệnh, bàn đêm... có thể chỉ cần làm
sạch tại nơi sử dụng mà không cần phải chuyển xuống Trung tâm tiệt khuẩn. Tuy
nhiên, những dụng cụ này có thể gây lan truyền thứ phát nếu như NVYT không tuân
thủ đứng quy trình xử lý dụng cụ.
Cụ thể hóa các dụng cụ và những yêu cầu bắt
buộc khi xử lý các dụng cụ dùng lại là một bắt buộc trong các cơ sở KBCB, và
phải được quy định cụ thể.
Bảng phân loại dụng
cụ và phương pháp KK của Spaudling
Phương pháp
|
Mức độ diệt khuẩn
|
Áp dụng cho loại
dụng cụ
|
Tiệt khuẩn (sterilization)
|
|
Tiêu diệt tất cả các vi sinh vật bao gồm cả
bào tử vi khuẩn
|
Những dụng cụ chăm sóc người bệnh thiết yếu
chịu nhiệt (dụng cụ phẫu thuật) và dụng cụ bán thiết yếu dùng trong chăm sóc
người bệnh
Những dụng cụ chăm sóc người bệnh thiết yếu
không chịu nhiệt và bán thiết yếu
Những dụng cụ chăm sóc người bệnh không
chịu nhiệt và những dụng cụ bán thiết yếu có thể ngâm được.
|
Khử khuẩn mức độ cao (high level
disinfection)
|
|
Tiêu diệt tất cả các vi sinh vật ngoại trừ
một số bào tử vi khuẩn
|
Những dụng cụ chăm sóc người bệnh bán thiết
yếu không chịu nhiệt (dụng cụ điều trị hô hấp, dụng cụ nội soi đường tiêu hoá
và nội soi phế quản).
|
Khử khuẩn mức độ trung bình (intermediate
level disinfection)
|
|
Tiêu diệt các vi khuẩn thông thường, hầu
hết các vi rút và nấm, nhưng không tiêu diệt được Mycobacteria và bào tử vi
khuẩn,
|
Một số dụng cụ chăm sóc người bệnh bán
thiết yếu và không thiết yếu (băng đo huyết áp) hoặc bề mặt (tủ đầu giường),
có dính máu.
|
Khử khuẩn mức độ thấp (low level
disinfection)
|
|
Tiêu diệt các vi khuẩn thông thường và một
vài vi rút và nấm, nhưng không tiêu diệt được Mycobacteria và bào tử vi
khuẩn.
|
Những dụng cụ chăm sóc người bệnh không
thiết yếu (băng đo huyết áp) hoặc bề mặt (tủ đầu giường), không có dính máu.
|
Một số vấn đề có thể gặp phải khi phân loại
dụng cụ
Cần phải xác định rõ dụng cụ thuộc nhóm nào
để quyết định lựa chọn phương pháp khử KK, TK thích hợp là một bắt buộc đối với
nhân viên tại trung tâm KK, TK của các cơ sở KBCB, cũng như nhà lâm sàng, người
trực tiếp sử dụng những dụng cụ này.
Những dụng cụ dùng trong phẫu thuật nội soi
hô hấp, ổ bụng, đưa vào khoang vô khuẩn nên bắt buộc phải TK, còn những dụng cụ
nội soi dùng trong chẩn đoán dạ dày ruột, được xếp vào nhóm tiếp xúc với niêm
mạc (bán thiết yếu), nên có thể chỉ cần KK mức độ cao.
Kìm sinh thiết, bấm vào mô những người bệnh
chảy máu nặng như giãn tĩnh mạch thực quản, là dụng cụ tiếp xúc với mô vô trùng
mạch máu nên phải được TK đúng quy định, không được KK mức độ cao.
4. Nguyên tắc khử khuẩn và tiệt khuẩn dụng cụ
4.1 Nguyên tắc khử khuẩn và tiệt khuẩn dụng
cụ
- Dụng cụ khi sử dụng cho mỗi người bệnh phải
được xử lý thích hợp
- Dụng cụ sau khi xử lý phải được bảo quản
bảo đảm an toàn cho đến khi sử dụng
- Nhân viên y tế phải được huấn luyện và
trang bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ
- Dụng cụ y tế trong các cơ sở KBCB phải được
quản lý và xử lý tập trung
4.2 Nguyên tắc chọn lựa hóa chất khử và tiệt
khuẩn dụng cụ
Tương ứng với các yêu cầu về KK,TK dụng cụ là
việc chọn lựa hóa chất khử và TK sao cho phù hợp với mục đích sau cùng đạt được
của dụng cụ cần đem sử dụng, do vậy việc chọn lựa hóa chất khử khuẩn phải dựa
trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Dựa vào tiêu chuẩn chọn lựa hóa chất sao
cho đạt hiệu quả, không tốn kém và không gây tổn hại dụng cụ (bảng 1)
Dựa vào khả năng tiêu diệt vi khuẩn của hóa
chất (bảng 2, 3)
Dựa vào mức độ gây hại của dụng cụ để điều
chỉnh hóa chất phù hợp với dụng cụ cần được xử lý, tránh làm hỏng dụng cụ và
gây hại cho người sử dụng (bảng 4)
Tính năng an toàn cho người sử dụng và môi
trường (bảng 4)
Bảng 1: Tiêu chuẩn
chọn lựa hóa chất khử khuẩn
1. Phải có phổ kháng khuẩn rộng
2. Tác dụng nhanh
3. Không bị tác dụng của các yếu tố môi
trường
4. Không độc
5. Không tác hại tới các dụng cụ kim loại
cũng như bằng cao su, nhựa
6. Hiệu quả kéo dài trên bề mặt các DC được
xử lý.
7. Dễ dàng sử dụng
8. Không mùi hoặc có mùi dễ chịu
9. Kinh tế
10. Có khả năng pha loãng
11. Có nồng độ ổn định kể cả khi pha loãng để
sử dụng.
12. Có khả năng làm sạch tốt
Bảng 2: Phân loại mức
độ và hóa chất khử khuẩn
Bảng 3: đánh giá mức
độ diệt khuẩn của dung dịch khử khuẩn
Chất KK
|
Tác dụng diệt khuẩn
|
Bào tử
|
Vi khuẩn lao
|
Vi khuẩn khác
|
Siêu vi
E NE
|
Glutaraldehyde
2% (5phút – 3giờ)
|
Tốt
3 giờ
|
Tốt*
20 phút
|
Tốt
5-10 ph
|
Tốt
5-10 ph
|
Tốt
5-10 ph
|
Acid Peracetic
0,2 –0,35% (5-10 phút)
|
Tốt
|
Tốt
|
Tốt
|
Tốt
|
Tốt
|
Alcohol 60-70%
(ethanol hoặc isopropanol)
(1-10 phút)
|
Không
|
Tốt
|
Tốt
|
Tốt
|
Trung bình
|
Hợp chất Peroxygen 3-6%
(20 phút)
|
Thay đổi
|
Thay đổi
|
Tốt
|
Tốt
|
Thay đổi
|
Chlorine 0,5-1.0%
(10 – 60 phút)
|
Tốt
|
Tốt
|
Tốt
|
Tốt
|
Tốt
|
Phenoclic
1-2%**
|
Không
|
TB - tốt
|
Tốt
|
Trung bình
|
Kém
|
Hợp chất Ammonia bậc 4
0,1-0,5%***
|
Không
|
Thay đổi
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Kém
|
* Tác dụng kém với trực khuẩn lao E = có vỏ
** Có khả năng gây độc, không sử dụng trong
khoa sơ sinh NE = không
Bảng 4: tính chất
dung dịch khử khuẩn
Chất KK
|
Tính chất khác
|
Ổn định
|
Không bị bất hoạt
bởi chất hữu cơ
|
Ăn mòn/ phá hủy kim
loại
|
Kích thích/ tăng
tính nhậy cảm
|
Glutaraldehyde
2% (5phút – 3giờ)
|
TB
(14 – 28 ngày)
|
Không
(Cố định)**
|
Không
|
Có***
|
Acid Peracetic
0,2 –0,35% (5-10 phút)
|
Không
(<1 ngày)
|
Không
|
Không đáng kể
|
Không đáng kể
|
Alcohol 60-70%
(ethanol hoặc isopropanol)
(1-10 phút)
|
Có
(đóng thùng kín)
|
Có
(Cố định)**
|
Không đáng kể
(ảnh hưởng chất gắn
các kính trong ống NS)
|
Không
|
Hợp chất Peroxygen 3-6%
(20 phút)
|
TB
(7ngày)
|
Có
|
Không đáng kể
|
Không
|
Chlorine 0,5-1.0%
(10 – 60 phút)
|
Không
(<1 ngày)
|
Có
|
Có
|
Có*****
|
Phenoclic
1-2%**
|
Có
|
Không
|
Không đáng kể
|
Có
|
Hợp chất Ammonia bậc 4
0,1-0,5%***
|
Có
|
Có
|
Không
|
Không
|
* Dùng găng khi tiếp xúc với chất KK** Xuyên
thấu kém *** Mức độ tác dụng phụ nhiều
5. Các phương pháp tiệt khuẩn
Nhiều phương pháp TK được sử dụng, như TK nhiệt
độ cao bằng bằng hơi nước TK nhiệt độ thấp như TK bằng ethylene oxide và TK
bằng hydrogen peroxide công nghệ plasma.
5.1. Hấp ướt (steam sterilization)
Đây là phương pháp thông thưòng, thích hợp và
được sử dụng rộng rãi nhất để tiệt trùng cho tất cả các DC xâm lấn chịu được
nhiệt và độ ẩm. Phương pháp này tin cậy, không độc, rẻ tiền, nhanh chóng diệt được
các tác nhân gây bệnh, bao gồm cả diệt được bào tử, ít tốn thời gian và hơi
nước có thể xuyên qua vải bọc, giấy gói, thùng kim loại đóng gói DC. Tuy nhiên,
phương pháp này có thể làm ảnh hỏng một số DC như làm ăn mòn và giảm tính chính
xác của các DC vi phẫu và cháy đèn của đèn soi tay cầm trong nha khoa. Giảm khả
năng chiếu sáng của đèn trên lưỡi đèn soi thanh quản, và nhanh hỏng khuôn bó
bột.
Phương pháp được thực hiện bởi các lò hấp và
sử dụng hơi nước bão hòa dưới áp lực. Mỗi một loại DC sẽ có những yêu cầu về
thời gian hấp khác nhau, và ở mỗi chu trình hấp khác nhau những thông số cũng
khác nhau. Các thông số thường sử dụng để theo dõi quá trình TK là: hơi nước, thời
gian, áp suất và nhiệt độ hấp. Hơi nước lý tưởng cho tiệt khuẩn là hơi nước bão
hòa khô đã được làm ướt (làm giảm khô còn >97%), với một áp lực cao nhằm
tiêu diệt nhanh chóng tác nhân gây bệnh. Chu trình cho hấp ướt thường là 121 °C
tối thiểu là 15 phút, với những gói kích cỡ lớn và vật liệu khác nhau thời gian
sẽ thay đổi, ở 132 - 135 °C trong vòng 3 – 4 phút với những DC có lỗ và DC dạng
ống.
Tất cả các chu trình hấp ướt đều phải được
theo dõi bởi những thông số cơ học, hóa học và sinh học.
5.2 Hấp khô (dry heat)
Được sử dụng để tiệt trùng duy nhất cho những
DC không có nguy cơ bị hỏng, các ống chích thủy tinh dùng lại, các loại thuốc
mỡ hoặc dầu, DC sắc nhọn. Sử dụng một nồi hấp khô (hot air oven) có quạt hoặc
hệ thống dẫn để bảo đảm sự phân phối đều khắp của hơi nóng. Thời gian là 160 °C
(320 °F) trong 2 giờ hoặc 170 °C (340 °F) trong 1 giờ và 150 °C (300 °F) trong
150 phút (2 giờ 30 phút). Phương pháp này rẻ tiền, không độc hại môi trường, dễ
dàng lắp đặt, tuy nhiên làm hỏng DC, nhất là DC kim loại, cao su và thời gian
dài. Hiện nay không được khuyến cáo sử dụng trong BV.
5.3 Tiệt khuẩn nhiệt độ thấp với hydrogen
peroxide công nghệ plasma
Tiệt khuẩn các thiết bị y khoa bằng cách
khuyếch tán hydrogen peroxide vào buồng và sau đó “kích hoạt” các phân tử
hydrogen peroxide thành dạng plasma. Sử dụng kết hợp hơi và plasma hydrogen
peroxide tiệt khuẩn an toàn và nhanh các dụng cụ và vật liệu y khoa mà không để
lại dư lượng độc hại. Sản phẩm cuối là oxy và nước nên rất an toàn cho người sử
dụng và môi trường. Tất cả các giai đoạn của chu trình tiệt khuẩn, kể cả giai
đoạn plasma, vận hành trong một môi trường khô ở nhiệt độ thấp, và do đó chu
trình không làm hỏng các dụng cụ nhạy cảm với nhiệt và độ ẩm. Phương pháp này
cung cấp mức bảo đảm tiệt khuẩn (SAL) là 10-6, theo định nghĩa tiêu
chuẩn quốc tế. Thời gian tiệt khuẩn từ 28 đến 75 phút tùy loại dụng cụ và thế
hệ máy. Thích hợp để tiệt khuẩn các dụng cụ nội soi và vi phẫu trong các chuyên
khoa khác nhau: phẫu thuật tổng quát, phẫu thuật tim, thần kinh, mắt, tai mũi
họng, răng hàm mặt, chấn thương chỉnh hình, sản nhi….
5.4. Tiệt khuẩn bằng Ethylene oxide
Phương pháp này tương hợp với nhiều loại dụng
cụ, khả năng thẩm thấu cao, nhiệt độ thấp ở 37 °C trong 5 giờ, 55 °C trong 3
giờ tiếp xúc, không làm hỏng dụng cụ, thích hợp cả với những dụng cụ có lòng
ống dài, kích thước nhỏ. Hơi ethylene oxide độc, có khă năng gây ung thư và có
thể gây cháy nổ, tốn thời gian thực hiện vì sự nạp khí và thoát khí lâu, chu kỳ
lên tới 12 giờ. Nhược điểm là thời gian tiệt khuẩn lâu, có thể thải ra khí C và
bắt buộc phải có bộ phận xử lý khí thải để khí thải cuối cùng không độc hại cho
môi trường và người sử dụng. Người sử dụng cũng phải được kiểm tra sức khỏe
định kỳ. Hiện nay với sự cải tiến của lò hấp mới đã khắc phục phần nào nhược điểm
của lò hấp này.
6. Quy trình khử-tiệt khuẩn cụ thể trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
6.1. Làm sạch dụng cụ chăm sóc người bệnh
- Dụng cụ phải được làm sạch ngay sau khi sử
dụng tại các khoa phòng
- Dụng cụ phải được làm sạch với nước và chất
tẩy rửa, tốt nhất là chất tẩy rửa có chứa enzyme trước khi khử khuẩn hoặc tiệt
khuẩn tại trung tâm tiệt khuẩn.
- Việc làm sạch có thể thực hiện bằng tay
hoặc bằng máy rửa cơ học.
- Cần chọn lựa chất tẩy rửa hoặc enzyme tương
thich với dụng cụ và theo khuyến cáo của nhà sản xuất
- Các dụng cụ sau khi làm sạch cần được kiểm
tra các bề mặt, khe khớp và loại bỏ hoặc sửa chữa các dụng cụ bị gẫy, bị hỏng,
han rỉ trước khi đem khử khuẩn, tiệt khuẩn.
6.2. Khử khuẩn
6.2.1 Khử khuẩn mức độ cao
- Áp dụng trong trường hợp dụng cụ bán thiết yếu
khi không thể áp dụng tiệt khuẩn.
- Dung dịch khử khuẩn mức độ cao thường được sử
dụng dung dịch glutaraldehyde 2%, orthophthaldehyde 0,55%, hydrogen peroxide 7,35%
cộng với 0,23% peracetic acide.
- Dụng cụ sau khi xử lý phải được rửa sạch
hóa chất bằng nước vô khuẩn và làm khô,
- Thời gian tiếp xúc tối thiểu cho dụng cụ
bán thiết yếu phải được tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Tránh để lâu
vì có thể gây hỏng dụng cụ.
- Tráng dụng cụ bằng nước vô khuẩn sau khi
ngâm khử khuẩn, Nếu không có nước vô khuẩn thì nên tráng lại bằng cồn 70°.
- Làm khô dụng cụ bằng gạc vô khuẩn hoặc hơi nóng
và bảo quản trong điều kiện vô khuẩn. Sau khi khử khuẩn mức độ cao, dụng cụ
phải được bảo quản tốt và nên được sử dụng trong thời hạn 24 giờ, nếu quá thì
phải khử khuẩn lại trước khi sử dụng.
6.2.2. Khử khuẩn mức độ trung bình và thấp
- Áp dụng cho những dụng cụ tiếp xúc với da
lành
- Chọn lựa hóa chất khử khuẩn mức độ trung
bình và thấp tương hợp với dụng cụ theo khuyến cáo của nhà sản xuất
- Lau khô trước khi ngâm hóa chất khử khuẩn
- Bảo đảm nồng độ và thời gian ngâm theo đúng
khuyến cáo của nhà sản xuất. Ngâm ngập dụng cụ hoàn toàn vào hóa chất. Kiểm tra
nồng độ hóa chất theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Tráng dụng cụ bằng nước sạch sau khi ngâm khử
khuẩn.
- Làm khô dụng cụ và bảo quản trong điều kiện
sạch.
6.5. Phương pháp tiệt khuẩn thường được chọn lựa
trong các cơ sở khám chữa bệnh
- Sử dụng phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt
ướt cho những dụng cụ chịu được nhiệt và độ ẩm (nồi hấp, autoclave)
- Sử dụng phương pháp tiệt khuẩn nhiệt độ
thấp cho những dụng cụ không chịu được nhiệt và độ ẩm (hydrogen peroxide gas
plasma, EtO)
- Tiệt khuẩn bằng phương pháp ngâm peracetic acide,
glutaraldehyde, có thể dùng cho những dụng tiệt khuẩn không chịu nhiệt và phải
được sử dụng ngay lập tức, tránh làm tái nhiễm lại trong quá trình bảo quản.
- Tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp khô (ví dụ
như 340°F (170°C) trong 60 phút) không được khuyến cáo trong tiệt khuẩn dụng
cụ.
- Nơi tiệt khuẩn dụng cụ y tế và phẫu thuật
bằng khí ET phải bảo đảm thông khí tốt. Những dụng cụ dạng ống dài khi hấp
nhiệt độ thấp cần phải bảo đảm hiệu quả và bảo đảm chất tiệt khuẩn phải tiếp
xúc với bề mặt lòng ống bên trong.
6.6. Tiệt khuẩn nhanh
- Không được tiệt khuẩn nhanh cho những dụng
cụ dùng cho cấy ghép.
- Không được dùng tiệt khuẩn nhanh chỉ vì sự
tiện lợi và chí phí thấp trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Trong trường hợp không có điều kiện sử dụng
các phương pháp tiệt khuẩn khác, có thể sử dụng tiệt khuẩn nhanh, nhưng phải
bảo đảm giám sát chắc chắn tốt những điều sau sau:
+ Làm sạch dụng cụ trước khi cho vào thùng,
khay tiệt khuẩn.
+ Bảo đảm ngăn ngừa tránh nhiễm vi khuẩn
ngoại sinh ở dụng cụ trong quá trình di truyển từ nơi tiệt khuẩn đến người
bệnh.
+ Bảo đảm chức năng của các dụng cụ sau khi
tiệt khuẩn nhanh còn tốt
+ Giám sát chặt chẽ quy trình tiệt khuẩn:
thông số vật lý, hóa học và sinh học.
- Không được sử dụng những thùng, khay đóng
gói không bảo đảm tiệt khuẩn dụng cụ bằng phương pháp này.
- Chỉ nên tiệt khuẩn nhanh khi cần thiết, như
trong tiệt khuẩn những dụng cụ không thể đóng gói, tiệt khuẩn bằng phương pháp
khác và lưu chứa dụng cụ trước khi sử dụng.
6.7. Xếp dụng cụ vào lò buồng hấp
- Dụng cụ xếp vào buồng hấp phải bảo đảm sự
lưu thông tuần hoàn của các tác nhân tiệt khuẩn xung quanh các gói dụng cụ. Bề
mặt của dụng cụ đều được tiếp xúc trực tiếp với tác nhân tiệt khuẩn, không được
để dụng cụ chạm vào thành buồng hấp.
- Xếp các loại dụng cụ theo chiều dọc. Các
dụng cụ đóng bằng bao plastic phải được áp hai mặt giấy vào nhau.
6.8. Lưu giữ và bảo quản
- Dụng cụ sau tiệt khuẩn phải được lưu giữ ở
nơi quy định bảo quản chất lượng dụng cụ đã tiệt khuẩn.
- Nơi lưu giữ dụng cụ phải có các tủ, kệ bảo
đảm không bị hỏng khi tiếp xúc bên ngoài bề mặt đóng gói.
- Các tủ, giá để dụng cụ phải cách nền nhà 12
– 25 cm, cách trần 12,5cm nếu không gần hệ thống phun nước chống cháy, 45cm nếu
gần hệ thống phun nước chống cháy. Cách tường là 5cm, bảo đảm tuần hoàn thông
khí, dễ vệ sinh, chống côn trùng xâm nhập.
- Nơi lưu giữ dụng cụ tại đơn vị tiệt khuẩn
trung tâm có thông khí tốt và phải được giám sát nhiệt độ, độ ẩm và bụi: Nhiệt
độ: 18 -22°C, Độ ẩm: 35 – 60%.
- Kiểm tra, luân chuyển thường xuyên dụng cụ
để tránh hết hạn sử dụng
+ Hạn sử dụng của các dụng cụ tiệt khuẩn tùy thuộc
vào phương pháp tiệt khuẩn chất lượng giấy gói, tình trạng lưu trữ.
+ Dụng cụ đóng gói bằng giấy chuyên dụng hạn
sử dụng không quá 3 tháng,
+ Dụng cụ đóng gói với bao plastic một mặt
giấy kín làm bằng polyethylene sau khi tiệt khuẩn có thể để trong vòng 6 tháng
và theo khuyến cáo của nhà sản xuất
+ Khi sử dụng nếu thấy nhãn trên các dụng cụ
bị mờ, không rõ, hoặc không còn hạn sử dụng cần phải tiệt khuẩn lại những dụng
cụ đó.
6.9. Kiểm soát chất lượng
- NVYT làm việc tại khu vực khử khuẩn, tiệt khuẩn
phải được huấn luyện thường xuyên những kiến thức cơ bản về khử khuẩn, tiệt
khuẩn dụng cụ y tế và có chứng chỉ đào tạo trong lĩnh vực khử khuẩn, tiệt khuẩn
từ các cơ sở huấn luyện có tư cách pháp nhân.
- Toàn bộ hồ sơ lưu kết quả giám sát mỗi chu
trình tiệt khuẩn, bộ dụng cụ phải được lưu trữ lại tại đơn vị tiệt khuẩn trung
tâm.
- Những người có trách nhiệm kiểm soát chất
lượng khử khuẩn, tiệt khuẩn của cơ cở khám chữa bệnh phải được thực hiện bởi và
được đào tạo chuyên ngành.
- Thường quy mời những cơ quan có chức năng
thẩm định kiểm soát chất lượng lò hấp và các máy móc khử khuẩn, tiệt khuẩn.
7. Một số chú ý
7.1. Đối với dụng cụ tái sử dụng
- Cơ sở khám chữa bệnh phải xây dựng những
quy định phù hợp về việc tái sử dụng lại những DC sau khi đã dùng cho người
bệnh theo đúng quy định về vô khuẩn khi chăm sóc và chữa trị cho người bệnh.
- Cơ quan chức năng của ngành y tế phải xây
dựng một chính sách toàn ngành cho những DC tái sử dụng trong các cơ sở KBCB
phù hợp với thực tế.
7.2. Bảo đảm an toàn cho người thực hiện và
môi trường khử khuẩn, tiệt khuẩn
- Cơ sở khám chữa bệnh phải cung cấp đủ
phương tiện phòng hộ cá nhân cho người làm việc tại khu vực khử khuẩn, tiệt
khuẩn bao gồm, áo choàng, tạp dề bán thấm, găng tay dày, kính mắt, mũ, khẩu
trang sạch. Việc sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân tùy thuộc vào thao tác sẽ
thực hiện của NVYT dự định.
- NVYT làm việc tại khu vực khử khuẩn, tiệt
khuẩn phải được khám sức khỏe định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu. Tối thiểu
phải chích ngừa phòng ngừa bệnh Lao, viêm gan B.
- NVYT làm việc tại khu vực khử khuẩn, tiệt khuẩn
phải được huấn luyện thường xuyên những kiến thức cơ bản về khử khuẩn, tiệt
khuẩn dụng cụ y tế.
- Với các phòng ngâm khử khuẩn dụng cụ bằng
hóa chất, cần trang bị quạt gió và bảo đảm thông thoáng, số lần trao đổi khí
theo yêu cầu cho từng loại hóa chất và theo hướng dẫn của nhà sản xuất
- Với các đơn vị sử dụng phương pháp tiệt
khuẩn bằng EtO, FO (Formaldehyde), cần có kế hoạch đào tạo thật kỹ cho những
người mới sử dụng, và cần trang bị các thiết bị để kiểm soát mức độ tiếp xúc
hay rò rỉ của các khí này ra môi trường. Biện pháp phòng chống cháy nổ cần được
lưu ý nghiêm ngặt.
7.3. Theo dõi và giám sát kiểm tra chất lượng
dụng cụ hấp tiệt khuẩn
- Sử dụng các chỉ thị sinh học, hóa học, cơ
học để giám sát quy trình tiệt khuẩn.
- Thường xuyên kiểm tra các thông số cơ học
của lò hấp (thời gian, nhiệt độ, áp suất). Các chỉ thị thử nghiệm chất lượng lò
hấp ướt cần làm hằng ngày và đặt vào lò không chứa dụng cụ (chạy không tải) và
phải được kiểm tra ngay sau khi kết thúc quy trình tiệt khuẩn đầu tiên trong
ngày. Nên có các test thử kiểm tra chất lượng lò hấp Bowie-dick và dùng test để
kiểm tra 3 thông số (áp suất, nhiệt độ và thời gian).
- Tất cả gói dụng cụ phải được dán băng chỉ
thị kiểm tra nhiệt độ để xác định dụng cụ đã được đưa vào lò tiệt khuẩn.
- Đặt các chỉ thị hóa học vào các bộ dụng cụ
phải được đặt vào phẫu thuật, nội soi, cấy ghép,…
- Chỉ thị sinh học cần thực hiện ít nhất hằng
tuần và vào các mẻ dụng cụ có cấy ghép. Phải chọn lựa loại bacillus phù hợp với
quy trình tiệt khuẩn như sau:
- Atrophaeuse spores cho Et và hấp khô.
- Geobacillus stearothermophilus spores cho hấp
hơi nước, hydrogen peroxide gas plasma và peracetic acide.
- Nên chọn loại máy ủ vi sinh có thời gian ủ
và đọc kết quả thử nghiệm sinh học ở nhiệt độ 55-60°C hoặc 35-370°C và trả lời
kết quả càng sớm càng tốt (tốt nhất sau 3 giờ).
- Cần thu hồi và tiệt khuẩn lại các gói dụng
cụ và mẻ hấp không đạt chất lượng về chỉ thị hóa học, sinh học.
- Ghi chép và lưu trữ lại tại đơn vị tiệt
khuẩn các thông tin quả giám sát mỗi chu trình tiệt khuẩn, bộ dụng cụ về dụng
cụ đã hấp.
- Những người có trách nhiệm kiểm soát chất
lượng khử khuẩn, tiệt khuẩn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thực hiện
bởi và được đào tạo chuyên ngành.
- Thường quy mời những cơ quan có chức năng
thẩm định kiểm soát chất lượng lò hấp và các máy móc khử khuẩn, tiệt khuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn Quy trình Chống nhiễm khuẩn tập
I, Bộ Y tế, 2003
2. Hướng dẫn Khử khuẩn-tiệt khuẩn, Bộ Y tế,
2012
3. Thông tư 18/2009/TT-BYT Hướng dẫn công tác
KSNK trong các bệnh viện.
4. CDC Guideline disinfection and
sterilization in health care facilities, 2008
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Câu 1. Điền chỗ trống cho đủ 3 phương pháp
tiệt khuẩn:
A. …………….
B……………..
C…………….
* Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các câu hỏi
từ 2 đến 6 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và vào cột B cho câu
sai:
|
|
A
|
B
|
Câu 2
|
Tiệt khuẩn là quá trình loại bỏ hoặc phá hủy
tất cả các cấu trúc vi khuẩn bao gồm cả nha bào
|
|
|
Câu 3
|
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của các
chất sát khuẩn là nồng độ của hóa chất, thời gian tiếp xúc và pH môi trường
|
|
|
Câu 4
|
Theo Spaudling thì bóng bóp ambu thuộc loại
dụng cụ không chịu nhiệt, bán thiết yếu
|
|
|
Câu 5
|
Bóng bóp ampu cần được khử khuẩn ở mức độ
trung bình
|
|
|
Câu 6
|
Người bệnh ho ra máu và bắn vào bóng ambu
trong khi được thở qua bóng không làm thay đổi quy trình xử lý dụng cụ
|
|
|
* Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi
từ 7 đến 15
Câu 7. Khử khuẩn sơ bộ được định nghĩa là quá
trình:
A. Loại bỏ hoàn toàn các chất ngoại lai (chất
bẩn, tổ chức cơ thể...) ra khỏi dụng cụ
B. Loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh khỏi các
dụng cụ
C. Loại bỏ nhiều hoặc tất cả các vi khuẩn gây
bệnh trừ nha bào
D. Loại bỏ hoàn toàn các chất ngoại lai và
các vi sinh vật gây bệnh khỏi các dụng cụ
E. Cả A và B
Câu 8. Khử khuẩn được định nghĩa là quá trình
A. Loại bỏ hoàn toàn các chất ngoại lai (ví dụ:
chất bẩn, tổ chức cơ thể) ra khỏi dụng cụ
B. Loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh ra khỏi
các dụng cụ
C. Loại bỏ hầu hết hoặc tất cả các vi khuẩn
gây bệnh trừ nha bào
D. Loại bỏ hoàn toàn các chất ngoại lai, các
vi sinh vật và vi khẩn gây bệnh ra khỏi các dụng cụ
Câu 9. Loại dụng cụ nào dưới đây cần phải
tiệt khuẩn
A. Dụng cụ phẫu thuật nội soi
B. Bộ dụng cụ thay băng
C. Mask thở oxy
D. Cả 3 dụng cụ trên (A, B và C)
Câu 10. Phương pháp nào sau đây được gọi là
tiệt khuẩn:
A. Hấp ướt ở nhiệt độ 121 °C trong 20 phút
B. Ngâm trong dung dịch Glutaraldehyde trong
10 giờ
C. Hấp ướt ở nhiệt độ 134 °C trong 05 phút
D. Cả 3 phương pháp trên (A, B và C)
Câu 11. Khi tiếp xúc với dụng cụ đã được tiệt
khuẩn/khử khuẩn mức độ cao NVYT cần:
A. Không cần sử dụng găng
B. Sử dụng găng sạch
C. Sử dụng găng vô khuẩn
D. Sử dụng găng sạch hoặc vô khuẩn
E. Sử dụng găng bảo hộ hoặc găng sạch
Câu 12. Nguyên tắc nào sau đây được áp dụng
khi lựa chọn hóa chất khử khuẩn
A. Phổ kháng khuẩn rộng
B. Tác dụng nhanh
C. Không gây độc cho bệnh nhân, nhân viên y
tế và môi trường
D. Cả 3 nguyên tắc trên (A, B, C)
Câu 13. Nguyên tắc lựa chọn hóa chất khử
khuẩn
A. Tác dụng nhanh
B. Tác dụng nhanh và .phổ kháng khuẩn hẹp
C. Phổ kháng khuẩn hẹp và không bị ảnh hưởng
bởi các chất: chất hữu cơ, xà phòng, chất tẩy rửa khác
D. Tác dụng nhanh và không bị ảnh hưởng bởi
các chất: chất hữu cơ, xà phòng, chất tẩy rửa khác
Câu 14. Hãy xắp xếp số thứ tự các bước khử
khuẩn bóng Ambu bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp: (Lưu ý: Khi chấm điểm cho
câu hỏi này/đáp án cần nêu rõ: chỉ tính điểm khi học viên đánh dấu đúng thứ tự
của tất cả các bước)
Thứ tự các bước khử
khuẩn
|
Thứ tự các bước khử
khuẩn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
14.1. Rửa bằng nước sạch hoặc xà phòng hoặc
với dung dịch enzyme
|
|
|
|
|
|
|
14.2. Tháo rời các bộ phận nếu được
|
|
|
|
|
|
|
14.3. Đóng gói
|
|
|
|
|
|
|
14.4. Ngâm khử khuẩn
|
|
|
|
|
|
|
14.5. Sấy khô
|
|
|
|
|
|
|
14.6.Tráng bằng nước vô khuẩn sau khi ngâm khử
khuẩn
|
|
|
|
|
|
|
Câu 15. Lựa chọn phương pháp khử khuẩn cho
từng loại dụng cụ sau bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp:
Dụng cụ
|
A. Khử khuẩn
Mức độ trung bình
|
B. Khử khuẩn mức độ
cao
|
C. Tiệt khuẩn
|
15.1. Mức độ khử khuẩn đối với mặt nạ khí
dung
|
|
|
|
15.2. Mức độ khử khẩn đối với ống nội soi
|
|
|
|
15.3. Mức độ khử khuẩn đối với kìm sinh
thiết
|
|
|
|
15.4. Mức độ khử khuẩn đối với bình đựng
nước để rửa trong khi nội soi
|
|
|
|
* Câu hỏi nhiều lựa chọn:
Câu 16. Lựa chọn phương pháp khử khuẩn cho
từng loại dụng cụ sau bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp:
Dụng cụ
|
A. Khử khuẩn mức độ
cao
|
B. Tiệt khuẩn
Nhiệt độ cao
|
C. Tiệt khuẩn nhiệt
độ thấp
|
16.1. Phương pháp khử khuẩn đối với dây đốt
|
|
|
|
16.2. Phương pháp khử khuẩn đối với kim
Trocard
|
|
|
|
16.3. Phương pháp khử khuẩn đối với kéo
phẫu thuật
|
|
|
|
16.4. Phương pháp khử khuẩn đối với thanh
ngáng miệng/cái đè lưỡi
|
|
|
|
16.5.Phương pháp khử khuẩn đối với đèn nội
khí quản
|
|
|
|
HÒNG
LÂY NHIỄM TRONG TIÊM VÀ XỬ TRÍ PHƠI NHIỄM VỚI MÁU, DỊCH CƠ THỂ, VẬT SẮC NHỌN
TRONG TIÊM
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài
này, học viên có khả năng
1. Phát biểu đúng định nghĩa tiêm an toàn.
2. Kể được các hành vi tiêm chưa an toàn,
nguy cơ và đề xuất các giải pháp thay đổi hành vi nhằm đảm bảo an toàn trong
tiêm.
3. Trình bày được nguyên tắc thực hành KSNK
trong tiêm
4. Thống nhất nguyên tắc sắp xếp một xe tiêm
tại đơn vị
5. Mô phỏng đủ, đúng quy trình xử trí sau
phơi nhiễm với máu hoặc dịch cơ thể và tai nạn rủi do do mũi kim tiêm.
NỘI DUNG
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc,
chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
Trong điều trị, tiêm có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp người
bệnh cấp cứu, người bệnh nặng. Trong lĩnh vực phòng bệnh, tiêm chủng đã tác
động mạnh vào việc giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong đối với 6 bệnh lây có thể
phòng bằng vắc xin ở trẻ em.
Theo TCYTTG, hằng năm, toàn thế giới có khoảng
16 tỷ mũi tiêm, 90-95% mũi tiêm nhằm mục đích điều trị, chỉ 5-10% mũi tiêm dành
cho dự phòng. Nhưng, khoảng 70% các mũi tiêm sử dụng trong điều trị thực sự là
không cần thiết và có thể thay thế được bằng thuốc uống. Nhiều loại thuốc kháng
sinh, thuốc giảm đau, thuốc vitamin sử dụng bằng đường uống có tác dụng ngang
bằng với thuốc tiêm và an toàn hơn. Hơn nữa, bất cứ một kỹ thuật đâm xuyên da nào,
bao gồm cả tiêm đều có nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh đường máu như vi
rút viêm gan hoặc HIV làm nguy hại đến cuộc sống của con người.
1. Định nghĩa tiêm an toàn
Mũi tiêm an toàn là mũi tiêm không gây hại
cho người được tiêm, người tiêm, người thu gom chất thải và cộng đồng.
2. Những hành vi nguy cơ liên quan đến tiêm
và các lưu ý
2.1. Những hành vi nguy cơ
- Lạm dụng tiêm
- Dùng lại bơm kim tiêm chưa qua xử lý an
toàn
- Động tác thực hành gây nguy cơ cho người
được tiêm
- Động tác thực hành gây nguy cơ cho người
tiêm
- Phân loại, thu gom, xử lý chất thải sau
tiêm chưa đảm bảo an toàn
2.2. Những lưu ý thực hành tiêm an toàn
a) Phải thực hiện 5 đúng trước khi chuẩn bị
thuốc, trước khi tiêm.
b) Phải khai thác tiền sử dị ứng và chuẩn bị
hộp chống sốc
c) Phải đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn khi từ khi chuẩn
bị, pha thuốc, lấy thuốc và tiêm.
d) Phải phân loại, thu gom chất thải từ tiêm
đúng quy định
e) Chỉ mang găng khi có nguy cơ tiếp xúc với
máu và dịch tiết của người bệnh.
f) Phải xử lý và khai báo đúng quy trình khi
bị tổn thương do vật sắc nhọn
2.3. Những điều không được làm khi thực hành
tiêm
a) Không chạm kim tiêm vào bất cứ bề mặt nào
đã bị nhiễm bẩn.
b) Không cầm nắm, đụng chạm tay vào pít tông,
đầu ăm bu, thân kim tiêm trong quá trình chuẩn bị thuốc, tiêm thuốc (hình 5).
c) Không sử dụng lại bơm tiêm, thậm chí nếu
có thay đổi kim tiêm.
d) Không đụng chạm vào nắp lọ thuốc sau khi
đã lau khử khuẩn bằng cồn .
e) Không dùng một bơm. kim tiêm lấy thuốc cho
nhiều lọ thuốc đa liều.
f) Không lưu kim lấy thuốc vào lọ thuốc đa
liều. (hình 6)
g) Không sử dụng túi hoặc chai dung dịch truyền
tĩnh mạch để pha thuốc hoặc tiêm cho nhiều người bệnh.
h) Không dùng tay đậy nắp kim, bẻ cong kim
hoặc tháo kim tiêm. (hình 7)
3. Phòng nhiễm khuẩn trong thực hành tiêm
3.1. Sử dụng bơm kim tiêm vô khuẩn:
a) Sử dụng bơm, kim tiêm vô khuẩn cho mỗi mũi
tiêm bằng kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của bao, túi bơm kim tiêm đề phòng túi
thủng hoặc nhiễm bẩn.
b) Trường hợp sử dụng bơm kim tiêm chuyên
dụng, không có điều kiện sử dụng một lần rồi bỏ, thì bơm, kim tiêm phải được
tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế (đảm bảo các chỉ số
thời gian, phương pháp hấp và nhiệt độ).
3.2. Phòng nhiễm bẩn phương tiện tiêm và
thuốc tiêm:
a) Chuẩn bị thuốc và phương tiện tiêm ở môi trường
sạch, không bụi, vấy máu hoặc dịch.
b) Sử dụng thuốc tiêm một liều. Nếu phải sử
dụng thuốc tiêm nhiều liều, cần sử dụng kim lấy thuốc vô khuẩn. Không để kim
lấy thuốc lưu lọ thuốc. Bảo quản tốt lọ thuốc sử dụng nhiều lần: lưu trữ trong
tủ lạnh không quá 24 giờ, dùng dụng cụ đậy chuyên dụng.
c) Nên chọn loại ống thuốc tiêm bẻ đầu hơn là
loại ống thuốc phải cưa đầu bằng dao cưa.
3.3. Phòng ngừa thương tổn cho người nhận mũi
tiêm
a) Kiểm tra sự nguyên vẹn của lọ, ống thuốc
và loại bỏ những ống thuốc, lọ thuốc không đảm bảo chất lượng (vẩn đục, biến
màu, quá hạn sử dụng)
b) Sử dụng, bảo quản và cất giữ thuốc theo
hướng dẫn của nhà sản xuất
c) Loại bỏ kim tiêm đã đụng chạm vào bất kỳ
bề mặt nào không vô khuẩn
3.4. Phòng ngừa tiếp cận với kim tiêm đã sử
dụng
a) Đậy nắp và niêm phong hộp đựng vật sắc
nhọn để vận chuyển tới nơi cất giữ.
Không mở, làm rỗng, sử dụng lại hoặc đem bán.
b) Quản lý chất thải sắc nhọn bằng phương
pháp hiệu quả, an toàn và môi trường thân thiện để bảo vệ mọi người khỏi bị
phơi nhiễm với những phương tiện tiêm đã sử dụng.
3.5. Những nội dung thực hành khác
a) Nhà sản xuất nên thiết kế những phương tiện
tiêm có khả năng phòng ngừa thương tổn cho người bệnh, người tiêm. Khuyến khích
sản xuất bơm kim tiêm tự hủy để sử dụng tại những cơ sở y tế được lựa chọn, đặc
biệt là trong dịch vụ tiêm chủng đề phòng việc tái sử dụng bơm kim tiêm.
b) VST trước khi chuẩn bị các phương tiện
tiêm, giữa những mũi tiêm ở những vùng tiếm tiếp xúc với bụi bẩn, máu hoặc dịch
tiết.
c) Tránh thực hành tiêm nếu da tay bị tổn
thương, hoặc viêm da chảy nước. Cần băng phủ vùng da tay bị xây xước.
d) Khi tiêm bắp, tiêm trong da, dưới da không
nhất thiết phải mang găng. Sử dụng găng một lần trong trường hợp có khả năng
tiếp xúc với máu trong quá trình tiêm.
e) Rửa vùng da định tiêm nếu thấy dính bụi
hoặc bẩn.
f) Dùng gạc tẩm dung dịch sát khuẩn để sát khuẩn
da vùng tiêm và để da khô trong thời gian theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
g) Không sử dụng bông thấm ướt cồn hoặc dung
dịch sát khuẩn để trong hộp sử dụng nhiều lần.
h) Không sát khuẩn da vùng tiêm sau tiêm
chủng.
4. Sắp xếp xe tiêm
4.1. Nguyên tắc sắp xếp xe tiêm:
Tùy điều kiện, bệnh viện có thể trang bị xe
tiêm 2 tầng hoặc ba tầng, song việc sắp xếp xe tiêm phải đảm bảo nguyên tắc:
- Vệ sinh xe tiêm bằng lau vô khuẩn mặt xe
tiêm trước khi sắp xếp dụng cụ bắt đầu một ca làm việc và lau toàn bộ xe khi
kết thúc ca làm việc.
- Sắp xếp dụng cụ ngăn nắp, thuận tiện để
chống nhầm lẫn, đổ vỡ.
- Sắp xếp đủ phương tiện tiêm.
4.2.Vệ sinh và sắp xếp xe tiêm
a) Xe tiêm được lau sạch trước khi chuẩn bị
dụng cụ tiêm và sau khi sử dụng.
Xe được lau bằng khăn sạch tẩm dung dịch sát
khuẩn. Không để vết bẩn, hoen ố, rỉ sắt trên mặt xe. Các vật dụng được sắp xếp
ngăn nắp, thẩm mỹ và thuận tiện cho các thao tác và tránh được nhầm lẫn. Có thể
sử dụng xe tiêm 3 tầng hoặc 2 tầng, nhưng thuận tiện hơn cả nếu sử dụng xe tiêm
hai tầng, có ngăn kéo dưới tầng 1. Xe tiêm cần được sắp xếp theo thứ tự sau
đây:
+ Tầng 1 (trên cùng) đặt các phương tiện vô
khuẩn và sạch, dụng cụ thường xuyên sử dụng như bơm kim tiêm, phương tiện sát
khuẩn da, dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn, sổ thuốc.
+ Tầng 2 (hoặc ngăn kéo): chứa bơm kim tiêm,
kim luồn, dây truyền dự trữ, găng tay, máy đo huyết áp, hộp thuốc (dịch truyền
nếu là tầng II), hộp chống sốc.
+ Tầng cuối (hoặc thành xe thấp hơn tầng trên
cùng hoặc tầng 2): đựng các hộp, túi chứa chất thải.
b) Phương tiện phục vụ cho mục đích, chỉ định
tiêm:
+ Bơm, kim tiêm vô khuẩn, kích cỡ phù hợp cho
mỗi mũi tiêm. Kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của bao gói bơm kim tiêm, còn hạn
dùng đề phòng túi thủng hoặc nhiễm bẩn trước khi đặt lên xe tiêm.
+ Thuốc tiêm: Kiểm tra tên thuốc, hàm lượng,
hạn sử dụng, chất lượng của thuốc thông qua sự nguyên vẹn của lọ, ống thuốc và loại
bỏ những ống thuốc, lọ thuốc không đảm bảo chất lượng (vẩn đục, biến màu, quá
hạn sử dụng).
+ Ống nước cất pha thuốc tiêm sử dụng một
lần.
+ Bông cồn sát khuẩn da: nên dùng miếng bông
cồn (Alcohol Pads) sử dụng một lần. Cồn sát khuẩn da là cồn Isopropyl hoặc
ethanol 70%. Hộp bông khô để chặn mũi kim, thấm máu (nếu có) sau tiêm.
+ Dung dịch sát khuẩn tay nhanh chứa cồn.
+ Dây garo (trường hợp tiêm, truyền tĩnh
mạch).
+ Hộp chống sốc phản vệ: đủ cơ số, còn hạn
dùng. Cơ số thuốc trong hộp cấp cứu theo Hướng dẫn xử trí sốc phản vệ của Bộ Y tế
(Adrenalin 1mg x 2 ống; Hydrocortisone hemisuccinate 100 mg hoặc
Methylprednisolon (Solumedron 40 mg hoặc Depersolon 30 mg) x 2 ống; Nước cất
10ml x 2 ống; 2 bơm tiêm 10ml, 2 bơm tiêm 1ml; dây ga rô; bông cồn sát khuẩn 1
lần; phác đồ cấp cứu sốc phản vệ.
c) Phương tiện phòng hộ: Căn cứ vào đánh giá
nguy cơ để lựa chọn phương tiện phòng hộ thích hợp.
+ Găng tay: Mục đích mang (đeo) găng tay
trong tiêm là dự phòng phơi nhiễm với máu và dịch tiết cho nhân viên y tế nên
chỉ mang găng tay sạch khi có nguy cơ tiếp xúc với máu và dịch tiết của người
bệnh, hoặc da tay của nhân viên y tế bị tổn thương (viêm da, thương tổn da, vết
cắt, vết xước). Nếu da tay của nhân viên y tế bị tổn thương, cần băng phủ vết
thương hoặc mang găng khi thực hiện quy trình tiêm;
+ Khẩu trang, kính bảo vệ mắt và các loại
quần áo bảo vệ khác KHÔNG ĐƯỢC chỉ định sử dụng trong quy trình tiêm bắp, trong
da, dưới da, tĩnh mạch ngoại biên. Tuy nhiên, trường hợp có nguy cơ bị phơi
nhiễm do máu bắn và tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm phải mang găng vô trùng và
khẩu trang y tế. Trường hợp tiêm cho người bệnh mắc bệnh lây nhiễm qua đường hô
hấp như Rubella, Sởi, lao phổi cần mang khẩu trang phòng lây truyền qua đường
hô hấp.
d) Phương tiện đựng chất thải sắc nhọn phải
phù hợp với phương pháp tiêu hủy cuối cùng. Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải
bảo đảm các tiêu chuẩn: thành và đáy cứng không bị xuyên thủng; có khả năng chống
thấm; kích thước phù hợp; có nắp đóng mở dễ dàng; Miệng hộp đủ lớn để cho vật
sắc nhọn vào mà không cần dùng lực đẩy; có dòng chữ “CHỈ ĐỰNG CHẤT THẢI SẮC NHỌN”
và có vạch báo hiệu ở mức 3/4 hộp và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”;
mầu vàng; có quai hoặc kèm hệ thống cố định; khi di chuyển vật sắc nhọn bên
trong không bị đổ ra ngoài.
Đối với hộp nhựa đựng chất thải sắc nhọn có
thể tái sử dụng, nhưng trước khi tái sử dụng, hộp nhựa phải được vệ sinh, khử
khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y tế. Hộp nhựa sau khi khử khuẩn để tái
sử dụng phải còn đủ các tính năng ban đầu.
Đối với các cơ sở y tế sử dụng máy hủy kim
tiêm, máy cắt bơm kim tiêm, hộp đựng chất thải sắc nhọn (là một bộ phận trong
thiết kế của máy hủy, cắt bơm kim) phải được làm bằng kim loại hoặc nhựa cứng
để có thể cọ rửa trước khi tái sử dụng.
5. Các phương thức phơi nhiễm nghề nghiệp và
biện pháp phòng rủi ro do vật sắc nhọn cho nhân viên y tế
5.1. Các phương thức phơi nhiễm nghề nghiệp
- Vật sắc nhọn nhiễm khuẩn xuyên thấu da (kim
tiêm-truyền, kim chọc dò, kim khâu, dao mổ...).
- Máu, dịch cơ thể của người bệnh bắn vào các
vùng da bị tổn thương của NVYT khi làm thủ thuật (vết bỏng, da viêm loét từ
trước; niêm mạc mắt, mũi, họng...).
- Da của NVYT bị xây xước tiếp xúc với máu và
dịch sinh học của người bệnh.
5.2.Tai nạn do kim tiêm và biện pháp phòng
Tai nạn rủi ro nghề nghiệp do kim tiêm và các
vật sắc nhọn nhiễm khuẩn có thể xảy ra ở bất cứ bộ phận nào trên cơ thể của
nhân viên y tế và làm cho nhân viên y tế đứng trước nguy cơ phơi nhiễm cao.
-
|
HBV (kim xuyên da)
|
22-40%
|
-
|
HCV (kim xuyên da)
|
10%
|
-
|
HIV (kim xuyên da)
|
0,3%
|
-
|
HIV (niêm mạc)
|
0,09%
|
- HIV (da không lành lặn) < 0,01%
Các biện pháp dự phòng cần thực hiện tại các
cơ sở y tế là:
a) Tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin công cộng về nguy cơ của tiêm và khuyến khích giảm số lượng mũi tiêm không
cần thiết. Sử dụng thuốc bằng đường uống khi có thể, lấy bệnh phẩm tập trung để
tránh lấy máu nhiều lần.
b) Sử dụng các thiết bị thay thế không kim để
nối các phần của hệ thống đường truyền tĩnh mạch, hoặc sử dụng các loại kim
luồn an toàn (đã và đang được sử dụng ở một số cơ sở y tế). Tuy nhiên các dụng
cụ này có thể có chi phí cao hơn, song nếu sử dụng nhiều thì giá thành sẽ hạ.
Chính sách của một số nhà cung cấp là hạ giá thành sản phẩm mũi kim an toàn
bằng giá thành mũi kim thông thường để khuyến khích người sử dụng nhiều kéo
theo giá thành sản phẩm hạ.
c) Đào tạo NVYT cập nhật các kiến thức, thực
hành tiêm an toàn và thận trọng khi làm các thủ thuật liên quan đến tiêm và xử
lí các vật sắc nhọn khác.
d) Hướng dẫn viên, những người thực hiện các
thủ thuật phải luôn luôn cảnh giác những nguy cơ tổn thương khi tiến hành các
thủ thuật và các dụng cụ sắc nhọn.
e) Tránh chuyền tay các vật sắc nhọn và nhắc đồng
nghiệp thận trọng mỗi khi chuyển vật sắc nhọn, đặt vật sắc nhọn vào khay để đưa
cho đồng nghiệp.
f) Bố trí bàn tiêm, bàn thủ thuật sao cho tất
cả các dụng cụ đều trong tầm với của cả hai tay và phải chắc chắn là thùng thu
gom vật sắc nhọn được để gắn với xe tiêm, xe thủ thuật để giúp cô lập các vật
sắc nhọn nhanh và an toàn.
g) Sử dụng các phương tiện thu gom vật sắc nhọn
đạt quy chuẩn: kháng thủng, không thấm nước, miệng đủ lớn để chứa các vật sắc
nhọn và có nắp.
h) Không đậy nắp kim tiêm ngay cả trước và
sau tiêm. Nếu cần phải đậy nắp, dùng kỹ thuật một tay “múc„ để phòng ngừa tổn
thương.
Trước tiên để nắp kim lên trên một mặt phẳng
sau đó dùng một tay đặt đầu kim vào miệng nắp kim và từ từ luồn sâu kim vào
nắp. Dùng tay kia siết chặt nắp kim (Hình 8)
i) Để phòng ngừa rủi ro do kim đâm trong phẫu
thuật, nên mang hai găng. Có thể áp dụng một số kỹ thuật thực hành an toàn như
dùng kỹ thuật mổ ít xâm lấn nhất và dùng phương pháp đốt điện để rạch da thay
cho dùng dao mổ, dùng kẹp để đóng vết mổ thay vì khâu da như kinh điển.
j) Không được để kim tiêm vương vãi ở ngoài môi
trường. Nhân viên y tế khi thấy các kim tiêm trên sàn nhà hoặc trên mặt đất
trong bệnh viện cần phải dùng kẹp gắp và bỏ vào thùng kháng thủng để bảo vệ bản
thân và những đồng nghiệp khác.
- Thực hiện đúng qui trình thu gom vận chuyển
rác thải y tế, đặc biệt là lưu giữ, vận chuyển và tiêu hủy an toàn chất thải là
vật sắc nhọn. Khi thu gom và xử lý các thùng đựng vật sắc nhọn, cần quan sát kỹ
xem có quá đầy và có các vật sắc nhọn chĩa ra ngoài hay không. Vận chuyển thùng
bằng xe đẩy và mang găng bảo hộ.
- Cung cấp đầy đủ các phương tiện tiêm thích
hợp (xe tiêm, bơm kim tiêm, kim lấy thuốc, cồn sát khuẩn tay, hộp đựng vật sắc
nhọn...).
- Tuân thủ quy trình báo cáo, theo dõi và điều
trị sau phơi nhiễm.
- Trao quyền cho người bệnh lên tiếng với
nhân viên y tế khi không thực hiện đúng các quy định về vô khuẩn hoặc dùng lại
bơm kim tiêm chưa qua xử lý an toàn.
k) Đưa các tiêu chí đánh giá tiêm an toàn vào
kiểm tra chất lượng bệnh viện hàng năm.
5.3. Xử trí tai nạn rủi ro nghề nghiệp do
phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể (xem phụ lục 2-3)
a) Sơ cứu ngay sau phơi nhiễm
Tổn thương hoặc
phơi nhiễm
|
Xử lý
|
Tổn thương do kim tiêm hay vật sắc nhọn
|
1. Rửa ngay vùng da bị tổn thương bằng xà
phòng và nước, dưới vòi nước chảy.
2. Để máu ở vết thương tự chảy, không nặn
bóp vết thương
3. Băng vết thương lại
|
Bắn máu và/hoặc dịch cơ thể lên da bị tổn
thương
|
1. Rửa khu vực bị tổn thương ngay bằng xà
phòng và nước dưới vòi nước chảy.
2. Băng vết thương lại
3. KHÔNG sử dụng thuốc khử khuẩn trên da
4. KHÔNG cọ hoặc chà khu vực bị tổn thương
|
Bắn máu hoặc dịch cơ thể lên mắt
|
1. Xả nước nhẹ nhưng thật kỹ dưới dòng nước
chảy hoặc nước muối 0,9% vô khuẩn trong ít nhất 5 phút trong lúc mở mắt, lộn
nhẹ mi mắt.
2. Không dụi mắt
|
Bắn máu và/hoặc dịch cơ thể lên miệng hoặc
mũi
|
1. Nhổ khạc ngay máu hoặc dịch cơ thể và
xúc miệng bằng nước nhiều lần
2. Xỉ mũi và rửa sạch vùng bị ảnh hưởng
bằng nước hoặc nước muối 0,9% vô khuẩn.
3. KHÔNG sử dụng thuốc khử khuẩn
4. KHÔNG đánh răng
|
Bắn máu và/hoặc dịch cơ thể lên da nguyên
vẹn
|
1. Rửa khu vực bị vấy máu hoặc dịch cơ thể
ngay bằng xà phòng và nước dưới vòi nước chảy
2. KHÔNG chà sát khu vực bị vấy máu hoặc
dịch
|
b) Báo cáo người phụ trách và làm biên bản:
Ghi lại đầy đủ các thông tin như: Ngày, giờ,
hoàn cảnh xảy ra tai nạn rủi ro, đánh giá vết thương, mức độ nguy cơ của phơi
nhiễm. Lấy chữ ký của những người chứng kiến và chữ ký của người phụ trách.
c) Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm
- Có nguy cơ:
+ Tổn thương do kim dính máu đâm xuyên qua da
gây chảy máu: Kim nòng rộng cỡ to, chứa nhiều máu, đâm sâu thì nguy cơ cao hơn
kim nòng nhỏ, chứa ít máu và đâm xuyên nông.
+ Tổn thương da sâu do dao mổ hoặc các ống
nghiệm chứa máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bị vỡ đâm phải.
+ Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn
vào các vùng da, niêm mạc bị tổn thương viêm loét hoặc xây sát từ trước (thậm
chí ngay cả khi không biết có bị viêm loét hay không) nếu viêm loét hoặc xây
sát rộng thì nguy cơ cao hơn.
- Không có nguy cơ: Máu và dịch cơ thể của
người bệnh bắn vào vùng da lành.
d) Xác định tình trạng HIV của nguồn gây phơi
nhiễm
- Đánh giá nguy cơ dựa vào triệu chứng lâm
sàng của người bệnh nguồn.
- Người bệnh đã được xác định HIV (+): Tìm
hiểu các thông tin về tiền sử và đáp ứng đối với thuốc ARV.
- Nếu chưa biết về tình trạng HIV của nguồn
gây phơi nhiễm: Tư vấn và lấy máu xét nghiệm HIV.
- Trường hợp không thể xác định được (bị phơi
nhiễm trong trường hợp đang làm nhiệm vụ, đối tượng trốn thoát).
e) Xác định tình trạng HIV của người bị phơi
nhiễm
- Tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV theo
quy định.
- Nếu ngay sau khi phơi nhiễm, người bị phơi
nhiễm có HIV (+) : Đã bị nhiễm HIV từ trước không phải do phơi nhiễm.
- Nếu HIV (-) : Kiểm tra lại sau 3 và 6
tháng.
- Xét nghiệm công thức máu và chức năng gan
(ALT) khi bắt đầu điều trị và sau 2- 4 tuần.
- Xét nghiệm HIV sau 3 và 6 tháng
- Hỗ trợ tâm lý nếu cần thiết.
f) Tư vấn và điều trị sau phơi nhiễm
Người được xác định là phơi nhiễm với máu,
dịch cơ thể và vật sắc nhọn từ nguồn có chứa HIV, HBV, HCV cần tới gặp bác sĩ
KSNK hoặc chuyên khoa truyền nhiễm để được tư vấn, và điều trị dự phòng càng
sớm càng tốt. Sau đây là phác đồ điều trị dự phòng như theo bảng 1, 2 và 3
Bảng 1: Xử trí phơi
nhiễm HBV sau khi tiếp xúc với nguồn máu có (hay có thể) HBsAg
Người bị phơi nhiễm
|
KHI NGUỒN MÁU TIẾP
XÚC CÓ
|
HBsAg+
|
HBsAg-
|
Không rõ hoặc không
xét nghiệm
|
Chưa tiêm chủng
HBV
|
HBIG §, chủng ngừa liều
viêm gan B đầu tiên
|
chủng ngừa liều viêm
gan B đầu tiên
|
chủng ngừa liều
viêm gan B đầu tiên
|
Đã có chủng ngừa
HBV
|
Không cần điều trị
|
Không cần điều trị
|
Không cần điều trị
|
Biết có đáp ứng kháng thể Anti
HBs+ £
|
HBIG 2 liều hoặc
HBIG 1 liều và tái chủng lại
|
Không cần điều trị
|
Nếu biết nguồn
nhiểm có nguy cơ cao điều trị như HBsAg+
|
Biết không đáp ứng kháng thể Anti
HBs-
Hoặc
Không biết
|
Xét nghiệm tìm Anti
HBs người bị phơi nhiễm
Nếu nồng độ Anti
HBs không đủ: 1 liều HBIG§, và tái chủng lại
Nếu nồng độ Anti
HBs đủ: không cần điều trị
|
Không cần điều trị
|
Xét nghiệm tìm Anti
HBs người bị phơi nhiễm£
Nếu nồng độ Anti
HBs không đủ: tái chủng lại Nếu nồng độ Anti HBs đủ: không cần điều trị
|
§, Liều HBIG 0,06 ml/Kg TB
£ Có đáp ứng kháng thể >100 IU/ml
Nguồn: ACIP: Advisory Committee on
Immunization Practices
Bảng 2: Phác đồ điều
trị sau phơi nhiễm (DTSPN) đối với tổn thương xuyên da
Loại phơi nhiễm
|
Tình trạng nhiễm
trùng của nguồn
|
HIV dương tính
Nhóm 1 (*)
|
HIV dương tính
Nhóm 2 (**)
|
HIV không xác định
(1)
|
Nguồn HIV không rõ
(2)
|
HIV âm tính
|
Ít trầm trọng(3)
|
Khuyến cáo phác đồ 2 thuốc
|
Khuyến cáo phác đồ mở rộng 3 thuốc
|
Nhìn chung không cần DTSPN tuy nhiên có thể
xem xét khi nghi ngờ nguồn có HIV
|
Nhìn chung không cần DTSPN tuy nhiên có thể
xem xét khi đơn vị có nguồn bn nhiễm HIV
|
Không cần DTSPN
|
Trầm trọng hơn (4)
|
Khuyến cáo phác đồ mở rộng 3 thuốc
|
Khuyến cáo phác đồ mở rộng 3 thuốc
|
Nhìn chung không cần DTSPN, tuy nhiên có
thể xem xét khi nghi ngờ nguồn có HIV
|
Nhìn chung không cần DTSPN tuy nhiên có thể
xem xét khi đơn vị có nguồn bn nhiễm HIV
|
Không cần DTSPN
|
* HIV dương tính nhóm 1: nhiễm HIV chưa có
triệu chứng hoặc tải virus thấp (<1500 RNA/ ml)
** HIV dương tính nhóm 2: nhiễm HIV có triệu
chứng, AIDS, chuyển huyết thanh cấp, tải virus cao hoặc không rõ.
(1) HIV không xác định: ví dụ không thử được
HIV cho nguồn
(2) Nguồn HIV không rõ: ví dụ kim ở thùng
đựng vật sắc nhọn
(3) Ít trầm trọng: ví dụ kim đặc hoặc tổn
thương nông
(4) Trầm trọng hơn: ví dụ kim rỗng, đâm sâu,
dụng cụ váy máu rõ, kim chích động tĩnh mạch.
Bảng 3: Phác đồ điều
trị sau phơi nhiễm ở niêm mạc hay da không lành lặn **
Loại phơi nhiễm
|
Tình trạng nhiễm
trùng của nguồn
|
HIV dương tính
Nhóm 1 *
|
HIV dương tính
Nhóm 2 *
|
HIV không xác định
§
|
Nguồn HIV không rõ
¥
|
HIV âm tính
|
Thể tích ít ¶
|
Xem xét phác đồ 2 thuốc
|
Khuyến cáo phác đồ 2 thuốc
|
Nhìn chung không cần DTSPN tuy nhiên có thể
xem xét khi nghi ngờ nguồn có HIV
|
Nhìn chung không cần DTSPN tuy nhiên có thể
xem xét khi đơn vị có nguồn bn nhiễm HIV
|
Không cần DTSPN
|
Thể tích nhiều £
|
Khuyến cáo phác đồ 2 thuốc
|
Khuyến cáo phác đồ mở rộng 3 thuốc
|
Nhìn chung không cần DTSPN, tuy nhiên có
thể xem xét khi nghi ngờ nguồn có HIV
|
Nhìn chung không cần DTSPN tuy nhiên có thể
xem xét khi đơn vị có nguồn bn nhiễm HIV
|
Không cần DTSPN
|
** Đối với tiếp xúc qua da, theo dõi chỉ khi
có bằng chứng da không lành lặn (viêm da, có vết thương)
* HIV dương tính nhóm 1: nhiễm HIV chưa có
triệu chứng hoặc tải virus thấp (<1500 RNA/ ml)
* HIV dương tính nhóm 2: nhiễm HIV có triệu
chứng, AIDS, chuyển huyết thanh cấp, tải virus cao hoặc không rõ.
§ HIV không xác định: ví dụ không thử được
HIV cho nguồn
¥ Nguồn HIV không rõ: ví dụ bắn máu đã thải
không thích hợp
¶ Thể tích ít: ví dụ bắn một vài giọt máu
£Thể tích nhiều: ví dụ bắn cả mảng máu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu WHO best practices for injection
and related procedures toolkit, 2010
2. Tài liệu hướng dẫn Tiêm an toàn của Bộ Y tế,
2011.
3. Tài liệu đào tạo PNC của Bộ Y tế, 2010.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
* Trả lời ngắn các câu hỏi từ 1 đến 14:
Câu 1. Ba yêu cầu cơ bản của mũi tiêm không
gây nguy cơ phơi nhiễm cho người tiêm là :
A.
.........................................................................
B.
............................................................................
C. Không đậy nắp kim, bỏ ngay bơm, kim tiêm
vào hộp kháng thủng sau khi tiêm
Câu 2. Để không tạo chất thải nguy hại cho
cộng đồng, người tiêm phải thực hiện đúng và đủ các công việc sau:
A. Bỏ bơm, kim tiêm vào hộp kháng thủng ngay
sau khi tiêm
B. ...........................................................
C
............................................................
Câu 3. Việc làm có tác dụng nhất để phòng
ngừa nguy cơ cho cả người tiêm và cộng đồng là:
A. Không dùng tay để đậy nắp kim.
B.
..............................................................
C. Bỏ bơm kim tiêm vào hộp kháng thủng ngay
sau khi tiêm.
D.
................................................................
Câu 4. Ba Nguyên tắc sắp xếp xe tiêm là:
A.
.....................................................
B. Đủ phương tiện tiêm:
C. ……………………………..
Câu 5. Bốn tiêu chuẩn đánh giá mũi tiêm an
toàn:
A.
..........................................................
B. Không gây nguy cơ phơi nhiễm cho người
thực hiện tiêm
C.
...........................................................................................
D. Sử dụng dụng cụ thích hợp, thuốc an toàn
trong khi tiêm
Câu 6. Liệt kê các biện pháp phòng tránh
nhiễm bẩn thuốc tiêm?
* Chọn trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ 15
đến 20 :
Câu 7. Tiêm là một trong những biện pháp đưa
thuốc vào cơ thể nhằm mục đích:
A. Điều trị
B. Chẩn đoán và điều trị
C. Điều trị và tiêm chủng
D. Chẩn đoán, điều trị, tiêm chủng và kế
hoạch hóa gia đình
Câu 8. Để dụng cụ tiêm không bị nhiễm khuẩn,
cần phải:
A. Sử dụng bơm, kim tiêm còn trong bao gói
nguyên vẹn, còn hạn sử dụng
B. Sử dụng bơm, kim tiêm còn trong bao gói
nguyên vẹn, còn hạn sử dụng và kim tiêm không được chạm vào tay điều dưỡng hoặc
vật dụng xung quanh trước khi tiêm.
C. Kim tiêm không được chạm vào tay điều
dưỡng hoặc vật dụng xung quanh trước khi tiêm.và không nên tháo dời kim tiêm ra
khỏi nắp kim trước khi tiêm
D. Kim tiêm không được chạm vào tay điều
dưỡng hoặc vật dụng xung quanh trước khi tiêm.và rửa tay trước khi chuẩn bị các
phương tiện tiêm và trước khi tiêm.
Câu 9. Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến hành
vi thiếu an toàn trong tiêm là :
A. Thiếu phương tiện rửa tay/sát khuẩn tay
B. Thiếu ý thức tuân thủ quy trình tiêm an
toàn của cán bộ y tế
C. Tình trạng quá tải người bệnh, quá tải
công việc
D. Thiếu dụng cụ tiêm phù hợp với yêu cầu sử
dụng
Câu 10. Để thực hiện tiêm an toàn, việc làm
quan trọng nhất đối với bác sỹ là:
A. Chỉ định đúng thuốc trong điều trị
B. Giải thích để người bệnh và người nhà hiểu
về tính ưu việt của thuốc uống và nguy cơ của thuốc tiêm
C. Không ra y lệnh theo yêu cầu của người
bệnh hoặc của trình dược viên
D. Tuân thủ đúng quy định báo cáo và quy
trình xử trí khi xảy ra tai biến do tiêm
Câu 11. Để thực hiện tiêm an toàn cho bản
thân, nhiệm vụ quan trọng nhất vủa người tiêm là:
A. Tham gia đầy đủ các chương trình đào tạo
về tiêm an toàn
B. Thực hiện đúng quy trình tiêm an toàn.
C. Thực hiện phân loại, thu gom chất thải sắc
nhọn đúng quy định
D. Tuân thủ đúng quy trình tiêm, xử trí đúng
và báo cáo khi xảy ra phơi nhiễm
Câu 12. Để thực hiện tiêm an toàn, nhiệm vụ
quan trọng nhất của người thu gom chất tải sắc nhọn là:
A. Cẩn thận, thực hiện đúng quy trình thu
gom, vận chuyển, quản lý chất thải sắc nhọn.
B. Tuân thủ đúng quy định báo cáo và quy
trình xử trí khi xảy ra phơi nhiễm.
C. Không thu gom kim bơm tiêm để sử dụng lại
hoặc để bán.
D. Không để kim bơm tiêm bừa bãi.
Xử lý tình huống sau:
Anh/Chị nhận được y lệnh tiêm bắp một loại
thuốc và truyền dịch đẳng trương cho một người bệnh nam giới mới nhập viện
trong trạng thái bị kích động. Trước khi tiêm, bạn nhận định người bệnh và thấy
rằng người bệnh có tiền sử nghiện rượu và tiêm chích thuốc gây nghiện.
Anh/Chị hãy xử lý tình huống trên bằng cách
thực hiện các yêu cầu nêu trong các câu từ 13 đến 15:
Câu 13. Chuẩn bị một xe tiêm bao gồm đầy đủ
các phương tiện tiêm, truyền, thuốc…
Câu 14. Mô tả quy trình xử lý mũi kim đâm do
người bệnh giãy giụa làm kim tiêm sau khi tiêm cho người bệnh bị chọc vào cánh
tay bạn.
Câu 15. Tư vấn cho nhân viên y tế trong
trường hợp nghi ngờ người bệnh có HIV dương tính.
QUẢN
LÝ ĐỒ VẢI
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong,
học viên có khả năng:
1. Kể được mục đích, nguyên tắc phân loại,
thu gom đồ vải.
2. Liệt kê đủ, đúng nguyên tắc bố trí nhà
giặt và danh sách các phương tiện tối thiểu cho xử lý đồ vải tại nhà giặt.
3. Thực hiện đúng qui trình thu gom, xử lý và
bảo quản đồ vải tại đơn vị.
NỘI DUNG
Theo thống kê về đồ vải tại một số bệnh viện
Việt Nam, ước tính khối lượng (kilogam) đồ vải bẩn của các bệnh viện Việt Nam
thải ra hàng ngày ngang bằng với số giường của bệnh viện đó. Khối lượng này sẽ cao
hơn ở các bệnh viện tuyến Trung ương, các bệnh viện chuyên khoa ngoại sản. Tại
các bệnh viện triển khai nhiều biện pháp chăm sóc người bệnh toàn diện và thực
hành KSNK nơi mà các bao gói bằng vải, khăn lau tay, ga trải giường... thì việc
sử dụng đồ vải ngày càng nhiều. Trong những năm gần đây, cùng với việc đầu tư
cho các bệnh viện các thiết bị giặt là có hiệu quả kinh tế và triển khai đồng
bộ các biện pháp kiểm soát NKBV, quy trình xử lý đồ vải đã được cải thiện đáng
kể. Tuy nhiên, vì mỗi bệnh viện lại có điều kiện khác nhau, nên mỗi bệnh viện
cần có những quy trình, quy định cụ thể quản lý đồ vải phù hợp với bệnh viện.
Thay và thực hiện quy trình xử lý đồ vải bẩn
cẩn thận, đúng nguyên tắc và quy trình có tác dụng phòng lây truyền vi khuẩn từ
đồ vải bẩn sang nhân viên y tế và người bệnh. Cung cấp đồ sạch, mới sẽ giúp
người bệnh thoải mái. Tất cả đồ vải đã sử dụng dù có nhìn thấy vết bẩn hay
không đều phải thực hiện theo một quy trình chuẩn. Phải gạt bỏ các chất bẩn
dính trên đồ vải như phân, thức ăn... vào đúng nơi quy định trước khi chuyển đi
xử lý. Nhân viên thu gom và xử lý đồ vải cần cần thận để tránh tiếp cận và bị
tổn thương do vật sắc nhọn lẫn trong đồ vải gây nên.
1. Mục đích
- Phòng lây truyền vi khuẩn từ đồ vải tới
người bệnh.
- Đảm bảo cung cấp đồ vải sạch đến khi người
bệnh sử dụng
- Tạo môi trường thoải mái cho người bệnh khi
sử dụng đồ vải của bệnh viện.
2. Nguyên tắc phân loại và thu gom đồ vải.
2.1. Cần làm:
- Sử dụng phương tiện phòng hộ khi thu gom đồ
vải đã sử dụng (găng, tạp dề, khẩu trang, ủng).
- VST sau mỗi lần tiếp xúc đồ vải đã sử dụng.
- Phân loại đồ vải để thu gom và cho vào túi
riêng (bằng vải không thấm nước) và giặt riêng:
+ Đồ vải thường: khô, không dính máu, dịch
hoặc chất thải cơ thể.
+ Đồ vải lây nhiễm: dính máu, dịch hoặc chất
thải cơ thể. Phải thu gom vào túi không thấm nước, buộc chặt miệng túi khi đồ
vải đầy 3/4 túi.
- Xử lý ban đầu đồ vải lây nhiễm bằng ngâm
với dung dịch khử khuẩn 30 phút trước khi vận hành máy giặt. Thực hiện các chương
trình giặt theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất máy giặt. Thời gian ngâm,
giặt phụ thuộc vào độ bẩn, lây nhiễm và chất liệu đồ vải.
- Giặt đồ vải theo các chương trình khác nhau
tùy theo mức độ lây nhiễm và chất liệu đồ vải và theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
- Bảo quản đồ vải sạch trong kho riêng, có
đầy đủ giá, tủ...
- Giặt sạch túi đựng đồ vải sau mỗi lần chứa
đồ vải đã sử dụng.
2.2. Không làm:
- Không giũ, đếm đồ vải đã sử dụng tại buồng
bệnh để tránh lây nhiễm vi sinh vật từ đồ vải sang môi trường không khí, các bề
mặt xung quanh và con người.
- Không đánh dấu đồ vải của người bệnh
HIV/AIDS để phân loại và giặt riêng.
- Không để đồ vải đã sử dụng của người này
sang giường người khác hoặc xuống sàn nhà.
- Không dùng túi, xe vận chuyển đồ vải đã sử
dụng chưa được vệ sinh để chuyển đồ vải sạch.
- Không ngâm đồ vải vào dung dịch khử khuẩn ở
ngay khoa, phòng để sau đó chuyển xuống nhà giặt để ngăn ngừa sự rơi vãi nước
từ đồ vải bẩn trong quá trình vận chuyển.
3. Bố trí, sắp xếp nhà giặt và phương tiện
thu gom, vận chuyển đồ vải
3.1. Bố trí, sắp xếp nhà giặt:
Nơi nhận và giặt đồ vải cần được bố trí một
khu vực riêng tách biệt với những khu khác trong nhà giặt để nhận và lưu giữ đồ
vải bẩn thu gom từ các khoa, phòng trong bệnh viện.
Bố trí quy trình giặt theo một chiều từ nơi
nhận đồ vải bẩn, phân loại, giặt, phơi hoặc làm khô, gấp và đóng gói rồi bàn
giao về các khoa sử dụng.
Nhà giặt cần được thiết kế sao cho tách biệt
giữa khu vực sạch và bẩn, hệ thống thông khí thích hợp để phòng ngừa sự pha
trộn không khí giữa hai khu vực này. Có thể dùng tường phân cách giữa hai khu
vực sạch, bẩn
3.2. Trang phục phòng hộ cá nhân gồm:
- Quần áo bảo hộ lao động
- Găng tay vệ sinh.
- Khẩu trang.
- Tạp dề.
- Ủng cao su (nếu cần).
3.3. Phương tiện thu gom tại khoa, phòng gồm:
- Bao đựng đồ vải không thấm nước, không
thủng.
- Thùng đựng đồ vải có nắp,
- Xe vận chuyển đồ vải (phân biệt xe chở đồ
vải sạch và xe chở đồ vải bẩn).
3.4. Phương tiện xử lý đồ vải tại nhà giặt
gồm:
- Xe vận chuyển đồ vải
- Máy giặt
- Máy sấy đồ vải
- Bàn là (máy ủi)
- Xà phòng, chất tẩy.
- Máy khâu, kim chỉ khâu để vá đồ vải,
khuy...
4. Quy trình thu gom đồ vải tại buồng bệnh
1) Người thu gom mang găng tay vệ sinh, tạp
dề, khẩu trang.
2) Đồ vải đã sử dụng được thu gom thành hai
loại (thường và lây nhiễm) cho vào túi riêng biệt.
3) Thu đồ vải theo thứ tự từ khu buồng bệnh
không cách ly đến khu cách ly.
4) Sử dụng kỹ thuật gấp, cuộn ga giường, vải
phủ khi thay để đặt những vùng bẩn nhất vào bên trong đồ vải và cho vào túi
đựng đồ vải. Thận trọng kiểm tra xem đồ vải có dính chất thải, vật sắc nhọn
(kim tiêm), dụng cụ phẫu thuật, đồ dùng cá nhân rơi vãi trong đồ vải trước khi
gấp cuộn. Nếu có thì gạt vào vật thu gom chất thải trước khi gấp, cuộn.
5) Buộc chặt miệng túi khi đồ vải đầy 3/4
túi.
6) Chuyển đồ vải về nơi tạm lưu đồ vải của
khoa. Thời gian lưu giữ tại khoa càng ngắn càng tốt. Đồ vải sử dụng một lần thường
dùng ở những khu vực nguy cơ lây nhiễm cao, cần thu gom và đưa vào túi chất
thải y tế để xử lý như chất thải y tế.
7) Tháo bỏ găng tay, khẩu trang, tạp dề.
8) Rửa tay thường quy.
5. Quy trình xử lý đồ vải tại nhà giặt
5.1. Đồ vải bẩn
1) Mang găng, khẩu trang, ủng.
2) Phân loại đồ vải:
+ Theo đối tượng sử dụng để giặt riêng đồ vải
nhân viên, đồ vải bệnh nhân.
+ Theo chất liệu: vải màu, vải chăn (len,
sợi) hoặc vải bông hay vải toan, tuyn...
3) Cho đồ vải vào máy giặt.
4) Bật máy, chọn chế độ giặt, hóa chất hoặc
nhiệt độ.
5) Phơi khô tại nơi quy định hoặc xấy khô nếu
có điều kiện.
6) Là và gấp đồ vải thành từng bộ, đóng gói.
7) Cho vào tủ hoặc phân phát cho các khoa.
5.2. Đồ vải lây nhiễm
1) Mang phương tiện phòng hộ: quần áo, găng
tay, khẩu trang, ủng.
2) Phân loại:
+ Đồ vải nhiễm có máu, dịch tiết, chất thải
cơ thể: cần ngâm trước khi giặt.
+ Đồ vải nhiễm không dính máu, dịch tiết,
chất thải.
+ Đồ vải sử dụng một lần
3) Pha dung dịch khử khuẩn với nồng độ theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Ví dụ như Javel 0,25% (25ml/1000 ml nước), cloramine
B 0,25% (25mg/1000 ml nước), hoặc peracetic acid 5%, H2O2
30%. Để đảm bảo nồng độ nước khử nhiễm đồ vải bẩn, bệnh viện cần cung cấp các gói
bột cloramine B hoặc lọ dung dịch Javel kèm theo hướng dẫn cách pha cụ thể để
nhân viên nhà giặt pha dung dịch dễ dàng, chính xác.
4) Cho đồ vải vào trong thùng máy giặt ngâm
ngập dung dịch khử khuẩn trong thời gian 30 phút.
5) Chọn chương trình giặt thích hợp đối với
đồ vải bẩn dính máu.
6) Cho thêm xà phòng vào trong máy giặt (theo
hướng dẫn của nhà sản xuất).
7) Sau khi máy giặt xong, phơi khô tự nhiên
hoặc đưa vào máy sấy khô.
8) Là và gấp thành từng bộ.
9) Giữ trong kho hoặc cấp phát cho các khoa
sử dụng.
10) Sử dụng xe vận chuyển đồ vải sạch để
chuyển tới các khoa lâm sàng.
6. Bảo quản đồ vải sạch
- Mỗi khoa cần có nơi để đồ vải sạch, có đầy
đủ giá, tủ.
- Đồ vải mang từ nhà giặt về được sử dụng
càng sớm càng tốt và được sắp xếp gọn gàng.
- Không được lưu giữ đồ vải bẩn chung với đồ
vải sạch.
- Kịp thời khâu vá đồ vải khi phát hiện đồ
vải rách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Tài liệu đào tạo vệ sinh bệnh
viện cho hộ lý, 2009.
2. Bộ Y tế, Tài liệu đào tạo Phòng ngừa
chuẩn, 2010.
3. CDC, USA, IFIC basic concept of infection
control, 2011, page 305-3010.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 18
Câu 1. Mục đích của quản lý đồ vải bệnh viện
là:
A. Phòng lây truyền vi khuẩn từ đồ vải tới
người bệnh.
B. ................................................................................
C. .................................................................................
* Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các câu hỏi
từ 2 đến 30 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và vào cột B cho câu
sai:
|
Những việc cần làm
khi phân loại và thu gom đồ vải
|
A
|
B
|
Câu 2
|
Sử dụng phương tiện phòng hộ
|
|
|
Câu 3
|
VST sau mỗi lần tiếp xúc đồ vải đã sử dụng.
|
|
|
Câu 4
|
Phân loại đồ vải thường và lây nhiễm để thu
gom và cho vào túi riêng
|
|
|
Câu 5
|
Đồ vải lây nhiễm thu gom vào túi không thấm
nước, buộc chặt miệng túi khi đồ vải đầy 3/4 túi.
|
|
|
Câu 6
|
Xử lý ban đầu đồ vải lây nhiễm bằng ngâm
với dung dịch khử khuẩn 30 phút trước khi vận hành máy giặt
|
|
|
Câu 7
|
Bảo quản đồ vải sạch trong kho riêng, có
đầy đủ giá, tủ...
|
|
|
Câu 8
|
Không để đồ vải đã sử dụng của người này
sang giường người khác hoặc xuống sàn nhà.
|
|
|
Câu 9
|
Cần kiểm tra, đếm đồ vải đã sử dụng để phân
loại và thu gom ngay tại bệnh phòng
|
|
|
Câu 10
|
Nên đánh dấu đồ vải của người bệnh HIV/AIDS
để phân loại và giặt riêng
|
|
|
Câu 11
|
Khi đồ vải có máu hoặc chất thải, cần ngâm ngay
vào dung dịch khử khuẩn tại bệnh phòng trước khi chuyển xuống nhà giặt
|
|
|
Câu 12
|
Giặt sạch túi đựng đồ vải sau mỗi lần chứa
đồ vải đã sử dụng.
|
|
|
Câu 13
|
Không dùng túi, xe vận chuyển đồ vải đã sử dụng
chưa được vệ sinh để chuyển đồ vải sạch
|
|
|
|
Quy trình thu gom
đồ vải tại buồng bệnh
|
A
|
B
|
Câu 14.
|
Người thu gom đồ vải mang phương tiện phòng
hộ
|
|
|
Câu 15.
|
Phân loại và cho đồ vải vào túi riêng theo
loại
|
|
|
Câu 16
|
Thu đồ vải theo thứ tự từ khu buồng bệnh
cách ly đến khu không cách ly
|
|
|
Câu 17
|
Sử dụng kỹ thuật gấp, cuộn ga giường, vải
phủ khi thay
|
|
|
Câu 18
|
Buộc chặt miệng túi khi đồ vải đầy 2/3 túi.
|
|
|
Câu 19
|
Chuyển đồ vải về nơi tạm lưu đồ vải của
khoa
|
|
|
Câu 20
|
Tháo bỏ găng tay, khẩu trang, tạp dề
|
|
|
Câu 21
|
Rửa tay thường quy
|
|
|
|
Quy trình xử lý đồ
vải lây nhiễm tại nhà giặt
|
A
|
B
|
Câu 22
|
Mang phương tiện phòng hộ, quần áo, găng,
khẩu trang, ủng.
|
|
|
Câu 23
|
Phân loại đồ vải
|
|
|
Câu 24
|
Pha dung dịch khử khuẩn với nồng độ theo
hướng dẫn của nhà sản xuất
|
|
|
Câu 25
|
Cho đồ vải vào thùng ngâm ngập dung dịch
khử khuẩn trong thời gian 20 phút rồi vớt ra cho vào máy giặt
|
|
|
Câu 26
|
Chọn chương trình giặt thích hợp đối với đồ
vải bẩn dính máu.
|
|
|
Câu 27
|
Cho thêm xà phòng và chất tẩy (peracetic
acid 5%, H2O2 30%) vào trong máy giặt (theo hướng dẫn
của nhà sản xuất).
|
|
|
Câu 28
|
Sau khi máy giặt xong, phơi khô tự nhiên
hoặc đưa vào máy sấy khô
|
|
|
Câu 29
|
Là và gấp thành từng bộ.
|
|
|
Câu 30
|
Phân phối cho người bệnh sử dụng
|
|
|
* Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ
31 đến 35 :
Câu 31. Các nguyên tắc bố trí nhà giặt bao
gồm:
A. Nơi tiếp nhận đồ vải bẩn phải được bố trí
tách biệt với những khu khác trong nhà giặt
B. Bố trí quy trình giặt một chiều từ nơi
nhận đồ vải bẩn, phân loại, giặt, phơi hoặc làm khô, gấp và đóng gói rồi bàn
giao về các khoa sử dụng.
C. Hệ thống thông khí thích hợp để phòng ngừa
sự pha trộn không khí giữa hai khu vực này.
D. Tất cả 3 nguyên tắc trên (A, B, C)
Câu 32. Trang bị cần thiết để phòng hộ cá
nhân khi thu gom, xử lý đồ vài bẩn gồm
A. Quần áo bảo hộ lao động
B. Quần áo bảo hộ lao động và găng tay vệ
sinh.
C. Quần áo bảo hộ lao động, găng tay vệ
sinh.và khẩu trang.
D. Quần áo bảo hộ lao động, găng tay vệ sinh,
khẩu trang và tạp dề.
E. Quần áo bảo hộ lao động, găng tay vệ sinh,
khẩu trang, tạp dề và ủng cao su.
Câu 33. Phương tiện thu gom đồ vải tại buồng
bệnh gồm có:
A. Bao đựng đồ vải không thấm nước, không
thủng.
B. Thùng đựng đồ vải có nắp.
C. Xe vận chuyển đồ vải.
D. Cả 3 loại phương tiện trên (A, B, C)
Câu 34. Phương tiện xử lý đồ vải tại nhà giặt
gồm có
A. Máy giặt
B. Máy sấy đồ vải
C. Bàn là (máy ủi), máy khâu, kim chỉ
D. Xà phòng, chất tẩy hoặc chất khử khuẩn
E. Cả 4 phương tiện trên (A, B, C, D)
Câu 35. Nguyên tắc bào quản đồ vải sạch là
A. Mỗi khoa cần có nơi để đồ vải sạch, có đầy
đủ giá, tủ.
B. Đồ vải mang từ nhà giặt về được sử dụng
càng sớm càng tốt và được sắp xếp gọn gàng.
C. Không được lưu giữ đồ vải bẩn chung với đồ
vải sạch.
D. Kịp thời khâu vá đồ vải khi phát hiện đồ
vải rách.
E. Cả 4 nguyễn tắc trên (A, B, C, D)
VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG BỆNH VIỆN
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài
này, học viên có khả năng:
1. Kể được mục đích và nội dung vệ sinh trong
các cơ sở y tế.
2. Trình bày được nguyên tắc làm vệ sinh,
những quy định chung và cách phân vùng vệ sinh đúng
3. Liệt kê được các dụng cụ, phương tiện cần
thiết phục vụ cho công tác vệ sinh và tần suất vệ sinh tại các bề mặt trong
bệnh viện.
4. Thực hiện đúng qui trình vệ sinh tại đơn
vị mình làm việc.
NỘI DUNG
Môi trường bệnh viện bao hàm cả con người,
trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao, nhà cửa (tường, sàn nhà,…), nước và
không khí... Môi trường bệnh viện phải là nơi sạch sẽ, ngăn nắp và đẹp đẽ sẽ
tạo cảm giác thoải mái mái về cả thể chất lẫn tinh thần cho cho người bệnh
trong khi nằm viện và nhân viên y tế trong quá trình công tác. Bệnh viện phải
là một môi trường an toàn cho tất cả mọi người trong đến khám, chữa bệnh, thăm
nom và làm việc, cũng như cho cộng đồng xung quanh. Do vậy, thực hành tốt vệ
sinh môi trường trong bệnh viện hoạt động quan trọng và cần thiết không thể thiếu
được trong tất cả các cơ sở y tế.
Vệ sinh môi trường bệnh viện nhằm mục đích:
- Làm sạch môi trường trong bệnh viện
- Giảm nguy cơ lây nhiễm cho người bệnh, nhân
viên y tế và cộng đồng.
- Đảm bảo an toàn trong chăm sóc và điều trị
người bệnh.
I. Vệ sinh bề mặt môi trường buồng bệnh
1. Nguyên tắc vệ sinh bề mặt, buồng bệnh,
khoa phòng
1.1. Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ vệ
sinh phải mang đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân: khẩu trang, găng tay, mũ, áo
choàng, ủng,….
1.2. Làm ẩm đối với mọi quy trình vệ sinh,
không quét khô
1.3. Thu gom rác trước khi lau, vệ sinh bề
mặt
1.4. Làm vệ sinh đi từ khu sạch nhất đến khu
bẩn nhất, từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài.
1.5. Sử dụng dụng cụ vệ sinh riêng cho từng
khu vực.
1.6. Cần làm vệ sinh ngay những nơi có nguy
cơ lây nhiễm cao (khi có vương vãi máu hoặc các chất tiết, dịch cơ thể của bệnh
nhân).
1.7. Không làm vệ sinh tại buồng bệnh khi có
nhân viên y tế đang thực hiện kỹ thuật thăm khám và điều trị.
1.8. Sau khi làm vệ sinh, giẻ lau cần được
giặt sạch, phơi khô dưới nắng
1.9. Khu vực nguy cơ cao cần sử dụng tải lau
nhà dùng một lần, có máy giặt riêng
1.10. Sử dụng đúng loại dung dịch làm sạch và
khử khuẩn đúng nồng độ đã quy định.
2. Phân vùng các khu vực vệ sinh
2.1 Phân loại theo vùng:
- Vùng sạch: phòng hành chính, phòng giao ban,
phòng nghỉ nhân viên, nhà kho….
- Vùng kém sạch : những phòng trực tiếp có
liên quan đến hoạt động khám và chữa bệnh như phòng khám bệnh, phòng thay băng,
phòng chuẩn bị dụng cụ, buồng bệnh,…
- Vùng nhiễm khuẩn: phòng vệ sinh, phòng thụt
rửa, phòng để đồ bẩn,….
2.2 Phân loại theo nguy cơ:
- Nguy cơ thấp: khu vực hành chính
- Nguy cơ trung bình: khu vực khám và điều
trị.
- Nguy cơ cao: khu vực nếu không xử lý tốt có
thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh và NVYT, cũng như có thể lây thành dịch
bệnh: khu vực phòng cách ly, khoa nhiễm, khu phẫu thuật,…
2.3 Phân theo màu sắc:
- Màu xanh: khu vực an toàn, sạch, ít nguy cơ
(văn phòng, kho sạch, nhà ăn...).
- Màu vàng: khu vực chăm sóc và điều trị,
nguy cơ trung bình (buống bệnh, buồng thủ thuật).
- Màu đỏ: khu vực lây nhiễm, nguy cơ cao (nhà
vệ sinh, khu vực chứa đồ vệ sinh, nơi cọ rửa dụng cụ).
- Màu trắng: khu vực vô khuẩn (phòng mổ,
phòng sinh).
3. Các Quy định áp dụng cho khu vực vệ sinh
bề mặt môi trường chăm sóc người bệnh.
3.1. Quy định chung
- Mỗi bệnh viện, khoa, phòng cần có lịch vệ
sinh cụ thể cho từng vùng thuộc đơn vị mình, trong đó nêu rõ những nội dung cụ
thể cần thực hiện, các loại phương tiện và dung dịch khử khuẩn thích hợp cho
từng vùng và tên nhân viên làm việc chịu trách nhiệm tại mỗi khu vực.
- Lịch vệ sinh chung:
+ Lau sàn nhà 2 lần/ngày và khi cần.
+ Đánh cọ bồn rửa 2 lần/ngày và khi cần.
+ Đánh cọ rửa buồng tắm, nhà vệ sinh 4
lần/ngày và khi cần,
+ Lau cửa kính, cửa chớp, cửa ra vào, đèn,
quạt 1 lần/tuần và khi cần.
+ Quét mạng nhện, làm sạch chân tường 1
lần/tuần,
+ Vệ sinh khử khuẩn giường và khu vực người
bệnh nằm ngay sau khi người bệnh tử vong và giữa hai người bệnh khác nhau.
+ Vệ sinh bề mặt các thiết bị, phương tiện
chăm sóc người bệnh 1 lần/ngày và khi cần.
3.2. Quy định cụ thể cho từng khu vực
3.2.1. Phương tiện:
Phương pháp thông thường
- Xe đẩy có 2 xô hoặc 3 xô
+ 1 xô đựng nước xà phòng: 30g -50g xà phòng
bột /20 lít nước
+ 1 xô đựng dung dịch khử khuẩn (ví dụ:
Presept 0,014%: pha 1viên 2,5g trong 10 lít nước hoặc nước javel). Nồng độ Clo khuyến
cáo để lau sàn, bề mặt thiết bị: 0.05%
+ 1 xô nước sạch
- Chổi, xẻng, túi đựng rác
- Cây lau nhà: đa năng (phải thay vải lau sau
khi kết thúc từng phòng, từng khu vực.)
- Dầu xả tẩy mùi hôi.
- Khăn lau dùng 1 lần, thấm hút tốt.
- Bột chà hoặc dung dịch chà trắng men.
- Bàn chải cọ chân tường nhà
- Bàn chải cọ nhà vệ sinh.
- Các phương tiện bảo hộ cá nhân: găng tay,
khẩu trang, ủng, áo choàng y tế…. Phương pháp mới có sử dụng giẻ/ móp sinh học:
Xe đẩy có một xô đựng hóa chất khử khuẩn,
thùng đựng giẻ dơ, thùng đựng giẻ sạch
- Nhúng giẻ sạch vào hóa chất khử khuẩn
- Lau trong diện tích khoảng 10 m2
- Bỏ giẻ dơ vào thùng đựng giẻ dơ
- Lấy giẻ sạch và lau tiếp
3.2.2. Quy định về hóa chất vệ sinh (xem phụ
lục số 6)
4. Quy trình thực hiện:
4.1 Vệ sinh phòng bệnh:
a. Sàn nhà: 2 lần/ ngày hoặc khi cần.
Bước 1: Mang trang phục bảo hộ cá nhân và
chẩn bị đủ phương tiện.
Bước 2: Thu dọn đồ đạc trong phòng bệnh gọn
gàng.
Bước 3: Lau ẩm sạch bụi và hốt rác, chú ý các
góc ở dưới gầm giường, bàn con ...
Bước 4:
- Đối với khu vực không lây nhiễm:
+ Lau lần 1 với nước xà bông.
+ Lau lần 2 với nước sạch
- Đối với khu vực lây nhiễm
+ Lau lần 1 với nước xà phòng.
+ Lau lần 2 với nước sạch
+ Lau lần 3 với dung dịch khử khuẩn
- Đối với khu vực lây nhiễm đặc biệt nguy
hiểm như khi có dịch cúm H5N1, SARS,…
+ Lau lần 1 với dung dịch khử khuẩn
+ Lau lần 2 với nước xà phòng.
+ Lau lần 3 với nước sạch
Bước 5: Mang găng tháo khăn lau bỏ vào túi
chuyển nhà giặt
Bước 6: Đưa dụng cụ ra khỏi phòng, thu dọn.
Bước 7: Tháo găng tay và rửa tay
Chú ý:
Cách dùng khăn (giẻ) lau nhà:
- Khăn lau khô, sạch, dùng một lần cho mỗi
lần lau. Không dùng khăn ẩm, treo sẵn trên cây.
- Khăn lau vùng này không mang sang vùng khác
lau.
- Khi lau nền, nên chia đôi mặt sàn nhà, đặt
biển báo để giành 1/2 lối đi .
- Kỹ thuật lau theo đường zíc zắc, đường lau
sau không đè lên đường lau trước, không để sót chỗ chưa lau, chỗ nào lau rồi,
không lau lại, thay khăn khi kết thúc mỗi phòng bệnh
- Không dùng chổi quét trong những khu vực
nguy cơ cao như phòng mổ, phòng hồi sức tích cực, phòng người bệnh suy giảm
miễn dịch. Chỉ dung máy hút ẩm
b. Vệ sinh giường, bàn, đệm, ghế
- Đối với giường, bàn, đệm, ghế dùng cho
người bệnh không lây nhiễm:
+ Lau sạch bụi bằng khăn ẩm,
+ Lau cọ bằng nước xà phòng, lau lại bằng
nước sạch và dùng khăn sạch để lau khô
- Đối với giường, bàn, đệm, ghế dùng cho
người bệnh lây nhiễm
+ Lau sạch bụi bằng khăn ẩm có dung dịch khử khuẩn,
sau đó lau lại bằng xà phòng nước
+ Lau lại bằng nước và dùng khăn sạch lau khô
+ Tháo găng, rửa tay
c. Vệ sinh trần nhà, tường, cửa và các dụng
cụ khác: 1 tuần / lần.
- Chuẩn bị dụng cụ
- Đưa BN ra khỏi phòng. Cho các vật dụng trên
bàn con vào tủ đầu giường hoặc che đậy laị tránh bụi.Tắt quạt.
- Quét nhẹ nhàng, cẩn thận trần nhà và tường
từ trên xuống loại bỏ bụi và màng nhện, chú ý tránh bụi rơi vào mắt.
- Lau cửa kính, lau tường men, các dụng cụ
như quạt trần, đèn,… bằng nước xà bông hoặc dung dịch khử khuẩn, sau đó lau lại
bằng nước sạch và lau khô.
- Dùng bàn chải và xà phòng cọ rửa sạch sẽ và
lau các vế bẩn trên tường, sau đó lau lại bằng nước sạch.
- Lau sàn nhà theo quy trình.
- Thu dọn dụng cụ
- Tháo găng và rửa tay
d. Nhà vệ sinh:
* Nhân viên: 2 lần/ngày.
* Bệnh nhân: 4 lần/ngày và khi cần.
- Mang phương tiện phòng hộ
- Dọn hết rác bẩn
- Tưới dung dịch khử khuẩn lên sàn nhà vệ
sinh, bề mặt bệ xí và để trong 10 phút
- Cọ rửa bằng nước cho sạch
- Thu dọn dụng cụ
- Tháo găng và rửa tay
e. Hành lang, cầu thang: Lau 2 lần /ngày hay
khi bẩn
Lưu ý: Có kế hoạch cuốn chiếu hằng tháng cọ
rửa nền nhà, hành lang, cầu thang ... từng vùng nhỏ và lau khô ngay. Tránh đổ
nước dùng chổi quét làm thấm, ẩm ướt, trơn trợt.
g. Vệ sinh bề mặt có máu và dịch cơ thể:
- Mang trang phục phòng hộ: Găng tay, khẩu
trang, ủng, kính bảo hộ (nếu cần).
- Pha dung dịch khử khuẩn chứa sodium nồng độ
1%.
- Tưới dung dịch khử khuẩn sodium nồng độ 1%
để ít nhất trong 10 phút.
- Lấy giẻ hoặc giấy thấm để thấm máu và dịch
trên bề mặt sàn nhà hoặc đồ vật và cho vào túi rác y tế mầu vàng.
- Lau bằng khăn ướt có xà phòng hoặc chất
diệt khuẩn nơi có máu hoặc dịch đổ.
- Giặt khăn hoặc thay tải và lau lại bằng
nước sạch hết xà phòng, sau đó lau khô mặt sàn.
- Tải lau sau khi làm vệ sinh phải giặt, phơi
và để đúng quy định hoặc cho vào túi để chuyển đi giặt. Không được để tải lau
ẩm ướt ở các góc nhà.
- Thu dọn dụng cụ vệ sinh, làm sạch và để
đúng nơi quy định.
- Rửa tay ngay sau khi tháo găng vệ sinh.
h. Vệ sinh dây dẫn, lọ đựng chất thải (xem phần
xử lý dụng cụ ở bài khử khuẩn, tiệt khuẩn)
- Thay tải lau hoặc giặt tải lau trong xô
nước sạch, vắt khô và lau lại sàn nhà cho sạch xà phòng hoặc dung dịch khử
khuẩn theo trình tự trên.
- Thu dọn dụng cụ, cọ rửa sạch các dụng cụ vệ
sinh và để đúng nơi quy định.
- Giặt tải lau và phơi khô. Không được để tải
lau ẩm ướt ở các góc nhà.
- Rửa tay thường quy và chuyển sang khu vực
làm vệ sinh khác.
4.2. Xử lý dụng cụ sau khi làm vệ sinh:
- Tất cả các dụng cụ sau khi làm vệ sinh được
cọ rửa sạch, để nơi khô ráo
- Tải lau sau khi làm vệ sinh phải giặt, dưới
ánh nắng mặt trời và để đúng quy định hoặc cho vào túi để chuyển đi giặt. Không
được để tải lau ẩm ướt ở các góc nhà.
- Sử dụng tải riêng dụng cụ vệ sinh riêng cho
từng khu vực, từng khoa phòng.
- Phải rửa tay ngay sau khi tháo găng vệ
sinh.
II. Vệ sinh môi trường nước
Nước sạch là nguồn tài sản quý giá với loài
người, đặc biệt trong môi trường bệnh viện, nước đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo vệ sinh, góp phần đắc lực trong việc cứu sống người bệnh. Việc sử
dụng và duy trì môi trường nước sạch trong các cơ sở y tế phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
- Tất cả các cơ sở y tế đều phải sử dụng
nguồn nước sạch theo đúng quy định (nước máy).
- Các bể chứa nước được lát xi măng, có nắp
đậy và định kỳ vệ sinh cọ rửa bể chứa nước theo quy định
- Nước sử dụng tại phòng mổ, khoa Sản phải sử
dụng nước máy và được lọc qua màng siêu lọc trước trước khi sử dụng
- Các cơ sở y tế cần lập kế hoạch để Trung
tâm y tế dự phòng định kỳ lấy mẫu nước xét nghiệm các yếu tố, vật lý, hóa học
học và vi sinh. Khi kết quả xét nghiệm các mẫu nước sinh hoạt không đảm bảo
phảo có các biện pháp can thiệp kịp thời nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh và
nhân viên y tế
III. Vệ sinh môi trường không khí
Không khí là một trong các các thành phần cơ
bản của môi trường bệnh viện. Không khí sạch, đảm bảo an toàn cho người bệnh là
yếu tố rất quan trọng trong thực hành chăm sóc và điều trị. Ngoài việc bề mặt
môi trường khoa phòng sạch sẽ gọn gàng, các buồng bệnh phải đảm bảo thoáng khí
mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Việc đảm bảo sắp xếp người bệnh hợp lý là
một trong chín nội dung thực hành của phòng ngừa chuẩn. Để tránh nhiễm khuẩn mắc
phải tại bệnh viện, các phòng phẫu thuật, phòng hồi sức tích cực cần được bố
trí hệ thống thông khí đúng quy định: lắp hệ thống thông khí trên trần hoặc gần
sát trần nhà và quạt hút khí tồn đọng cách sàn nhà 10 cm giúp tạo luồng không
khí đi từ cao xuống thấp và thoát ra ngoài gần sàn nhà. Hệ thống thông khí cần có
những phin lọc có thể lọc được bụi, tác nhân gây bệnh đạt từ 97-99% các phần tử
(như các phin lọc của HEPA 97 – 99% hiệu quả). Nắp quạt hút khí tồn đọng cần có
lưới chắn côn trùng, loài gặm nhấm. Màng lọc khí của điều hòa cần được vệ sinh
khử khuẩn định kỳ theo quy định. Cửa buồng phẫu thuật phải luôn đóng kín trong
suốt thời gian phẫu thuật trừ khi vận chuyển thiết bị, dụng cụ hoặc lúc thành
viên kíp phẫu thuật ra vào buồng phẫu thuật. Cần kiểm tra định kỳ môi trường
không khí khu vực trọng điểm như phòng mổ, phòng hồi sức để có giải pháp khắc
phục kịp thời khi không khí bị ô nhiễm, đảm bảo an toàn cho người bệnh trong
quá trình nằm viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu Đào tạo PNC của Bộ Y tế, 2010
- Tài liệu đào tạo vệ sinh bệnh viện của Bộ Y
tế, 2009
- Tài liệu Hướng dẫn phòng ngừa và KSNK vết
mổ của Hội KSNK TP Hà Nội, 2011 (Dự thảo)
- Tài liệu Hướng dẫn Quy trình chống nhiễm
khuẩn bệnh viên – Tập I của Bộ Y tế, 2003
- Tài liệu đào tạo Hướng dẫn Phòng ngừa phổ
cập trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, 2007
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
* Trả lời ngắn các câu hởi từ 1 đến 5 bằng
cách điền từ và cụm từ thích hợp vào các trống :
Câu 1. Liệt kê đủ 10 nguyên tắc vệ sinh buồng
bệnh, bề mặt, khoa phòng:
A. Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ vệ
sinh phải mang đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân: khẩu trang, găng tay, mũ, áo
choàng, ủng,…
B………………………………………………………………………………
C. Thu gom rác trước khi lau, vệ sinh bề mặt
D………………………………………………………………………………
E. Sử dụng dụng cụ vệ sinh riêng cho từng khu
vực.
G……………………………………………………………………………..
H. Không làm vệ sinh tại buồng bệnh khi có
nhân viên y tế đang thực hiện kỹ thuật thăm khám và điều trị.
I. …………………………………………………………………………..
K. Khu vực nguy cơ cao cần sử dụng tải lau
nhà dùng một lần, có máy giặt riêng
L. Sử dụng đúng loại dung dịch làm sạch và
khử khuẩn đúng nồng độ đã quy định.
Câu 2. Cách dùng khăn lau nhà như sau:
A. Khăn dùng một lần rồi bỏ, luôn dùng khăn
khô cho mỗi lần lau, không dùng khăn ẩm, treo sẵn trên cây.
B. ………………………………………………………………………………….
C. Khi lau nhà nên chia đôi mặt sàn nhà, đặt
biển báo để giành ½ lối đi .
D……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………
Câu 3. Liệt kê các dụng cụ, phương tiện cần
thiết phục vụ vệ sinh bề mặt môi trường bệnh viện
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Câu 4. Liệt kê các bước vệ sinh phòng bệnh
đối với khu vực lây nhiễm:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Câu 5. Liệt kê các bước vệ sinh bề mặt có máu
và dịch cơ thể:
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
* Câu hỏi nhiều lựa chọn từ câu 6 đến câu 7:
Câu 6. Đánh dấu x vào ô thích hợp cách phân
vùng bề mặt môi trường chăm sóc người bệnh theo đúng quy định:
|
|
Vùng sạch
|
Vùng kém sạch
|
Vùng nhiễm khuẩn
|
6.1
|
Những phòng trực tiếp có liên quan đến hoạt động khám và chữa bệnh như phòng khám bệnh, phòng thay băng, phòng chuẩn bị dụng cụ, buồng bệnh
|
|
|
|
6.2
|
Phòng hành chính, phòng giao ban, phòng
nghỉ nhân viên, nhà kho
|
|
|
|
6.3
|
Phòng vệ sinh, phòng thụt rửa, phòng để đồ bẩn
|
|
|
|
Câu 7. Đánh dấu x vào ô thích hợp cách phân vùng
đúng bề mặt môi trường theo màu sắc:
|
|
Màu đỏ
|
Màu xanh
|
Màu vàng
|
7.1
|
Khu vực an toàn, sạch, ít nguy cơ
|
|
|
|
7.2
|
Khu vực chăm sóc và điều trị, nguy cơ trung
bình);
|
|
|
|
7.3
|
Khu vực lây nhiễm, nguy cơ cao
|
|
|
|
* Chọn câu trả lời đúng nhất cho câu hỏi từ 8
đến 10
Câu 8: Mục đích vệ sinh môi trường là để
A. Làm sạch môi trường trong bệnh viện
B. Giảm nguy cơ lây nhiễm cho người bệnh,
nhân viên y tế và cộng đồng.
C. Đảm bảo an toàn trong chăm sóc và điều trị
người bệnh
D. Cả 3 mục đích trên (A,B,C)
Câu 9. Phân loại các khu vực vệ sinh trong
môi trường bệnh viện được thực hiện theo tiêu chí sau:
A. Phân loại theo vùng: sạch, vùng kém sạch,
vùng nhiễm khuẩn
B. Phân loại theo nguy cơ: nguy cơ thấp, nguy
cơ trung bình, nguy cơ cao
C. Phân theo màu sắc: màu xanh, màu vàng, màu
đỏ
D. Cả 3 tiêu chí trên (A,B,C)
Câu 10. Quy định tần suất vệ sinh bề mặt môi
trường chăm sóc người bệnh như sau:
A. Lau sàn nhà 2 lần/ngày, Đánh cọ bồn rửa 3
lần/ngày, đánh cọ rửa buồng tắm, nhà vệ sinh 4 lần/ngày và khi cần
B. Lau sàn nhà 3 lần/ngày, Đánh cọ bồn rửa 2
lần/ngày, đánh cọ rửa buồng tắm, nhà vệ sinh 4 lần/ngày và khi cần
C. Lau sàn nhà 2 lần/ngày, Đánh cọ bồn rửa 2
lần/ngày, đánh cọ rửa buồng tắm, nhà vệ sinh 4 lần/ngày và khi cần
D. Lau sàn nhà 2 lần/ngày, Đánh cọ bồn rửa 2
lần/ngày, đánh cọ rửa buồng tắm, nhà vệ sinh 5 lần/ngày và khi cần
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài
này, học viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệm cơ bản chất thải
rắn trong các cơ sở y tế
2. Liệt kê được 5 nhóm chất thải rắn y tế và
4 nhóm chất thải lây nhiễm.
3. Nêu được nguyên tắc phân loại chất thải
rắn trong cơ sở y tế.
4. Thực hiện đúng quy trình thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn y tế.
NỘI DUNG
Bệnh viện là nơi phát sinh ra một lượng chất
thải lớn mỗi ngày, bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí. Chất
thải rắn được phân ra 5 nhóm, nhóm chất thải lây nhiễm có khả năng lây nhiễm và
tổn hại đến môi trường. Vì thế, việc xử lý chất thải là một trong những thực
hành việc quan trọng của công tác KSNK trong tất cả các cơ sở y tế. Nhân viên y
tế phải có kiến thức và phân loại đúng chất thải rắn y tế trong bệnh viện ngay
từ khi phát sinh.
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Chất thải trong các cơ sở y tế là các
chất thải phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, nghiên cứu, đào tạo và sản xuất -pha chế thuốc… tại các sơ sở y tế Nhà
nước, tư nhân, và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà. Chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí. Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến xử lý chất
thải rắn y tế.
1.2. Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải y
tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc, chất phóng xạ, chất dễ cháy, nổ hoặc các đặc tính nguy hại khác
nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
1.3. Quản lý chất thải y tế là các hoạt động
quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện.
1.4. Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt
động làm hạn chế tối đa sự phát triển chất thải y tế, bao gồm: giảm lượng chất
thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý
tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và phân loại chất thải chính xác.
1.5. Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm
nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức
năng mới, mục đích mới
1.6. Tái chế là việc tái sản xuất các vật
liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới
1.7. Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là
quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm
phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
1.8. Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên
chở chất thải từ nơi phát sinh, tới nơi xử lý ban đầu, lưu giữ hoặc tiêu hủy.
1.9. Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn
hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát
sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu hủy
1.10. Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá
trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối
với sức khỏe của con người và môi trường
1.11. Hồ sơ chất thải y tế nguy hại là những
chứng từ đi kèm với chất thải nguy hại từ nguồn thải, tới nơi lưu giữ, xử lý và
nơi tiêu tiêu hủy cuối cùng.
2. Phân nhóm chất thải rắn y tế
- Chất thải y tế lây nhiễm
- Chất thải hoá học nguy hại
- Chất thải phóng xạ
- Bình áp suất
- Chất thải thông thường
3. Phân loại và nhận dạng các chất
3.1. Phân loại chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A) bao gồm: Bơm
kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm,
mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B)
bao gồm: Chất thải thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải
phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C)
bao gồm: Chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: Bệnh phẩm và dụng
cụ đựng/dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D) bao gồm: Các
mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người; rau thai, bào thai và xác động vật thí
nghiệm.
3.2. Nhận dạng chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn
khả năng sử dụng
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai
thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ
người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu (phụ lục 2)
Hình 15. Sử dụng hộp
an toàn và túi thu gom chất thải trên xe tiêm
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ
nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa) cadimi
(Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng
trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
3.3. Chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ: gồm các chất thải phóng
xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu
và sản xuất như:
- Chất thải rắn có chứa phóng xạ: gồm các vật
liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chuẩn đoán, điều trị: ống tiêm, bơm tiêm, kim
tiêm, kính bảo hộ, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
- Chất thải lỏng có chứa phóng xạ gồm: dung
dịch có chứa phóng xạ phát sinh trong quá trình chẩn đoán và điều trị: như nước
tiểu, chất bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chứa chất phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ khí: các chất áp dụng
trong lâm sàng như Xe 133, các khí thoát ra từ kho chứa các chất phóng xạ,…
3.4. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng ô xy, CO2, bình
ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt vì vậy phải
thu gom riêng.
3.5. Nhận dạng chất thải y tế thông thường
Chất thải y tế thông thường là chất thải không
chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng
bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên
môn y tế: Các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại
bột bó trong gẫy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học
và các chất hoá học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành
chính: Giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi
đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các
khu vực ngoại cảnh.
4. Hệ thống mã màu các dụng cụ đựng chất thải
- Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm
- Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại và
chất thải phóng xạ.
- Màu xanh đựng chất thải thông thường và các
bình áp suất nhỏ.
- Màu trắng đựng chất thải tái chế
5. Nguyên tắc phân loại chất thải
- Người làm phát sinh ra chất thải phải phân
loại ngay tại nguồn theo đúng quy định
- Chất thải rắn y tế phải phân loại riêng
theo đúng quy định.
- Mỗi nhóm/loại chất thải rắn phải được đựng
trong các túi và thùng có mã màu và biểu tượng theo quy định
- Các chất thải y tế nguy hại không được để
lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại
vào chất thải thông thường, thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý như chất
thải y tế nguy hại
6. Thu gom và lưu giữ chất thải
- Đặt thùng, hộp đựng chất thải phải gần nơi
chất thải phát sinh. Hộp an toàn phải để ngay cạch các xe tiêm, nơi làm thủ
thuật.
- Từng nhóm/loại chất thải phải để trong các
thùng, túi riêng, không đựng quá ¾ túi thùng.
- Thu gom tối thiểu ngày 1 lần và khi cần
- Thời gian lưu giũ chất thải trong các cơ sở
y tế không quá 48 giờ. Lưu giữ chất thải trong các nhà bảo quản lạnh và thùng
lạnh có thể đến 72 giờ, chất thải giải phẫu phải chuyển đi chôn hoặc tiêu hủy
hàng ngày.
7. Vận chuyển chất thải trong cơ sở y tế
- Vận chuyển rác thải từ các khoa phòng về
nơi lưu giữ chất thải của cơ sở khám bênh, chữa bệnh ít nhất 1 lần/ ngày và khi
cần.
- Cơ sở y tế phải quy định đường vận chuyển
và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển qua các khu vực chăm sóc người
bệnh và các khu vực sạch khác.
- Vận chuyển bằng xe chuyên dụng; không được
làm rơi, vãi chất thải, nước thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận
chuyển.
8. Nơi lưu giữ chất thải rắn trong cơ sở khám
chữa bệnh:
- Lưu giữ riêng chất thải y tế nguy hại và
chất thải thông thường
- Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công
cộng và khu tập trung đông người tối thiểu 100 mét.
- Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên
ngoài đến.
- Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che, có
hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gậm nhấm và
người không có nhiệm vụ tự do xâm nhập.
- Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát
sinh của cơ sở khám chữa bệnh.
- Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ
cho nhân viên, có dụng cụ hóa chất làm vệ sinh.
- Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền
chống thấm, thông khí tốt.
- Khuyến khích các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
9. Các phương pháp tiêu hủy chất thải rắn y
tế:
9.1. Tiêu hủy chất thải lây nhiễm:
a) Tiêu hủy chất thải lây nhiễm sắc nhọn
- Cô lập trong hộp an toàn và thiêu đốt trong
lò đốt
+ Cách 1: Cho cả bơm tiêm có gắn kim vào
thùng đựng vật sắc nhọn bằng bìa cát tông an toàn của WHO-UNICEP (hình 11B) có
khả năng kháng thủng là biện pháp an toàn nhất cho người đi tiêm. Treo hộp an
toàn trên các xe tiêm hoặc bàn tiêm, khi hộp đầy 3/4 dán kín miệng chuyển đi
thiêu đốt cùng chất thải lây nhiễm ở nơi thiêu đốt tập trung ngoài cơ sở khám,
chữa bệnh.
+ Cách 2: Cho cả bơm tiêm có gắn kim vào
thùng đựng vật sắc nhọn vào thùng
đựng bơm kim tiêm bằng chất liệu nhựa hoặc
inox (hình 11a), khi đầy ¾ theo quy định, người thu gom chất thải vận chuyển về
nơi tập trung chất thải chuyển bơm kim tiêm sang hộp cát tông không có khả năng
xuyên thủng, đóng gói vào túi màu vàng đem thiêu đốt theo quy định. Thùng nhựa
hoặc inox khử khuẩn và cấp phát cho các khoa phòng tái sử dụng phù hợp với
nguồn lực hiện nay, tuy nhiên người thu gom chất thải phải mặc đủ phương tiện
phòng hộ (Hình 11a).
+ Cách 3: Gạt kim tiêm ở miệng của thùng đựng
vật sắc nhọn chuyên biệt có chỗ gạt kim riêng. Nếu không có thùng này, tách kim
tiêm ra khỏi bơm tiêm bằng kìm, sau đó cô lập kim tiêm vào hộp an toàn / các
chai nhựa sẵn có. Bơm tiêm sau tiêm cho ngay vào túi nilon mầu vàng chứa chất
thải lây nhiễm và vận chuyển cùng chất thải lây nhiễm đem đi thiêu đốt.
Chú ý: việc tách rời kim tiêm khỏi bơm tiêm
sau tiêm không được khuyến cáo và cần phải cân nhắc kỹ điểm lợi và điểm hại,
khi tháo kim có thể dẫn tới nguy cơ bị tai nạn rủi ro do kim đâm vào tay cho
NVYT.
+ Cách 4: Cắt bơm tiêm và kim tiêm bằng thiết
bị cắt: (áp dụng cho trạm y tế xã)
Thiết bị cắt kim để trên xe tiêm hoặc bàn
tiêm; túi nilon mầu vàng đựng bơm tiêm; hố chôn kim được xây bằng bê tông, có
nắp bằng bê tông và trên nắp có thiết kế một ống kim loại đường kính 15 cm để
thải bỏ kim tiêm vào trong hố.
* Quy trình cắt và xử lý kim tiêm:
+ Đặt thiết bị cắt kim chắc chắn trên bàn
tiêm hoặc xe tiêm (hình 12a)
+ Cắt ngay từng bơm kim tiêm sau mỗi lần
tiêm.
+ Vị trí cắt là điểm khớp giữa đốc kim và đầu
ambu.
+ Cho bơm tiêm sau khi đã cắt vào trong túi
nilon mầu vàng đựng chất thải nhiễm khuẩn, vận chuyển đến điểm thu gom chất
thải gần nhất để thiêu đốt hoặc hấp tiệt khuẩn sau xử lý như chất thải thông
thường.
+ Tháo hộp đựng kim tiêm sau khi đã được chứa
đầy 2/3 hộp từ thiết bị cắt kim, sau đó đậy kín nắp hộp (chú ý tháo cẩn thận để
kim tiêm không văng ra khỏi hộp).
+ Chuyển ngay hộp đựng kim tiêm ra hố chôn
kim, mở nắp hộp, đổ kim tiêm đã cắt vào hố và đậy kín nắp hố chốn kim.(hình
12b)
+ Khử khuẩn hộp đựng kim để dùng lại.
Hình 17. xử lý kim
tiêm bằng máy cắt kim và chôn lấp sau cắt
Chú ý: Thiết bị cắt kim phải lau chùi hàng ngày
sau mỗi buổi tiêm và hàng tháng cần tháo rời từng bộ phận để bảo dưỡng.
b) Tiêu hủy chất thải lây nhiễm không sắc
nhọn
- Cách 1: Thiêu đốt trong lò đốt chuyên dụng.
- Cách 2: Khử khuẩn bằng hơi nóng trong máy
khử khuẩn chuyên dụng hoặc bằng thiết bị vi sóng để tiêu diệt các tác nhân vi
sinh. Chất thải lây nhiễm sau khi khử khuẩn được xử lý như chất thải thông
thường. Hiện nay, Bộ Y tế khuyến cáo thay thế dần công nghệ đốt chất thải sang
công nghệ khử khuẩn để phòng ngừa phát tán các khí có chứa dioxin và fuaran vào
không khí.
- Cách 3: Chôn lấp hợp vệ sinh, áp dụng tạm
thời đối với các cơ sở y tế các tỉnh miền núi và trung du chưa có cơ sở xử lý
chất thải y tế nguy hại đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Nơi chôn lấp tại địa điểm
theo quy định của chính quyền và được sự chấp thuận của cơ quan quản lý môi
trường tại địa phương. Hố chôn lấp phải có hàng rào vây quanh, cách xa giếng
nước, xa nhà ở tối thiểu 100 m, đáy hố cách mức nước bề mặt tối thiểu 1,5 mét,
miệng hố nhô cao và che tạm thời để tránh nước mưa, mỗi lần chôn chất thải phải
đổ lên trên mặt hố lớp đất dầy từ 10-25 cm và lớp đất trên cùng dầy 0,5 mét.
Không chôn chất thải lây nhiễm lẫn với chất thải thông thường. Chất thải lây nhiễm
phải được khử khuẩn trước khi chôn lấp.
c) Tiêu hủy chất thải giải phẫu
- Cách 1: Phân loại riêng, cô lập trong 2 túi
nilon mầu vàng, thiêu đốt như chất thải y tế lây nhiễm.
- Cách 2: Phân loại riêng, cô lập trong 2 túi
nilon mầu vàng, cho vào thùng và chuyển đi chôn tại nghĩa trang.
- Cách 3: Phân loại riêng, cô lập trong 2 túi
nilon mầu vàng, chôn trong hố bê tông, có đáy và có nắp kín trong khu đất của
cơ sở khám, chữa bệnh (chỉ áp dụng với các cơ sở khám, chữa bệnh miền núi, có
khu đất rộng và chưa có điều kiện xử lý chất thải y tế theo tiêu chuẩn quy
định.
d) Xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải
được xử lý an toàn ở gần nơi chất thải phát sinh.
- Phương pháp xử lý ban đầu chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a) Khử khuẩn bằng hóa chất: Ngâm chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao trong dung dịch Cloramin B 1-2%, Javen 1-2% trong thời
gian tối thiểu 30 phút hoặc các hóa chất khử khuẩn khác theo hướng dẫn sử dụng
của nhà sản xuất và theo quy định của Bộ Y tế.
b) Khử khuẩn bằng hơi nóng ẩm: Cho chất thải
có nguy cơ lây nhiễm cao vào trong máy khử khuẩn bằng hơi nóng ẩm và vận hành
theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao sau khi xử
lý ban đầu có thể đem chôn hoặc cho vào túi nilon mầu vàng để hòa vào chất thải
lây nhiễm. Trường hợp chất thải này được xử lý ban đầu bằng phương pháp tiệt
khuẩn bằng hơi nóng, bằng vi sóng hoặc các công nghệ hiện đại khác đạt tiêu
chuẩn thì sau đó có thể xử lý như chất thải thông thường và có thể tái chế.
9.2. Xử lý, tiêu hủy chất thải hóa học nguy
hại:
Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Trả lại nhà cung cấp theo hợp đồng
- Thiêu đốt trong lò đốt có nhiệt độ cao
- Phá hủy bằng phương pháp trung hòa hoặc thủy
phân kiềm
- Trơ hóa trước khi chôn lấp
9.3. Xử lý và tiêu hủy các bình áp suất:
Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Trả lại nơi sản xuất
- Tái sử dụng
- Chôn lấp thông thường đối với các bình áp
suất có thể tích nhỏ
9.4. Xử lý và tiêu hủy chất thải phóng xạ:
Cơ sở y tế sử dụng chất phóng xạ và dụng cụ
thiết bị liên quan đến chất phóng xạ phải tuân theo các quy định hiện hành của
pháp luật về an toàn bức xạ
9.5. Tiêu hủy chất thải thông thường
- Chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải trên
địa bàn.
- Tái chế.
10. Tái chế, tái sử dụng chất thải thông
thường
Nguyên tắc:
Danh mục chất thải thông thường được tái chế,
tái sử dụng bao gồm các chai nhựa đựng huyết thanh (không lẫn thuốc gây độc hại
tế bào), lọ đựng thuốc thông thường, bao túi bằng nilon và bằng cát tông. (phụ
lục 3)
- Chất thải thông thường được tái chế phải
bảo đảm không có yếu tố lây nhiễm và các chất hoá học nguy hại gây ảnh hưởng
cho sức khoẻ.
- Chất thải được phép tái chế, tái sử dụng
chỉ cung cấp cho tổ chức cá nhân có giấy phép hoạt động và có chức năng tái chế
chất thải.
- Cơ sở khám, chữa bệnh giao cho một đơn vị
chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải
thông thường theo đúng quy định để phụ vụ mục đích tái chế, tái sử dụng.
Việc quản lý chất thải y tế từ khâu phân loại
tại nguồn đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy là một quy trình khép
kín. Để đảm bảo an toàn cho người bệnh, cán bộ y tế và cộng đồng, các cơ sở y
tế cần tuân thủ nghiêm túc quy chế quản lý chất thải y tế theo quyết định 43/2007/QĐ-BYT
ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30
tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế.
2. Tài liệu Đào tạo PNC của Bộ Y tế, 2010
3. Tài liệu đào tạo Tiêm an toàn của Hội Điều
dưỡng Việt Nam, 2010
4. Tài liệu đào tạo Hướng dẫn phòng ngừa phổ
cập trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, 2007.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
* Trả lời ngắn các câu hỏi từ 1 đến 5 bằng
cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:
Câu 1. Hoàn thiện khái niệm về Chất thải y tế
nguy hại:
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa
yếu tố .....(A)..........cho sức khỏe con người và môi trường như
dễ.....(B)......, gây ngộ độc, chất phóng xạ, chất dễ cháy, nổ hoặc các đặc tính
nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
A..............................
B.............................
Câu 2. Liệt kê đủ năm nhóm chất thải y tế:
A. Chất thải y tế lây nhiễm
B....................................
C. Chất thải phóng xạ
D. Bình áp suất
E....................................
Câu 3. Liệt kê hai nhóm chất thải y tế phổ
biến nhất:
A.
.........................................................................................
B............................................................................................
Câu 4 Liệt kê các nhóm chất thải lây nhiễm?
Câu 5. Liệt kê các chất thải lây nhiễm không
sắc nhọn?
* Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu 6 từ
đến 10
Câu 6. Theo quy định, hệ thống mã màu đựng
chất thải lây nhiễm là:
A. Màu xanh
B. Màu vàng
C. Màu đen
D. Màu trắng
Câu 7. Thời gian lưu giữ chất thải trong các
cơ sở y tế là:
A. Không quá 12 giờ
B. Không quá 24 giờ
C. Không quá 48 giờ
D. Không quá 72 giờ
Câu 8. Vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh
về nơi tập trung chất thải gần nhất:
A. Ít nhất một lần/ngày
B. Ít nhất một lần/ngày và khi cần
C. Ít nhất hai lần/ngày
D. Ít nhất hai lần/ngày và khi cần
Câu 9. Khoảng cách từ nơi lưu giữ chất thải
trong các cơ sở y tế phải cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu
vực tập trung đông người tối thiểu là:
A. 10 mét
B. 50 mét
C. 100 mét
D. 150 mét.
Câu 10. Phương pháp cô lập và tiêu hủy chất
thải sắc nhọn an toàn nhất là:
A. Cho ngay cả bơm kim tiêm có gắn kim vào
hộp an toàn làm bằng bìa cát tông kháng thủ trên các xe tiêm hoặc bàn tiêm, khi
hộp đầy ¾ dán kín miệng chuyển đi thiêu đốt cùng chất thải lây nhiễm.
B. Tách kim ra khỏi bơm tiêm bằng kìm, sau đó
cô lập kim tiêm vào hộp an toàn/các chai nhựa, bơm tiêm cho vào túi nilon màu
vàng và vận chuyển cùng chất thải lây nhiễm đem đi thiêu đốt.
C. Gạt kim tiêm ở miệng của thùng đựng vật sắc
nhọn chuyên biệt có chỗ gạt kim riêng. Bơm tiêm sau tiêm cho ngay vào túi nilon
mầu vàng chứa chất thải lây nhiễm và vận chuyển cùng chất thải lây nhiễm đem đi
thiêu đốt.
D. Bẻ cong kim ngay sau khi tiêm rồi cho hộp
an toàn làm băng bìa cát tông kháng thủng trên các xe tiêm hoặc bàn tiêm, khi
hộp đầy ¾ dấn kín miệng chuyển đi thiêu đốt cùng chất thải lây nhiễm.
PHÒNG
NGỪA VÀ KIỂM SOÁT CÁC BỆNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN THƯỜNG GẶP
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học bài này,
học viên có khả năng
1. Kể tên được các bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện
thường gặp và các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ nhiễm khuẩn đó.
2. Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm
khuẩn bệnh viện thường gặp
3. Kể được được nguyên được nguyên tắc và các
biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn trong chăm sóc người bệnh.
NỘI DUNG
1. Mở đầu
Nhiễm khuẩn bệnh viện trước đây được gọi là
nhiễm khuẩn mắc phải ở bệnh viện hay nhiễm khuẩn do thầy thuốc. Hiện nay, Tổ chức
Y tế Thế giới dùng khái niệm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn liên quan đến chăm
sóc y tế (Nosocomial Associate Healthcare Infection - NAHI).
Một số yếu tố tác động tới sự gia tăng lên
NTBV:
- Nhiều người bệnh bị bệnh nhiễm khuẩn nằm
viện, vì vậy có mặt nhiều vi sinh vật (VSV) gây bệnh ở bệnh viện.
- Do tiếp xúc thường xuyên nên nhiều nhân
viên y tế mang VSV gây bệnh nhưng trên cơ thể họ chúng như là VSV hội sinh bình
thường
- Nhiều loài vi khuẩn kháng thuốc mức độ cao
vì chúng được tiếp xúc với kháng sinh qua nhiều thế hệ và có sự chọn lọc các vi
khuẩn kháng thuốc.
- Nhiều người bệnh nằm viện có hệ thống miễn
dịch giảm sút do bệnh hoặc do tuổi, do dùng thuốc hoặc hóa chất gây suy giảm
miễn dịch
- Các phương pháp xâm phạm như phẫu thuật,
nội soi, đặt catheter làm tăng nguy cơ VSV gây bệnh qua da, niêm mạc.
2. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện
2.1. Căn nguyên vi khuẩn và nấm
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn vết mổ thường gặp:
Staphylococcus aureus, Enterococcus, E. coli, Enterobacter spp và P. aerugiosa.
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn vết thương không phải do mổ như: bỏng, loét, ổ loét ở
người bệnh suy dinh dưỡng thường do vi khuẩn mủ xanh, các vi khuẩn đường ruột.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên quan đến
thông khí nhân tạo do vi khuẩn Gram (-), trong đó hay gặp nhất là
Acinertobacter, P.aeruginosa, Enterobacter, S.aureus.
Nhiễm khuẩn tiết niệu thường liên quan đến
đặt catheter. Các vi khuẩn thường gặp là: E.coli, P. aeruginosa, C.albicans,
Enterococcus.
Nhiễm khuẩn huyết đứng hàng thứ 3 trong NKBV
tại khoa Hồi sức thường liên quan đến đặt catheter tĩnh mạch. Các vi khuẩn
thường gặp nhất là Coagulase-negative Staphylococcus, S. aureus, Enterococcus,
Enterobacter, Candida.
2.2. Căn nguyên vi rút
2.2.1. Tác nhân vi rút gây bệnh qua đường máu
Phơi nhiễm và lây truyền các tác nhân gây
bệnh qua đường máu có nguy cơ rất lớn ở nhân viên y tế. Cho đến nay có tới 20
tác nhân gây bệnh khác nhau được lây truyền qua kim đâm hoặc tổn thương do các
vật sắc nhọn gây ra, trong số, 3 loại virus lây truyền qua đường máu thường gặp
nhất là: vi rút viêm gan B, viêm gan C và HIV.
Sự lan truyền có thể từ người bệnh sang NVYT
và ngược lại. Các nghiên cứu ước tính nguy cơ nhiễm HIV trung bình sau phơi
nhiễm với máu có chứa HIV là 0,3%, nguy cơ phơi nhiễm qua niêm mạc khoảng 0,09%.
Đối với các phơi nhiễm HBV, nguy cơ nhiễm khuẩn sau một lần bị kim đâm ở một
người chưa được tiêm phòng vacxin là 6-30%, với HCV là 1,8%. Mức độ nặng của
phơi nhiễm và lượng virus là những yếu tố nguy cơ đối với sự lây truyền sau
phơi nhiễm đó bao gồm:
- Số lượng virus: phơi nhiễm với máu, dịch,
dịch lẫn máu hay mô có số lượng virus cao; trong nước bọt, tinh dịch, dịch âm
đạo có số lượng trung bình
- Đường đưa vi rút vào cơ thể: thủ thuật có
xâm lấn hay không xâm lấn.
- Phơi nhiễm qua da, qua niêm mạc hay qua da
bị tổn thương
- Người bị phơi nhiễm đã dùng vac xin chưa.
Các dụng cụ liên quan đến phơi nhiễm nghề
nghiệp: các vật sắc nhọn như kim tiêm, dao, kéo, ống thủy tinh vỡ. Thời điểm bị
tổn thương có thể xảy ra trước và khi đang sử dụng, thậm chí sau khi sử dụng
nhưng trước khi vứt bỏ.
2.2.2. Tác nhân virus gây bệnh qua đường hô
hấp
Các vi rút cúm, thủy đậu, sởi: lây qua đường
hô hấp bằng các giọt bắn, khí dung có chứa vi rút khi nói, ho, hắt hơi. Có thể
lây truyền qua tiếp xúc, qua bàn tay. Ngoài ra còn gặp các vi rút Adeno, virus
hô hấp hợp bào, SARS.
2.2.3. Vi rút gây viêm dạ dày, ruột :
Vi rút Rota vào cơ thể theo đường phân miệng,
xâm nhập vào các tế bào nhung mao niêm mạc ruột non, chủ yếu là ở tá tràng.
Người bệnh thường ở thể nhẹ, triệu chứng kéo dài khoảng 3-8 ngày và hồi phục hoàn
toàn. Nhiễm khuẩn không triệu chứng thường gặp ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi
2.3. Căn nguyên ký sinh trùng:
Căn nguyên ký sinh trùng có thể gặp ở người
bệnh suy giảm miễn dịch với các căn nguyên sau:
- Toxoplasma gondii
- Cryptosporidum
- Entamoeba histolitica
- Nấm: Candida albicans, Cryptococcus
neoformans
3.Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)* là tình trạng
bệnh lý toàn thân hay tại chổ do hậu quả của nhiễm vi sinh vật hay độc tố của
nó và không có triệu chứng lâm sàng hay đang ở giai đoạn ủ bệnh của nhiễm khuẩn
ở thời điểm nhập viện. Tiêu chuẩn để xác định và phân loại một NKBV gồm kết hợp
chẩn đoán lâm sàng và các kết quả xét nghiệm khác. Trên thực tế, giám sát NKBV
thường phát hiện được NKBV nếu người bệnh xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng
của NKBV hay kết quả nuôi cấy có tác nhân gây bệnh dương tính sau hơn 48 giờ
nhập viện. Định nghĩa NKBV của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa
Kỳ - CDC (Center for Disease Control and Prevention) hiện được sử sụng rộng rãi
ở nhiều nước để tầm soát NKBV. Định nghĩa này đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán cho
các loại NKBV thường gặp là nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phổi bệnh viện, nhiễm
khuẩn tiểu do đặt sonde, nhiễm khuẩn huyết qua tiêm truyền. Thứ tự thường gặp của
các loại NKBV này khác nhau tùy theo từng nước khác nhau.
Lưu ý chung chẩn đoán ca bệnh nhiễm khuẩn
bệnh viện:
- Mỗi cơ sở y tế lựa chọn những tiêu chuẩn
chẩn đoán ca bệnh phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để có chẩn đoán nhiễm
khuẩn bệnh viện phù hợp, chính xác, đồng nhất.
- Định nghĩa phải thống nhất cho mọi ca bệnh
theo đúng định nghĩa đã lựa chọn
(Tham khảo Phụ lục 32)
4. Nguyên tắc phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh
viện: nội dung này tham khảo ở bài
Phòng ngừa lây nhiễm qua đường lây truyền.
Nội dung chủ yếu bao gồm:
4.1. Áp dụng các biện pháp PNC khi tiếp xúc,
chăm sóc và thực hiện thăm khám, chữa trị cho tất cả người bệnh. Trong các biện
pháp này, lưu ý bao gồm cả cả phòng ngừa nguy cơ lây truyền bệnh qua phơi nhiễm
với máu
4.2. Phòng ngừa qua đường giọt bắn
4.3. Phòng ngừa qua đường không khí.
5. Biện pháp phòng ngừa các nhiễm khuẩn bệnh
viện thường gặp
5.1. Nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm
khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ
với phẫu thuật không có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có
cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật implant).
5.1.1. Các yếu tố nguy cơ gây NKVM. Có 4 nhóm
yếu tố nguy cơ gây NKVM gồm:
a. Yếu tố người bệnh:
- Người bệnh phẫu thuật đang mắc nhiễm khuẩn tại
vùng phẫu thuật, bệnh tiểu đường, nghiện thuốc lá; đang sử dụng các thuốc ức
chế miễn dịch ; Người bệnh béo phì hoặc suy dinh dưỡng…
b.Yếu tố môi trường
- Khử khuẩn tay ngoại khoa không đủ thời gian
hoặc không đúng kỹ thuật.
- Điều kiện khu phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn:
Không khí, nước VST ngoại khoa và bề mặt thiết bị, môi trường buồng phẫu thuật
bị ô nhiễm .
- Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do
chất lượng tiệt khuẩn, khử khuẩn hoặc lưu giữ, sử dụng dụng cụ không đúng
nguyên tắc vô khuẩn.
- Không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong
buồng phẫu thuật làm tăng lượng vi sinh vật ô nhiễm.
c. Yếu tố phẫu thuật
- Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật
càng dài thì nguy cơ NKVM càng cao.
- Loại phẫu thuật: Phẫu thuật cấp cứu, phẫu
thuật nhiễm và bẩn có nguy cơ NKVM cao hơn các loại phẫu thuật khác.
d. Yếu tố vi sinh vật
5.1.2. Các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát
NKVM:
a. Biện pháp chung:
- Tắm khử khuẩn cho người bệnh trước phẫu
thuật;
- Loại bỏ lông và chuẩn bị vùng rạch da đúng
quy định;
- Khử khuẩn tay ngoại khoa và thường quy bằng
dung dịch VST chứa cồn;
- Áp dụng đúng liệu pháp kháng sinh dự phòng
(KSDP);
- Tuân thủ chặt chẽ quy trình vô khuẩn trong
buồng phẫu thuật
- Kiểm soát đường huyết, ủ ấm người bệnh
trong phẫu thuật.
- Duy trì tốt các điều kiện vô khuẩn khu phẫu
thuật như dụng cụ, đồ vải phẫu thuật, nước vô khuẩn cho VST ngoại khoa và đảm
bảo thông khí sạch trong buồng phẫu thuật.
b. Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật
- Xét nghiệm đường máu trước mọi phẫu thuật.
- Phát hiện và điều trị mọi ổ nhiễm khuẩn ở
ngoài vị trí phẫu thuật hoặc ổ nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trước mổ đối
với các phẫu thuật có chuẩn bị.
- Người bệnh mổ phiên phải được tắm bằng xà
phòng kháng khuẩn hoặc dung dịch kháng khuẩn có chứa iodine hoặc chlorhexidine
vào tối trước ngày phẫu thuật.
- Không loại bỏ lông trước phẫu thuật trừ người
bệnh phẫu thuật sọ não hoặc người bệnh có lông tại vị trí rạch da. Sử dụng kéo
cắt hoặc máy cạo râu để loại bỏ lông, không sử dụng dao cạo.
c. Sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) trong
phẫu thuật
- Sử dụng KSDP với các phẫu thuật sạch và
sạch – nhiễm. KSDP cần dùng liều ngắn ngày ngay trước phẫu thuật nhằm diệt các
vi khuẩn xâm nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật. Thường dùng 30 phút
trước lúc rạch da với một liều duy nhất. Nếu phẫu thuật quá 3h hoặc mất máu
nhiều thì lặp lại liều thứ 2.
d. Các biện pháp phòng ngừa trong phẫu thuật
- Buồng phẫu thuật phải đảm bảo thông khí
thích hợp. Phòng mổ nên duy trì ở áp lực dương đối với vùng kế cận và hành
lang. Duy trì tối thiểu 15 luồng khí thay đổi mỗi giờ, ba trong số những luồng không
khí đó phải là không khí sạch. Lọc tất cả không khí, tươi và quay vòng lại bằng
hệ thống lọc thích hợp. Đưa không khí vào từ trần nhà và hút ra dưới sàn. Cửa
buồng phẫu thuật phải luôn đóng kín trong suốt thời gian phẫu thuật trừ khi
phải vận chuyển thiết bị, dụng cụ hoặc khi ra vào buồng phẫu thuật.
- Hạn chế số lượt NVYT vào khu vực vô khuẩn
của khu phẫu thuật và buồng phẫu thuật. Những người không có nhiệm vụ không được
vào khu vực này. Mọi NVYT khi vào khu vực vô khuẩn của khu phẫu thuật phải mang
đầy đủ, đúng quy trình các phương tiện phòng hộ trong phẫu thuật
- Các thành viên không trực tiếp tham gia
phẫu thuật phải VST hoặc khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn theo quy
trình VST thường quy.
- Mọi người khi đã vào buồng phẫu thuật cần
hạn chế nói chuyện, hạn chế đi lại hoặc ra ngoài buồng phẫu thuật và hạn chế
tiếp xúc tay với bề mặt môi trường trong buồng phẫu thuật.
- Kỹ thuật mổ: Khi phẫu thuật cần thao tác
nhẹ nhàng, duy trì cầm máu tốt, tránh làm đụng rập, thiểu dưỡng mô/tổ chức. Cần
loại bỏ hết tổ chức chết, chất ngoại lai và các khoang chết trước khi đóng vết
mổ.
e. Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật
- Băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn liên tục từ
24-48 giờ sau mổ. Chỉ thay băng khi băng thấm máu/dịch, băng bị nhiễm bẩn hoặc
khi mở kiểm tra vết mổ.
- Hướng dẫn người bệnh, người nhà người bệnh
cách theo dõi phát hiện và thông báo ngay cho NVYT khi vết mổ có các dấu
hiệu/triệu chứng bất thường.
- Cần rút dẫn lưu sớm nhất có thể.
f. Đảm bảo các điều kiện, thiết bị, phương
tiện và hóa chất thiết yếu.
- Tiệt khuẩn tập trung, theo bộ cho mỗi ca
phẫu thuật tại khoa KSNK.
- Tuân thủ đúng quy trình tiệt khuẩn. Ưu tiên
phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt ướt (hấp ướt bằng nồi hấp ở nhiệt độ tối
thiểu là 121 °C theo thời gian quy định tùy loại thiết bị. Trường hợp dụng cụ
được tiệt khuẩn bằng nhiệt khô (tủ sấy), cần duy trì trì ở nhiệt độ 170 °C trong
thời gian 1 giờ.
- Ưu tiên đóng gói bằng vải chéo 2 lớp.
Trường hợp đóng gói bằng hộp kền, hộp cần có nắp kín, có lỗ thông khí đóng mở
được ở 2 bên hộp.
- Mọi hộp dụng cụ cần được kiểm soát chất
lượng bằng chỉ thị nhiệt (dán ở bên ngoài hộp hấp), chỉ thị hoá học (đặt ở
trong mỗi hộp hấp).
- Có các phương tiện cho thu gom và khử khuẩn
sơ bộ dụng cụ phẫu thuật.
5.2. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu bệnh viện
80% nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) gặp ở người bệnh
có đặt thông dẫn lưu bàng quang. Mặc dù bệnh này có tỷ lệ tử vong thấp hơn các
nhiễm khuẩn khác nhưng là nguyên nhân dẫn đến nhiễm khuẩn huyết. Việc giám sát ngăn
ngừa NKTN bệnh viện là nhiệm vụ rất quan trọng của NVYT, nhất là đối với người
bệnh phải phẫu thuật.
+ Có 3 đường dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu
- Tiếp xúc trực tiếp: là con đường chủ yếu
nhất trong bệnh viện. Các vi khuẩn gây ô nhiễm từ dụng cụ y tế (nhất là thông
tiểu), bàn tay nhân viên y tế, dung dịch bôi trơn, hoặc theo ống thông tiểu
trong quá trình chăm sóc ống thông, để nước tiểu trào ngược... đều dẫn đến NKTN
ngược dòng (asending UTI). Tỷ lệ người bệnh mắc NKTN theo đường này chiếm tời
90% số ca mắc NKTN bệnh viện.
- Theo đường máu: các vi khuẩn gây nhiêm
khuẩn máu xâm nhập vào đường tiết niệu gây NKTN. Tỷ lệ mắc NKTN theo đường máu
thường thấp nhưng bệnh cảnh lâm sàng các trường hợp này thường nặng, tỷ lệ tử
vong cao.
- Nhiễm khuẩn từ các khu vực xung quanh lan
đến NKTN. Các vi khuẩn, nhất là từ cơ quan sinh dục, trực tràng có thể gây
nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người bệnh nằm lâu, chăm sóc dẫn lưu không tốt.
5.2.1. Các yếu tố nguy cơ gây NKTN
- Tắc ngẽn, ứ đọng nước tiểu
- Trào ngược nước tiểu khi dẫn lưu.
- Dị vật đường tiết niệu (đặt thông tiểu)
- Thời gian đặt thông tiểu kéo dài
- Kỹ thuật đặt thông tiểu không vô khuẩn
- Hệ thống dẫn lưu bị hở.
- Quy trình chăm sóc không vô khuẩn hoặc túi
đựng nước tiểu bị ô nhiễm
5.2.2 .Các biện pháp thực hành phòng ngừa
NKTN
a. Giáo dục nhân viên y tế:
- Nhận thức tầm quan trọng NKTN
- Tỷ lệ NKTN chiếm 40% tổng số NKBV
- Các yếu tố nguy cơ.
- Biện pháp dự phòng
b. Giám sát.
- Giám sát tỷ lệ NKTN ở các khoa hậu phẫu, hồi
sức cấp cứu xác định tỷ lệ, nguyên nhân và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn.
- Giám sát việc tuân thủ kỹ thuật chăm sóc ống
dẫn lưu nước tiểu đảm bảo nguyên tắc kín, một chiều, không liên tục.
- Vô khuẩn trong thực hành đặt, chăm sóc ống
dẫn lưu.
c. Khử khuẩn, tiệt khuẩn các dụng cụ dẫn lưu
nước tiểu.
Nguyên tắc
- Dụng cụ (sonde, túi chứa nước tiểu) phải
đảm bảo vô khuẩn.
- Không sử dụng dụng cụ hở bao gói, quá hạn
sử dụng.
- Dụng cụ tái sử dụng phải khử khuẩn tiệt
khuẩn lại.
- Không sử dụng máy hút trong dẫn lưu nước
tiểu.
- Khử khuẩn các dụng cụ y tế bằng nhiệt độ hóa
chất hoặc theo hướng dẫn
5.2.3. Kỹ thuật chăm sóc dự phòng NKTN
Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện đặt sonde dẫn
lưu đúng qui định.
- Đặt dẫn lưu nước tiểu trước, trong, sau khi
mổ: sử dụng ống thông vô khuẩn đúng tiêu chuẩn. còn hạn sử dụng
- Sử dụng hệ thống dẫn lưu kín
- Mang phương tiện phòng hộ (găng tay, khẩu
trang, mũ) đầy đủ khi thực hành kỹ thuật. Mang găng đúng kỹ thuật.
- Sử dụng chất sát khuẩn da, niêm mạc đúng (Betadin
2%), chất bôi trơn tan trong nước, đảm bảo vô khuẩn với dẫn lưu qua niệu đạo.
- Hạn chế chỉ định đặt sonde tiểu, chấm dứt
sớm ngay khi tình trạng cho phép.
- Cố định sonde dẫn lưu tốt tránh tụt ra tụt
vào làm tăng nguy cơ NKTN.
- Đặt túi nước tiểu thấp hơn lưng NB tối
thiểu 50cm tránh trào ngược nước tiểu vào bàng quang gây NKTN.
- Chăm sóc chân ống dẫn lưu bằng dung dịch
sát khuẩn nhẹ (Betadin) ngày 1-2 lần. Thay băng hàng ngày
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống dẫn lưu đảm
bảo kín, một chiều phòng ngừa nhiễm khuẩn ngược dòng.
- Thời gian đặt dẫn lưu: căn cứ tình hình NB
xong hầu hết các phẫu thuật tiêu hoá, phẫu thuật ngực được rút trong 3 ngày.
Riêng các dẫn lưu khi mở bể thận 7-14 ngày.
- Xả nước tiểu qua van ở đáy túi khi đầy 2/3
túi hoặc mỗi 24 giờ. Thay hệ thống dẫn lưu nước tiểu mỗi 3 ngày.
- Sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý trước
phẫu thuât có dẫn lưu đường tiết niệu
5.2.4. Giám sát
- Cần thường xuyên giám sát và phát hiện những
ca NKTN, qua đó xác định được tỷ lệ nền. Khi có biểu hiện vượt quá tỷ lệ nền,
cần xác định dịch và có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Xây dựng những bảng kiểm đối với thực hành
của NVYT khi thực hiện quy trình đặt thông tiểu,
- Thường xuyên báo cáo các thống kê trường hợp
nhiễm khuẩn tiét niệu, thời gian, số lượng, giúp đưa ra chính sách KSNK.
5.3. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới
Nhiễm khuẩn đương hô hấp dưới là loại nhiễm
khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế thường gặp tại khoa Hồi Sức. Việc thực hiện
các biện pháp KSNK giảm thiểu viêm đường hô hấp dưới là rất cần thiết nhất là
tuyến huyện. Việc gia tăng các vi khuẩn kháng đa thuốc kháng sinh đang là thách
thức rất lớn cho ngành Y tế hiện nay về điều trị viêm đường hô hấp dưới
5.3.1. Đường lây truyền
Vi sinh vật xâm nhập vào phổi qua :
- Đường không khí và giọt bắn
- Các chất tiết từ vùng hầu họng xâm nhập vào
phổi
- Các dụng cụ hỗ trợ hô hấp bị ô nhiễm, hoặc
bàn tay nhân viên y tế.
- Qua đường máu, bạch mạch
5.3.2. Yếu tố nguy cơ
a. Các yếu tố thuộc về người bệnh:
+ Trẻ sơ sinh, người già trên 65 tuổi, người
béo phì, người bệnh phẫu thuật , người bệnh có bệnh lý nặng kèm theo như có rối
loạn chức năng phổi như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bất thường lồng ngực,
chức năng phổi bất thường
+ Người bệnh hôn mê, khó nuốt do bệnh lý hệ
thần kinh hoặc thực quản làm tăng nguy cơ viêm phổi hít
b. Các yếu tố do can thiệp y tế
+ Được đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.
+ Đặt ống thông mũi dạ dày: ống thông làm gia
tăng vi sinh vật ký sinh ở vùng mũi, hầu, gây trào ngược dịch dạ dày, vi khuẩn
từ dạ dày theo đường ống đến đường hô hấp trên.
+ Các bệnh lý cần thở máy kéo dài: làm tăng
nguy cơ tiếp xúc với các dụng cụ bị nhiễm khuẩn, bàn tay của các NVYT nhân viên
y tế bị nhiễm bẩn.
c. Các yếu tố môi trường, dụng cụ
+ Lây truyền các vi khuẩn gây bệnh qua bàn tay
của NVYT bị nhiễm bẩn thông qua các thao tác như hút đờm, cầm vào dây máy thở,
vào ống nội khí quản.
+ Lây truyền các vi sinh vật gây bệnh qua
dụng cụ không được khử tiệt khuẩn
+ Lây truyền các vi sinh vật gây VPBV qua môi
trường không khí, qua bề mặt bị nhiễm.
Nhân viên y tế phải được đào tạo, cập nhật về
các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát VPBV. Người bệnh, khách thăm cần được hướng
dẫn về các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
5.3.3. Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn
hô hấp dưới a. Những biện pháp chính bao gồm:
1) VST trước và sau khi tiếp xúc người bệnh
và bất kỳ dụng cụ hô hấp đang sử dụng cho bệnh nhân
2) Vệ sinh răng miệng 2-4 giờ /lần
3) Rút các ống nội khí quản, ống mở khí quản,
ống nuôi ăn, cai máy thở càng sớm càng tốt
4) Nằm đầu cao 30-450 nếu không có chống chỉ
định
5) Nên sử dụng dụng cụ hô hấp dùng một lần
hoặc tiệt khuẩn / khử khuẩn mức độ cao/ các dụng cụ sử dụng lại
6) Đổ nước tồn lưu trong ống dây máy thở, bẫy
nước thường xuyên
7) Dây máy thở phải để ở vị trí thấp hơn phần
trên của ống nội khí quản.
8) Thường xuyên kiểm tra tình trạng ứ đọng
của dạ dày trước khi cho ăn qua ống
9) Giám sát và phản hồi ca VPBV
b. Khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ liên quan
đến thở máy và hỗ trợ hô hấp khác
- Tiệt khuẩn hoặc khử khuẩn mức độ cao tất cả
các dụng cụ, thiết bị tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với niêm mạc đường hô
hấp dưới theo đúng hướng dẫn.
- Thay toàn bộ dây thở oxy, mặt nạ, dây dẫn oxy
khi dùng cho người bệnh khác.
- Khử khuẩn thường quy bên ngoài máy thở bằng
dung dịch khử khuẩn mức độ trung bình. Tiệt khuẩn hoặc khử khuẩn mức độ cao
bình làm ẩm oxy. Khử khuẩn mức độ cao bóng giúp thở (ambu) sau khi sử dụng.
- Dùng ống hút đờm vô khuẩn cho mổi lần hút
hoặc ống hút đờm kín nếu có điều kiện. Dùng nước cất vô khuẩn để làm sạch chất tiết
của ống hút đờm trong quá trình hút. Thay dây nối từ ống hút đến máy hút hàng
ngày hoặc khi dùng cho người bệnh khác.
c. Khử khuẩn dụng cụ liên quan đến thở khí
dung
- Bộ phận phun khí của máy khí dung phải khử
khuẩn mức độ cao
- Tiệt khuẩn hoặc khử khuẩn mức độ cao bộ
phận ngậm vào miệng, ống dây, ống nối theo hướng dẫn của nhà sản xuất khi dùng
cho người bệnh khác.
d. Phòng ngừa lây nhiễm do nhân viên y tế
- Vệ sinh tay: tuân thủ theo 5 thời điểm VST
của TCYTTG
- Sử dụng găng sạch khi tiếp xúc bằng tay với
chất tiết đường hô hấp, hoặc những dụng cụ có dính chất tiết đường hô hấp. Sử
dụng găng vô khuẩn khi hút đờm qua nội khí quản hoặc đường mở khí quản .
- Các phương tiện phòng hộ khác: mặc áo
choàng khi dự đoán có thể bị dính chất tiết đường hô hấp của người bệnh, thay
áo choàng sau khi tiếp xúc và trước khi chăm sóc người bệnh khác. Mang khẩu
trang, mạng che mặt, mắt kính bảo vệ khi dự đoán có khả năng bị văng bắn máu
hoặc dịch tiết lên mắt mũi miệng
e. Giám sát
- Giám sát mức độ tuân thủ của NVYT đối với
hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện theo bảng kiểm đã xây dựng sẵn .
- Chỉ thực hiện giám sát thường quy nuôi cấy
các bệnh phẩm, các dụng cụ, thiết bị dùng cho điều trị hô hấp, đánh giá chức
năng phổi, gây mê khi có dịch.
5.4. Phòng ngừa NKH do đặt ống thông mạch máu
(ÔTMM)
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) xảy ra trong quá
trình điều trị người bệnh có đặt các ÔTMM là KNH tiên phát ở người bệnh không
có và không ở trong giai đoạn ủ bệnh của NKH tại thời điểm nhập viện và nguyên nhân
có liên quan đến việc đặt các ÔTMM.
Tại tuyến huyện, ông thông mạch máu hay gặp
nhất là kim luồn tĩnh mạch và kỹ thuật truyền dịch tĩnh mạch. Việc phòng ngừa
NKH này là một việc làm cần thiết và có thể thực hiện được nếu như chúng ta
tuân thủ nghiêm ngặt quá trình thực hiện thủ thuật xâm lấn này.
5.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình NKH ở
người có đặt ÔTMM.
a. Yếu tố người bệnh
- Tình trạng suy giảm miễn dịch của người
bệnh làm gia tăng yếu tố nguy cơ NKH như người già, trẻ sơ sinh non yếu, trẻ có
bệnh nhiễm khuẩn hoặc tổn thương da hở, suy dinh dưỡng, tiểu đường, HIV, …
b. Yếu tố can thiệp
- Vị trí đặt: Loại ÔTMM mạch máu ngoại biên,
trung tâm. ÔTMM ngoại biên ít nguy cơ hơn ÔTMM trung tâm.
- Thời gian lưu ÔTMM càng dài, nguy cơ NKH
càng gia tăng.
c. Yếu tố môi trường
- Đặt ÔTMM trong môi trường có nguy cơ lây
nhiễm và tình trạng cấp cứu nguy cơ cao hơn đặt có chuẩn bị và môi trường có
kiểm soát,
- Sự không tuân thủ quy trình và kỹ thuật đặt
vô khuẩn cũng có thể góp phần làm gia tăng nguy cơ NKH Khi đặt tuân thủ sử dụng
phương tiện vô khuẩn làm giảm nguy cơ lây nhiễm.
Có 4 đường nhiễm vào máu đã được ghi nhận là
:
- Vi khuẩn từ trên da người bệnh di chuyển
vào vùng da của vị trí đặt ống thông và tụ tập suốt chiều dài của bề mặt ống
thông đến đầu ống thông, đây là con đường nhiễm khuẩn thông thường nhất của của
những ÔTMM ngắn ngày.
- Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào nắp cửa bơm
thuốc (Hub) do tiếp xúc với bàn tay hoặc dịch bị nhiễm hoặc thiết bị đặt bị
nhiễm.
- Do các máu tụ, mảnh tế bào bị nhiễm khuẩn
có thể do kỹ thuật đặt, hoặc từ nơi khác di chuyển đến (ít gặp hơn)
- Từ dịch bị nhiễm đưa vào (hiếm gặp)
5.4.2. Biện pháp ngăn ngừa nhiễm khuẩn huyết
do đặt ống thông mạch máu
a. Giáo dục, đào tạo NVYT
- NVYT phải được giáo dục việc tuân thủ chỉ
định, quy trình đặt và chăm sóc
ÔTMM đặt trong lòng mạch và những biện pháp
KSNK nhằm làm giảm NKH liên quan đến việc đặt ÔTMM.
- Cần để những nhân viên đã được đào tạo trực
tiếp thực hiện đặt và chăm sóc ÔTMM.
b. Lựa chọn vị trí và chăm sóc loại ÔTMM
- Ở người lớn, nên sử dụng mạch máu ở chi
trên. Trong trường hợp phải đặt đường truyền ở chi dưới nên chuyển vị trí đặt
từ chi dưới lên chi trên nếu có thể thay đổi.
- Ở trẻ em, nên ưu tiên chi trên. Trong
trường hợp không còn nơi khác, có thể sử dụng đặt ở chi dưới hoặc vùng da đầu
lành lặn.
- Cần thăm khám hàng ngày bằng quan sát trực
tiếp để phát hiện dấu hiệu sưng nóng, đỏ của vị trí đặt ống thông khi sử dụng
loại băng keo trong.
- Rút bỏ ÔTMM trong trường hợp có sưng, nóng,
đỏ đau tại vị trí đặt hoặc có những dấu hiệu khác có liên quan đến NKH có liên
quan đến đặt ÔTMM..
c.Vệ sinh bàn tay và kỹ thuật vô khuẩn
- Phải VST với xà phòng và nước hoặc sát
khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn trước đụng chạm vào đường truyền,
- Cần mang găng sạch khi đặt ÔTMM ngoại biên
có nguy cơ phơi nhiễm với máu. Không được đụng chạm vào vùng da đã sát khuẩn,
thân kim, đốc kim, cửa bơm thuốc của hệ thống tiêm truyền.
- Phải mang găng vô khuẩn khi đặt ống thông
động mạch, ÔTMM trung tâm, và ÔTMM trung tâm từ ngoại biên.
- Phải VST sau khi tháo găng kết thúc quy
trình đặt, nhằm bảo vệ NVYT khỏi nguy cơ lây nhiễm tác nhân lây truyền qua đường
máu, cũng như lây cho BN khác.
d. Phương tiện vô khuẩn khi đặt ÔTMM
- Phải sử dụng tối đa phương tiện vô khuẩn bao
gồm mũ, khẩu trang, áo choàng , găng tay vô khuẩn và tấm phủ vô khuẩn che kín
người bệnh chỉ trừ nơi đặt ÔTMM khi đặt ÔTMM trung tâm, ÔTMM trung tâm từ ngoại
biên hoặc thay đổi đường dẫn.
- Cần sử dụng một tấm phủ che vị trí đặt ÔTMM
vào động mạch phổi trong suốt quá trình đặt.
e. Chuẩn bị vùng da tiêm truyền
- Phải Sát khuẩn da với dung dịchcồn 70% hoặc
hỗn hợp cồn trong I ốt hoặc cồn trong chlorhexidine trước đặt đường truyền mạch
máu ngoại biên.
- Để cho sát khuẩn có hiệu quả sau khi sát
khuẩn cần phải để chất sát khuẩn khô trước khi đặt ÔTMM.
f. Thay gạc che phủ tại vị trí tiêm truyền
- Phải sử dụng gạc vô khuẩn (gạc dạng bán
thấm, gạc trong suốt) để che phủ vị trí đặt ÔTMM. Và thay gạc che phủ nếu gạc
bị ẩm ướt, hở hoặc nhìn thấy bẩn.
- Cần thay gạc tại vị trí đặt mỗi 2 ngày với
gạc thông thường và mỗi 7 ngày với gạc trong vô trùng khi lưu ÔTMM , ở bệnh nhi
phải thay ngay khi gạc che phủ bị tuột và không còn tác dụng che phủ vô trùng.
- Phải giám sát tình trạng vị trí đặt khi
thăm khám và thay gạc hàng ngày. Nếu người bệnh có dấu hiệu sưng nóng ở vị trí
đặt, sốt hoặc thấy những biểu hiện nghi ngờ nhiễm khuẩn tại nơi đặt hoặc có
nhiễm khuẩn phải rút bỏ ngay đường truyền.
g. Sử dụng kháng sinh dự phòng toàn thân
Không khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng toàn
thân cho người bệnh trước, trong quá trình đặt, và lưu ÔTMM trung tâm chỉ nhằm mục
đích ngăn ngừa sự tụ tập của vi khuẩn và nhiễm khuẩn huyết.
h. Thuốc chống đông
Không nên sử dụng thường quy thuốc chống đông
nhằm mục đích giảm nguy cơ NKH ở mọi người bệnh có đặt đường truyền vào mạch
máu.
5.4.3. Kỹ thuật đặt và chăm sóc vô khuẩn một
số vị trí thường gặp
Phải chọn vị trí an toàn ít nguy cơ nhiễm
khuẩn.
Phải VST với xà phòng có tính sát khuẩn.
Mang găng: Găng tay sạch khi có nguy cơ
tiếp xúc với máu. Găng tay vô khuẩn khi đặt đường ÔTMM trung tâm từ mạch máu
ngoại biên.
Kỹ thuật sát khuẩn da vùng đặt phải đúng kỹ
thuật: sát khuẩn ít nhất 2 lần và giữa hai lần sát trùng vùng da đặt ÔTMM phải
khô.
Cần phải sát khuẩn da với chất sát khuẩn trước
khi tiêm, có thể chọn chlorhexidine 0,5% với người lớn và trẻ lớn hoặc iode 10%
trong cồn trước khi đặt, (có thể dùng cồn 70 độ, povidone-iodine được bảo quản
kỹ).
Không được dùng cồn có chứa Iốt cho trẻ sơ
sinh, nhưng có thể dùng povidone- iodine.
5.4.4. Kiểm soát việc pha chế dịch truyền
Tất cả các dung dịch nuôi dưỡng đường mạch
máu cần phải được pha chế tại khoa dược hoặc có buồng riêng, hoặc tủ với luồng
khí siêu sạch thổi vào khu vực pha, không được pha ngay buồng bệnh.
Nghiêm cấm sử dụng những loại dung dịch
tiêm truyền nếu hết hạn sử dụng, không đảm bảo chất lượng đóng gói, bao bì, bị
nứt, vỡ…
Nên dùng thuốc đơn liều cho người bệnh.
Trong trường hợp đa liều, khoa dược phải chịu trách nhiệm pha thuốc và chia
liều.
Không được sử dụng thuốc đã rút trên cùng
một bơm tiêm để tiêm cho nhiều người mặc dù có thay kim.
5.4.5. Giám sát
Cần thường xuyên giám sát và phát hiện
những ca NKH có đặt ÔTMM, qua đó xác định được tỷ lệ nền. Khi có biểu hiện vượt
quá tỷ lệ nền, cần xác định yếu tố gây dịch bệnh và có biện pháp can thiệp kịp
thời.
Cần xây dựng những bảng kiểm đối với thực
hành của NVYT khi thực hiện quy trình đặt ống thông mạch máu,
Nên thường xuyên báo cáo các thống kê về
việc sử dụng tiêm truyền mạch máu, thời gian, số lượng, giúp đưa ra chính sách
KSNK.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Hướng dẫn Chống nhiễm khuẩn tập I, Bộ Y tế,
2003
2. Hướng dẫn Phòng ngừa chuẩn, Bộ Y tế, 2012
3. IFIC basic concepts of infection control, International
Federation of Infection Control, 2011
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
* Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 3 bằng cách
điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống:
Câu 1. Các yếu tố môi trường làm tăng nguy cơ
nhiễm khuẩn vết mổ gồm:
A. Khử khuẩn tay ngoại khoa không đủ
............... hoặc không ...................... .
B. Điều kiện khu phẫu thuật không
................................
C. Không khí, nước VST ngoại khoa và bề mặt thiết
bị, môi trường buồng phẫu thuật .................
D. Dụng cụ y tế: Không
............................... do chất lượng tiệt khuẩn, khử khuẩn hoặc lưu
giữ, sử dụng dụng cụ không vô khuẩn.
Câu 2. Kể tên 4 đường lây truyền bệnh chính
trong bệnh viện
A. Đường ………….
B. Đường ………….
C. Đường ………….
D. Đường ………….
Câu 3. Kể tên 4 yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm
khuẩn vết mổ
A. Yếu tố ………………….
B. Yếu tố ………………….
C. Yếu tố ………………….
D Yếu tố ………………….
* Chọn câu trả lời đúng nhất cho các từ 4 đến
20
Câu 4. Loại bệnh NKBV thường gặp là:
A. Nhiễm khuẩn máu, NK hô hấp dưới, NK tiết
niệu, nhiễm khuẩn vết mổ
B. Nhiễm khuẩn máu, NK tiêu hoá, NK tiết
niệu, nhiễm khuẩn vết mổ
C. Nhiễm khuẩn máu, NK da niêm mạc, NK tiết
niệu, nhiễm khuẩn vết mổ
D. Nhiễm khuẩn máu, NK hô hấp dưới, NK do
tiếp xúc, nhiễm khuẩn vết mổ
Câu 5. Yếu tố nào sau đây không làm tăng nguy
cơ nhiễm khuẩn bệnh viện
A. Nhiều người bệnh bị bệnh nhiễm khuẩn nằm
viện, vì vậy có nhiều vi sinh vật gây bệnh ở bệnh viện.
B. Do nhân viên y tế mang nhiều vi khuẩn trên
cơ thể như ở đại tràng, khoang miệng.
C. Nhiều loài vi khuẩn kháng thuốc cao vì có
sự chọn lọc các vi khuẩn kháng thuốc.
D. Người bệnh nằm viện có hệ thống miễn dịch
giảm sút do bệnh hoặc do tuổi, do dùng thuốc hoặc hóa chất gây suy giảm miễn
dịch
Câu 6. Căn nguyên vi sinh vật gây NKBV gồm:
A. Vi khuẩn
B. Vi rút
C. Ký sinh trùng
D. Cả 3 loại trên
Câu 7. Vi rus viêm gan B, C, và HIV lây truyền
trong bệnh viện chủ yếu theo đường:
A - Đường hô hấp
B - Đường máu
C - Đường tiêu hoá
D - Đường tiếp xúc
Câu 8. Biện pháp nào dưới đây KHÔNG thuộc
phòng ngừa chuẩn:
A. Vệ sinh tay
B. Mang phương tiện phòng hộ
C. Sắp xếp người bệnh hợp lý
D. Khử khuẩn tiệt khuẩn
Câu 9. Biện pháp nào dưới đây KHÔNG sử dụng
để dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ:
A. Tắm khử khuẩn cho người bệnh trước phẫu
thuật;
B. Loại bỏ lông và chuẩn bị vùng rạch da đúng
quy định;
C. Vệ sinh hô hấp và sắp xếp người bệnh
D. Áp dụng đúng liệu pháp kháng sinh dự phòng
(KSDP);
Câu 10. Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật
dùng khi:.
A. Trước khi đưa người bệnh lên phẫu thuật
B. Tối hôm trước phẫu thuật
C. Dùng lúc 30 phút trước rạch da
D. Ngay trước lúc rạch da
Câu 11. Kỹ thuật chăm sóc vết mổ sau phẫu
thuật đúng là:
A. Băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn liên tục từ
24-48 giờ sau mổ. Chỉ thay băng khi băng thấm máu/dịch, băng bị nhiễm bẩn hoặc
khi mở kiểm tra vết mổ.
B. Băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn liên tục sau
mổ. Chỉ thay băng khi băng thấm máu/dịch, băng bị nhiễm bẩn.
C. Băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn liên tục từ
24-48 giờ sau mổ. Không cần thay băng.
D. Băng vết mổ bằng gạc vô khuẩn. Thay băng
hàng ngày hoặc khi bẩn.
Câu 12. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong
bệnh viện chủ yếu do :
A. Đặt thông tiết niệu
B. Nội soi đường tiết niệu.
C. Nhiễm khuẩn máu dẫn đến nhiễm khuẩn tiết
niệu.
D. Do người bệnh suy giảm miễn dịch
Câu 13. Yếu tố nào dưới đây KHÔNG gây nguy cơ
NKTN:
A. Tắc ngẽn ứ đọng nước tiểu
B. Kỹ thuật đặt thông tiểu không vô khuẩn
C. Dị vật đường tiết niệu (sỏi)
D. Thời gian đặt thông tiểu kéo dài
Câu 14. Dự phòng NKTN bệnh viện bằng biện
pháp sau:
A. Thực hành PNC trong đặt ống thông
B. Kiểm tra giám sát thực hành kỹ thuật.
C. Giáo dục nhân viên y tế
D. Tất cả các biện pháp trên
Câu 15. Con đường dẫn đến nhiễm khuẩn hô hấp
dưới là
A. Không khí, giọt bắn, bàn tay nhân viên y
tế
B. Không khí, giọt bắn, dụng cụ hô hấp, bàn
tay nhân viên y tế
C. Không khí, giọt bắn, dụng cụ hô hấp, bàn
tay nhân viên y tế, chất tiết vùng hầu họng.
D. chỉ lây truyền qua đường không khí và giọt
bắn
Câu 16. Yếu tố nguy cơ do can thiệp y tế mà
KHÔNG làm tăng nhiễm khuẩn hô hấp dưới là
A. Được đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.
B. Đặt ống thông mũi dạ dày: ống thông làm
gia tăng vi sinh vật ký sinh ở vùng mũi, hầu, gây trào ngược dịch dạ dày có thể
dẫn đến viêm phổi.
C. Người bệnh được đặt cathether tĩnh mạch
cảnh làm tăng nguy cơ viêm phổi hít.
D. Các bệnh lý cần thở máy kéo dài: làm tăng
nguy cơ tiếp xúc với các dụng cụ bị nhiễm.
Câu 17. Dụng cụ hỗ trợ hô hấp sau sử dụng cần
sử dựng biện pháp sử lý hợp lý nhất trong những biện pháp dưới đây:
A. Mức độ thấp
B. Mức độ trung bình
C. Mức độ cao
D. Nhất thiết phải tiệt khuẩn
Câu 18. Chỉ định thay dụng cụ hỗ trợ hô hấp
đúng nhất trong trường hợp:
A. Thay toàn bộ dây thở oxy, mặt nạ, dây dẫn
oxy 2 ngày một lần.
B. Thay toàn bộ dây thở oxy, mặt nạ, dây dẫn
oxy 3 ngày một lần.
C. Thay toàn bộ dây thở oxy, mặt nạ, dây dẫn
oxy khi dùng cho người bệnh khác.
D. Thay toàn bộ dây thở oxy, mặt nạ, dây dẫn
oxy khi dùng hàng ngày.
Câu 19. Con đường chủ yếu nhất gây NKH là
A. Vi khuẩn từ trên da người bệnh di chuyển
vào vùng da của vị trí đặt ống thông và tụ tập suốt chiều dài của bề mặt ống thông
đến đầu ống thông.
B. Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào nắp cửa
bơm thuốc (Hub) do tiếp xúc với bàn tay hoặc thiết bị đặt bị nhiễm.
C. Do các máu tụ, mảnh tế bào bị nhiễm khuẩn
có thể do kỹ thuật đặt, hoặc từ nơi khác di chuyển đến.
D. Từ dịch bị nhiễm đưa vào .
Câu 20. Vị trí đặt ống thông tĩnh mạch máu
tốt nhất là:
A. Chi dưới vì tĩnh mạch to xa trung tâm.
B. Chi trên vì dễ kiểm soát.
C. Tĩnh mạc dưới đòn.
D. Tĩnh mạch cảnh
GIÁM
SÁT NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học bài này
học viên có khả năng:
1. Kể được tên các phương pháp giám sát NKBV
cơ bản.
2. Lựa chọn được việc lựa chọn phương pháp
giám sát phù hợp, biết phân tích kết quả giám sát.
3. Mô tả và xác định được đúng ca bệnh nhiễm
khuẩn bệnh viện thường gặp.
4. Sử dụng được bộ công cụ giám sát trong
thực hành.
NỘI DUNG
1. Đại cương về giám sát nhiễm khuẩn bệnh
viện
1.1. Đại cương
Giám sát là hoạt động chủ yếu của chương
trình kiểm soát NKBV. Giám sát NKBV được định nghĩa như là “việc thu thập có hệ
thống, liên tục; việc xử lý và phân tích những dữ kiện về sức khỏe của người
bệnh và NVYT cần thiết nhằm triển khai, lập kế hoạch và phổ biến kịp thời những
dữ kiện này đến những người cần được biết”. Giám sát NKBV là một trong những
yếu tố quan trọng để cải thiện tình hình NKBV. Nhân viên kiểm soát NKBV có
nhiệm vụ trọng tâm dành chủ yếu thời gian công việc để tiến hành giám sát.
Chương trình KSNK tại mỗi cơ sở y tế phải xây
dựng kế hoạch giám sát theo yêu cầu của từng thời điểm, mục tiêu từng giai đoạn
cụ thể. Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ cung cấp những dữ kiện có tính thực
tiễn cao của bệnh viện để đánh giá tình hình NKBV: xác đinh ca bệnh có NKBV,
xác định vị trí nhiễm khuẩn, những yếu tố nguy cơ, thuận lợi góp phần vào nhiễm
khuẩn bệnh viện thường gặp. Từ đó giúp bệnh viện có kế hoạch chiến lược can
thiệp và đánh giá được hiệu quả của những can thiệp với từng trường hợp nhiễm
khuẩn cụ thể. Giám sát NKBV còn là tiền đề cho việc thực hiện các nghiên cứu về
NKBV.
Cần xác định những mục tiêu và định nghĩa các
vấn đề cần giám sát, mức độ cung cấp thông tin cần thiết về sự xuất hiện và phân
bố của NKBV trong quần thể được giám sát và những điều kiện hay yếu tố làm gia
tăng hay giảm nhiễm khuẩn. Dữ liệu thu thập được phải tập hợp, phân tích và
thông báo phản hồi cho những người cần biết để có biện pháp thích hợp. Phương
pháp sử dụng để xác định tỉ lệ NKBV cần dựa vào khả năng sẵn có của bệnh viện
và của nguồn nhân lực của KSNK. Giám sát có thể hiệu quả hơn qua việc giám sát
những khoa có nguy cơ NKBV cao, những người bệnh có những yếu tố nguy cơ đặc
biệt, hay những nhiễm khuẩn có nguy cơ tử vong cao và tốn nhiều kinh phí.
Chương trình giám sát cũng cần bao gồm chương
trình kiểm soát kháng sinh. Cần đưa ra được những quy định, chính sách sử dụng
kháng sinh. Cần hạn chế những hoạt động tiếp thị của các hãng thuốc trong bệnh
viện, nhất là khi bệnh viện có đào tạo. Điều 5 thộc Thông tư 18/2009/TT-BYT về
việc hướng dẫn thực hành KSNK (KSNK) của Bộ Y tế đã qui đinh cụ thể việc giám
sát NKBV như sau:
Điều 5. Giám sát phát hiện nhiễm khuẩn mắc
phải và các bệnh truyền nhiễm trong cơ sở y tế
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức, giám
sát, phát hiện và thông báo, báo cáo các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền
nhiễm tối nguy hiểm theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm
2. Tổ chức giám sát, phát hiện, báo cáo và
lưu giữ số liệu về các trường hợp nhiễm khuẩn mắc phải trong mỗi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời nhằm làm giảm nhiễm
khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế.
1.2 .Một số thuật ngữ thường dùng
1.2.1.Nhiễm khuẩn bệnh viện (hospital-acquier
infections/nosocomial infections):
Là một nhiễm khuẩn toàn thân hoặc tại chỗ,
mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện, do vi sinh vật hoặc
độc tố của chúng gây ra. Đối với hầu hết các NKBV, nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48
giờ nhập viện mà không có các dấu hiệu ủ bệnh của một nhiễm khuẩn trước đó có
thể được coi là NKBV (xem phu lục).
1.2.2. Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
(Surveilance/monitoring of nosocomial infections): Là việc thu thập, phân tích
và xử lý một cách hệ thống, thường xuyên các số liệu về NKBV cùng các yếu tố
liên quan, phát hiện và phòng chống NKBV cũng như đánh giá hiệu quả các biện
pháp kiểm soát NKBV thông qua các công cụ giám sát. Giám sát NKBV được coi là
một bộ phận của giám sát dịch tễ học thực hiện trên đối tượng là người bệnh điều
trị nội trú, ngoại trú hoặc ngay cả nhân viên y tế của bệnh viện, trong các điều
kiện cụ thể của từng bệnh viện.
1.2.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện tản phát
(spontaneous nosocomial infections): là khi có các ca bệnh NKBV xảy ra tản
phát/rời rạc, đơn lẻ trên các nhóm người bệnh trong bệnh viện, thường từ những
nguồn nhiễm khuẩn khác nhau, hoặc nếu do từ một nguồn thì ở những thời gian và điều
kiện lây nhiễm khác nhau.
Hầu hết các NKBV ở dạng tản phát (khoảng 90%
tổng các ca NKBV, theo tài liệu của Hoa kỳ). Trên cơ sở giám sát chúng đã hình
thành nên các tỷ lệ cơ bản về NKBV cho mỗi bệnh viện ở những nhóm đối tượng đặc
trưng của từng giai đoạn, từng chuyên khoa.
1.2.4. Bùng phát dịch nhiễm khuẩn bệnh viện (outbreak
of nosocomial infections): Hay còn gọi là vụ dịch NKBV, để chỉ tình trạng tăng
cao số trường hợp NKBV so với tỷ lệ cơ bản trong một khoảng thời gian ngắn, thường
do một nguồn truyền nhiễm duy nhất, trong điều kiện và với những cơ chế lây
truyền giống nhau.
Bùng phát dịch NKBV ít gặp (thường chiếm khoảng
10% tổng số ca NKBV, theo số liệu của Hoa Kỳ) và có các quy mô khác nhau. Để xác
định một bùng nổ dịch/vụ dịch NKBV thường sử dụng các chỉ số như tỷ lệ tấn
công, tỷ lệ mắc mới và các chỉ số đánh giá nhanh khác.
a. Xác định một vụ dịch/ bùng nổ dịch
Là nội dung quan trọng, nhất là khi còn nhiều
nguy cơ tiềm ẩn NKBV có thể dẫn tới việc bùng phát dịch. Bùng nổ dịch NKBV
thường nhỏ và diễn biến nhanh, trên một số nhóm người bệnh hay nhân viên phơi
nhiễm nhiều với yếu tố gây nhiễm khuẩn. Định nghĩa: Dịch là sự gia tăng tỷ lệ mới
mắc bệnh vượt quá ngưỡng bình thường vốn có trong một giới hạn không gian, thời
gian, ở một cộng đồng dân cư xác định.
b. Xác định tần số các nhiễm khuẩn bệnh viện
Những tần số NKBV được thể hiện qua các chỉ
số tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ tấn công, tỷ lệ hiện mắc, tỷ lệ tử vong do NKBV, cùng
với sự phân bố các tần số đó theo nhóm đối tượng (người bệnh, nhân viên y tế), thời
gian (tuần, tháng, năm, mùa...) và địa điểm (khoa, đơn vị điều trị...).
Những chỉ số về tần số nêu trên được tính cho
cả quần thể toàn bộ, hay cho từng nhóm đối tượng cụ thể (người bệnh HSCC, lọc thận,
trẻ sơ sinh thiếu cân....) trong những thời gian xác định, và địa điểm cụ thể.
c. Xác định yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh
viện
Bên cạnh việc xác định các nhóm nguy cơ cao
NKBV, cũng cần làm rõ các yếu tố nguy cơ NKBV như là một nhiệm vụ, nội dung
quan trọng của giám sát NKBV.
Những yếu tố nguy cơ ở đây rất đa dạng, bao
gồm từ yếu tố tự nhiên (nhiệt độ, độ ẩm, mùa vụ...), yếu tố xã hội và dân số
học (tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng, bệnh kèm theo, trình độ dân trí, thói
quen sinh hoạt...), yếu tố trang bị y tế và cơ sở điều trị (trạng bị cũ, tái
dùng nhiều lần, buồng bệnh gần đường đi lại, thiếu thiết bị khử trùng buồng mổ...),
yếu tố thuốc (thiếu kháng sinh, phác đồ điều trị không theo kháng sinh đồ...),
yếu tố quản lý bệnh viện (thiếu khoa KSNK, chưa thực hiện khâu xử lý chất thải
bệnh viện...).v.v.
Về mặt trực quan ta có thể đưa ra những nhận
định sơ bộ khá dễ dàng, song để khẳng định một nhân tố có thực sự là yếu tố
nguy cơ lại cần có các theo dõi thường xuyên, đủ lớn trên cơ sở những thiết kế
nghiên cứu phân tích và xử lý số liệu khoa học. Cần chú ý phân định rõ yếu tố
nào có tính nguyên nhân chính/căn nguyên của NKBV đang theo dõi, và những yếu
tố nào có tác dụng phụ, thậm chí yếu tố nào chỉ là yếu tố trung gian (sản phẩm
phụ) hoặc yếu tố gây nhiễu (yếu tố giả), không cần can thiệp gì cũng khắc phục
được.
d. Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (risk
factor of nosocomial infections):
Để chỉ các yếu tố nội sinh (cơ thể người
bệnh) hoặc ngoại sinh (môi trường tự nhiên xã hội trong bệnh viện) có ảnh hưởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp, làm tăng nguy cơ xảy ra NKBV trong các điều
kiện xác định của bệnh viện.
Mỗi yếu tố nguy cơ có trách nhiệm ở mức độ khác
nhau đối với một loại NKBV. Để xác định yếu tố nguy cơ NKBV ta sử dụng các
thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả (để định hướng sơ bộ), sau đó là thiết kế
nghiên cứu phân tích như nghiên cứu bệnh chứng, nghiên cứu thuần tập (để xác
định và quy kết trách nhiệm từng yếu tố nguy cơ).
e. Số hiện mắc và tỷ lệ hiện mắc (Prevalence
of nosocomial infections): Là số trường hợp NKBV hiện đếm được qua một điều tra
cắt ngang trong một thời điểm nhất định, gọi là hiện mắc điểm (point prevalence);
hoặc tổng các trường hợp NKBV đếm được trong một khoảng thời gian nhất định,
bao gồm cả những ca xuất hiện trước thời gian thống kê vẫn còn sống sót và đang
được theo dõi trong thời gian thống kê, gọi là hiện mắc kỳ (period prevalence).
Từ số hiện mắc ta lập được tỷ lệ hiện mắc
bằng cách chia số hiện mắc cho tổng số người bệnh của bệnh viện (có trong cùng
thời điểm điều tra, hoặc tổng số người bệnh thu dung trong thời gian thống kê
số hiện mắc kỳ). Tỷ lệ hiện mắc được tính trên 100, 1.000 hoặc 10.000 người
bệnh (bằng cách nhân với hệ số k = 100, 1.000, 10.000).
1.2.5. Số mới mắc và tỷ lệ mới mắc nhiễm khuẩn
bệnh viện (Incidence of nosocomial infections): Là số trường hợp NKBV mới đếm
được trong khoảng thời gian xác định không lặp lại (tuần, tháng, năm...) mà
không tính các ca bệnh xuất hiện từ khoảng thời gian trước cũng đang được theo
dõi trong thời gian thống kê.
Từ số mới mắc ta lập tỷ lệ mới mắc NKBV bằng
cách lấy mẫu số là tổng số người bệnh có nguy cơ NKBV trong cùng thời gian. Tỷ
lệ mắc mới NKBV cũng được tính trên 100,1000 hay 10000 người bệnh/ ngày điều
trị/can thiệp.
1.2.6.Tỷ lệ tấn công (Attack rate): Là dạng
riêng của tỷ lệ mới mắc, thường sử dụng trong trường hợp có bùng nổ dịch NKBV,
được tính bằng cách chia số mắc mới trong vụ dịch NKBV cho tổng số người bệnh
có nguy cơ của khoa có dịch hoặc của toàn bộ bệnh viện theo ngày/tuần/tháng hay
tiến triển của dịch. Nếu dịch kéo dài ta có tỷ lệ tấn công tiên phát và tỷ lệ
tấn công thứ phát, tính trong những khoảng thời gian khác nhau của vụ dịch. Mẫu
số trong tỷ lệ tấn công thứ phát phải trừ đi số đã mắc và những người đã xuất
viện ở giai đoạn trước.
Ví dụ về tỷ lệ mới mắc NKBV trên 100 người
bệnh xuất viện của 15 bệnh viện nhỏ vùng nông thôn Wisconsin, Hoa kỳ, 1985.
Đối tượng
|
Số mắc NKBV
|
Tổng người bệnh ra
viện
|
Tỷ lệ mới mắc NKBV
|
Tỷ lệ mới mắc
(NNIS, 1984)
|
Đa khoa
Ngoại khoa
Phụ khoa
Sản khoa
Trẻ sơ sinh
Nhi khoa
Tổng cộng
|
64
116
19
17
4
0
220
|
6759
2878
385
1411
1241
746
13420
|
0,95
4,03
4,94
1,20
0,30
0
1,64
|
3,57
4,48
2,67
1,46
1,38
1,28
3,24
|
(Nguồn số liệu: TLTK số 5, Chương 97)
1.2.7. Nghiên cứu cắt ngang (cross sectional
study/prevanlance): Là thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả, xẩy ra trong một
thời điểm hoặc thời khoảng hẹp, trong đó mọi đối tượng đều được điều tra bằng
cùng một loại công cụ và chỉ số nghiên cứu, nhằm xác định số hiện mắc NKBV hay
các yếu tố có liên quan với NKBV tại thời điểm và khu vực điều tra.
Kết quả điều tra ngang thường được thể hiện
bằng số lượng tuyệt đối ca NKBV, cùng với những dữ kiện liên quan như dân số
học, lịch sử bệnh và can thiệp y tế, tiêm chủng, các quan hệ tiếp xúc trong
bệnh viện...Kết quả điều tra ngang thường dùng để xác định các tỷ lệ cơ bản của
NKBV và phát hiện định tính các yếu tố nguy cơ của NKBV.
1.2.8. Nghiên cứu bệnh chứng (Case - control
study/case finding): Là thiết kế nghiên cứu dịch tễ học phân tích, trong đó gồm
2 nhóm được đưa vào nghiên cứu: i) nhóm người bệnh có NKBV (nhóm bệnh) và ii)
nhóm người bệnh không có NKBV cũng đang nằm viện trong thời gian đó (nhóm
chứng). Tỷ lệ số người nhóm bệnh trên nhóm chứng thường là 1:2 hay 1:3, song
không vượt quá 1:4. Nghiên cứu bệnh chứng thường là nghiên cứu hồi cứu
(retrospective) trên bệnh án hoặc các dữ liệu bệnh viện khác, dùng để xác định
căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của NKBV.
Kết quả của nghiên cứu bệnh chứng thường được
thể hiện qua tỷ suất chênh (odds ratio – OR), biểu thị sự khác nhau về nguy cơ
mắc NKBV giữa nhóm bệnh so với nhóm chứng. Nếu OR lớn hơn 1, khoảng tin cậy CI
95% không bước qua giới hạn 1,0 và chỉ số so sánh p < 0,05 ta nói rằng yếu
tố đang xem xét là yếu tố nguy cơ của nhóm mắc NKBV.
1.2.9. Nghiên cứu thuần tập (Cohort study):
Là thiết kế nghiên cứu dịch tễ học phân tích, trong đó gồm 2 nhóm: i) Nhóm chủ
cứu là người bệnh khi bước vào nghiên cứu không có NKBV, sau khi phơi nhiễm với
yếu tố nguy cơ (ví dụ làm thủ thuật nội soi) có một số trong đó mới mắc NKBV;
ii) Nhóm chứng là người bệnh không bị phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ (không bị
làm nội soi) và sau đó có hoặc không có mắc mới NKBV. Tỷ lệ nhóm chủ cứu trên chứng
thường là 1:2. Đây là nghiên cứu tiến cứu (prospective) hay theo dõi tiếp diễn
(follow up), nhằm xác định căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của NKBV. Kết quả
nghiên cứu thuần tập được thể hiện bằng tỷ suất nguy cơ tương đối (risk ratio –
RR), xác định sự chênh lệch nguy cơ NKBV giữa nhóm có phơi nhiễm (chủ cứu) với nhóm
chứng không phơi nhiễm. Nếu giá trị RR > 1,0, khoảng tin cậy CI 95% không
bước qua giá trị 1, °Cùng với giá trị so sánh p < 0,05 ta nói rằng yếu tố
đang xem xét là yếu tố nguy cơ của NKBV.
1.2.10. Nhân viên giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
(nosocomial infection control professionals): là 1 hoặc 1 nhóm nhân viên, thường
là nhà dịch tễ, có chức năng giám sát và kiểm soát việc thực thi các biện pháp phòng
chống nhiễm khuẩn trong một bệnh viện. Nhân viên này là biên chế chính thức của
khoa/tổ KSNK, chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm khoa và Giám đốc bệnh viện về
các nội dung công tác giám sát NKBV.
1.3. Mục đích giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
Mục đích chung
Giám sát NKBV là góp phần cùng với những biện
pháp kiểm soát khác nhằm hạ thấp số mắc NKBV và số tử vong do ảnh hưởng của
NKBV thông qua việc phát hiện và hạ thấp nguy cơ gây nhiễm khuẩn tại bệnh viện,
hạ thấp chi phí điều trị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo an toàn
cho người bệnh và nhân viên y tế.
Những mục đích cụ thể
- Xác định các chỉ số cơ bản NKBV thông qua hoạt
động giám sát thường xuyên: tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ hiện mắc, tỷ lệ tử vong do
NKBV, các chỉ số về nguy cơ do môi trường bệnh viện, do hoạt động chữa bệnh và
phục hồi chức năng và do đặc tính cá thể người bệnh.
- Xác định bùng nổ dịch NKBV trên cơ sở hình
thành tỷ lệ tấn công và so sánh chúng với các chỉ số cơ bản NKBV qua giám sát
thường xuyên. Xác định căn nguyên vụ dịch, các yếu tố nguy cơ trực tiếp và từ
đó đề xuất biện pháp khống chế dập tắt vụ dịch.
- Góp phần xây dựng mạng lưới giám sát dịch
tễ các nhiễm khuẩn bệnh viện thông qua việc định kỳ cung cấp số liệu giám sát
NKBV cho toàn bộ hệ thống giám sát dịch bệnh truyền nhiễm chung.
- Góp phần đánh giá hiệu quả/kết quả can
thiệp kiểm soát, phòng chống NKBV thông qua việc so sánh các chỉ số giám sát
thường xuyên và giám sát vụ dịch hoặc sử dụng kết quả các nghiên cứu cắt ngang
hay nghiên cứu can thiệp.
- Xây dựng và điều chỉnh các chuẩn mực về
quản lý công tác KSNK bệnh viện, trước hết là những quy chuẩn kỹ thuật có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới NKBV.
- Trên cơ sở bằng chứng là các số liệu giám
sát và kết quả nghiên cứu NKBV, thuyết phục nhân viên bệnh viện tuân thủ đúng
các quy trình KSNK, giảm bớt những yếu tố nguy cơ từ phía thầy thuốc.
- Đóng góp thêm bằng chứng, cơ sở pháp lý cho
các hồ sơ bệnh viện trong trường hợp có tranh chấp pháp lý của người bệnh hoặc
nhân viên.
Lựa chọn hoạt động ưu tiên trong KSNK với
nguồn lực hạn chế về giám sát NKBV cần được xem xét trên các tiêu chí.
Tính thường xuyên của bệnh nhiễm khuẩn hay
thực hành chăm sóc y tế. Ví dụ:
Vi khuẩn đa kháng thuốc (MDRO) hoặc thất bại
của quy trình chăm sóc có tần suất cao dẫn đến nhiễm khuẩn cho người bệnh)
Hậu quả của những vấn đề cần giám sát đó trầm
trọng như thế nào dối với bệnh viện/người bệnh/cộng đồng/kinh tế-xã hội...
Hiệu quả của các biện pháp giám sát kiểm soát
hiện hành như thế nào, vì sao cần giám sát để được mục đích gì?
2. Các phương pháp giám sát nhiễm khuẩn bệnh
viện
Có nhiều cách thức để phân loại giám sát
NKBV, tùy thuộc mục tiêu khả năng của bệnh viện và năng lực thực tế của đội ngũ
cán bộ KSNK, cơ sở vật chất phục vụ cho giám sát để lựa chọn phương pháp giám
sát thích hợp. Giám sát NKBV được sử dụng rộng rãi hiện nay với 2 hình thức:
giám sát thực hành KSNK và giám sát ca bệnh NKBV.
2.1. Giám sát thực hành KSNK
Trong hoạt động KSNK việc giám sát tuân thủ
thực hành được hiểu như là một công việc kiểm tra tuân thủ thực hiện các qui
trình chuyên môn y tế trong chăm sóc, thăm khám can thiệp thủ thuật với người
bệnh theo một chuẩn mực
Trong môi trường mỗi bệnh viện có qui mô hoạt
động và năng lực thực hành ở trình độ rất khác nhau trong đội ngũ cán bộ y tế.
Năng lực thực hành của nhân viên y tế (NVYT) phụ thuộc vào môi trường đào tạo,
môi trường làm việc sau tốt nghiệp, kỹ năng tự đào tạo, kỹ năng tìm tòi hoàn
thiện thực hành...
Để giúp cho việc điều chỉnh các hoạt động
thực hành trong nhân viên y tế hàng ngày được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu chuyên
môn của từng chuẩn mực lĩnh vực chuyên khoa và đồng nhất, việc giám sát tuân
thủ thực hành rất được coi trọng tại các nước có nền y tế phát triển cao. Tại
Việt Nam việc giám sát thực hành đã được chú trọng trong những năm gần đây
thông qua chương trình đào tạo liên tục, chương trình đánh giá chất lượng hàng
năm của các bệnh viện, tiêu chí đào tạo cập nhật và giám sát thực hành đã được
chú trọng trên nhiều góc độ khác nhau.
a. Mục đích giám sát thực hành
- Chuẩn hóa thực hành y khoa trong một bộ
phận hay toàn bộ nhân viên y tế về một kỹ thuật được áp dụng.
- Giám sát áp dụng, hoàn thiện một kỹ thuật
mới được áp dụng tại một bệnh viện.
- Cập nhật hoặc hiệu chỉnh một số thủ thuật
đã được áp dụng trước đó nay cần cải tiến hoặc hoàn thiện theo hướng dẫn mới.
- Giám sát đánh giá sự thành thạo của NVYT về
một kỹ thuật, phát hiện các yếu tố nguy cơ trong thực hành y khoa để có giải
pháp phòng ngừa.
b. Phương pháp thực hiện
Muốn cho việc giám sát thực hành đạt được một
chuẩn mực trong thực hành y tế cần xây dựng các tiêu chuẩn, qui trình hóa các
hoạt động y tế và các hướng dẫn thực hành chuẩn từng loại kỹ thuật tại các
chuyên khoa. Ví dụ: chuẩn hóa thực hành VST thườn qui, chuẩn hóa qui trình sử
dụng găng trong y tế, chuẩn hóa qui trình vệ sinh bệnh viện...
Để lượng giá được hiệu quả của thực hành y
khoa phải xây dựng công cụ giám sát thực hành KSNK cho từng loại kỹ thuật, tùy
thuộc vào trình độ, yêu cầu, mong đợi của sự phát triển hướng tới sự hoàn thiện
để có bộ công cụ lượng giá thích hợp. Ví dụ: bảng kiểm tiêm an toàn, bảng kiểm
vệ sinh tay, bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật... (tham khảo bộ
công cụ giám sát tại phụ lục kèm theo bài này)
Đây là hình thức giám sát được sử dụng rộng
rãi nhằm tự hoàn thiện các nội dung giám sát các nội dung, mục tiêu cần hướng
tới.
Từng cá nhân, bộ phận, bệnh viện căn cứ vào
bộ công cụ giám sát để tự giám sát thực hành trong hoạt động chuyên môn liên
quan đến thực hành KSNK.
Từng bộ phân tự xem xét giám sát các hoạt
động của các cá nhân liên quan đến thực hành KSNK hàng ngày, định kỳ thường
qui.
Mục tiêu của giám sát thực hành là hướng tới
sự tự hoàn thiện một kỹ thuật, một kỹ năng, hoặc điều chỉnh một hành vi, một
thói quen không phù hợp trong thực hành.
Giám sát thường qui các thực hành chăm sóc
người bệnh căn cứ trên qui trình và bộ công cụ đã được xây dựng để thực hiện
giám sát. Việc giám sát do một tổ chức khác tiến hành từ bên ngoài. Việc giám
sát thụ động này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Quan sát thực hành trực tiếp theo tiêu chí
đã được định sẵn Ví dụ: đánh giá mức độ thuần thục, quan sát thực hành VST của một
bộ phận NVYT để đánh giá chương trình cải thiện VST tại một cơ sở y tế. (Xem
phụ lục)
- Phân tích các hoạt động liên quan gián tiếp
để đánh giá hiệu quả của một thực hành chuẩn Ví dụ: mức độ sử dụng dung dịch
sát khuẩn tay nhanh trong một tháng, một tuần tại một vị trí đặt phương tiện vệ
sinh tay, lượng khăn sử dụng để đánh giá tính khả thi của chương trình VST tại
một khoa, một bệnh viện...
Hình thức giám sát này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng với các hoạt động thực hành KSNK. Giám sát thực hành vừa giúp cho
người thực hành tự điều chỉnh các hoạt động mà chuyên môn kỹ thuật yêu cầu cần
có khi thực hành KSNK. Đồng thời giúp cho người thực hành tự đào tạo cho mình những
kiến thức chưa đáp ứng với thực hành cần có.
Tổ chức giám sát do từng cá nhân, nhóm công
việc, các bộ phận chuyên trách thực hiện thường qui, đột xuất, theo nhu cầu để
xác định vị trí, mức độ, qui mô, nội dung giám sát.
2.2 .Giám sát phát hiện ca bệnh nhiễm khuẩn
bệnh viện.
Giám sát phát hiện ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh
viện là nội dung quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong hoạt động giám sát.
Căn cứ trên các định nghĩa về ca bệnh NKBV
xác định đúng NKBV giúp cho việc đánh giá các căn nguyên, đánh giá đúng dịch tễ
lây truyền các NKBV thường gặp. Căn cứ các thông tin liên quan được thu thập về
ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện giúp cho hệ thống giám sát phát hiện các nguy cơ
bùng phát dịch, yếu tố thuận lợi gây dịch.
Mục đích giám sát phát hiện ca bệnh nhiễm
khuẩn bệnh viện:
- Cung cấp thông tin chính xác về ca bệnh
nhiễm khuẩn bệnh viện để can thiệp làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
- Biết được tỉ lệ bệnh đang lưu hành trong
từng bệnh viện, từng chuyên khoa để làm cơ sở lượng giá thay đổi về KSNK.
- Cung cấp bằng chứng để khẳng định, nhận biết
những trường hợp có dịch nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Cung cấp bằng chứng thuyết phục NVYT cải
thiện các hành vi không an toàn.
- So sánh được tình hình, tỉ lệ nhiễm khuẩn
tại bệnh viện từng giai đoạn và giữa các bệnh viện.
Về lý thuyết giám sát NKBV, cũng giống như
đối với các bệnh nhiễm khuẩn khác, có thể thực hiện nhờ những phương pháp và kỹ
thuật sau:
a. Giám sát cắt ngang: Thực hiện vào những thời
điểm nhất định trong năm (giữa, cuối năm) hay tại 1 thời điểm xác định tùy theo
nhu cầu giám sát. Có thể cho biết số hiện mắc và tỷ lệ hiện mắc của một NKBV.
b. Giám sát hồi cứu: Hồi cứu số liệu từ các
bệnh án, bệnh trình, sổ khám bệnh, số liệu tổng hợp...do bệnh viện hoặc cá nhân
quản lý. Có thể cho biết:
- Nhóm số liệu về dân số học: tên, tuổi,
giới, nghề nghiệp, nơi cư trú thường xuyên, học vấn...
- Nhóm số liệu về cá thể: thể lực, loại sức
khỏe, bệnh đang điều trị, bệnh số hiện mắc và tỷ lệ hiện mắc và các dữ liệu về
yếu tố nguy cơ NKBV. Tuy nhiên đặc điểm của điều tra hồi cứu là hay phạm các
sai số do thiếu kế hoạch và đề cương từ đầu, công cụ thu thập số liệu không nhất
quán, số liệu thường gián đoạn, nhớ lại không chính xác..., vì thế khi hồi cứu
NKBV cần chú ý:
+ Tìm nguồn tư liệu tin cậy (ví dụ bệnh án)
+ Thiết kế nghiên cứu chuẩn xác, có thể dùng
nhiều nguồn chứng minh
+ Xử lý dùng các phần mềm đủ mạnh để loại sai
số và nhiễu
+ Đặt ra các mục tiêu vừa phải cho điều tra
hồi cứu, ví dụ không dùng kết quả hồi cứu để khẳng định căn nguyên vụ dịch NKBV
như một chứng cứ duy nhất
c. Giám sát theo dõi tiếp diễn: Là nghiên cứu
theo dõi dọc, thực hiện theo một kế hoạch và thiết kế có chủ định từ trước,
trên những nhóm đối tượng, loại bệnh, thời gian và địa điểm xác định. Ta có các
nội dung theo dõi giám sát cụ thể sau:
- Theo dõi thống kê số mắc mới NKBV (toàn bộ
hay từng nhóm người bệnh riêng) để có số liệu mới mắc cơ bản.
- Theo dõi thống kê số mắc mới trong một bùng
nổ dịch NKBV để xác định tỷ lệ tấn công của vụ dịch.
- Xác định số mới mắc và những yếu tố nguy cơ
có liên quan để đánh giá hiệu quả một hoặc một nhóm biện pháp can thiệp phòng
chống NKBV.
Phương pháp này nếu đặt trong một thiết kế
nghiên cứu phân tích thường cho kết quả chính xác về căn nguyên và yếu tố nguy
cơ và do đó cung cấp số liệu chính xác cho giám sát NKBV. Tuy nhiên để thực
hiện thường tốn thời gian, nhân lực và chi phí, do đó cần có sự chuẩn bị kế
hoạch và thiết kế giám sát rất chu đáo. Các phần mềm vi tính trong quản lý bệnh
viện thường rất hữu ích khi thực hiện quy trình giám sát tiếp diễn, thường
xuyên.
d. Giám sát điều tra xã hội học: Thực hiện
qua các kỹ thuật phỏng vấn theo bộ câu hỏi (người bệnh, gia đình người bệnh,
nhân viên y tế), có khi dùng phiếu hỏi tự điền hoặc dùng bảng kiểm do điều tra
viên thực hiện, nhằm bổ sung tư liệu bệnh sử và những yếu tố nguy cơ NKBV từ
góc độ dân số học, xã hội và tâm lý học.
Vai trò của phương pháp điều tra xã hội học
trong giám sát NKBV tuy không cao nhưng sẽ rất quan trọng nếu muốn tìm ra các
yếu tố nguy cơ về mặt xã hội (trong và ngoài bệnh viện) để có biện pháp phòng
ngừa chủ động hơn.
e. Giám sát bằng phương pháp và kỹ thuật xét
nghiệm vi sinh, miễn dịch và sinh học phân tử: Bao gồm các xét nghiệm chẩn đoán
hình thể, nuôi cấy phân lập, xác định chủng loài vi sinh gây bệnh hay phát hiện
các dấu ấn miễn dịch, dấu ấn di truyền trên bộ gien đặc hiệu. Phương pháp này
cung cấp kết quả chính xác, thường là quyết định trong quá trình giám sát
thường xuyên hoặc giám sát vụ dịch NKBV, nhất là khi kết hợp với giám sát lâm
sàng trong một nghiên cứu theo dõi tiếp diễn. Vì vậy việc có nhiều tác nhân vi
sinh được xét nghiệm, việc tăng độ chính xác của mỗi kỹ thuật xét nghiệm cũng
như đưa thêm các kỹ thuật mới, hiện đại trong đó có các kỹ thuật sinh học phân
tử sẽ giúp cho giám sát NKBV thêm hiệu quả và chính xác.
f. Phương pháp xử lý thống kê và phân tích số
liệu: Các phần mềm quản lý và xử lý thống kê thông thường hiện nay như
Microsoft Excel là phương pháp xử lý số liệu thông dụng dễ sử dụng, ngoài ra có
thể dùng các phần mềm Epiinfo, Stata...đều có thể sử dụng trong quản lý và xử
lý số liệu giám sát NKBV trên cơ sở các dữ liệu định lượng và cả định tính về
lâm sàng, xét nghiệm và quan sát môi trường, điều tra xã hội. Việc chọn thuật
toán thống kê là tùy thuộc mục tiêu và yêu cầu cụ thể của từng loại giám sát.
Thường dùng các loại thống kê sau:
- Thống kê mô tả (descriptive statistics): số
tuyệt đối hoặc các tỷ lệ của các sự kiện được đưa vào thống kê (ca bệnh KNBV,
ca phẫu thuật, số lần khử trùng tay phẫu thuật viên, mẫu máu được sàng lọc vi
rút HBV...).
- Thống kê so sánh (comparative statistics): Sử
dụng các phép so sánh thông thường với các giá trị t-test, Chi bình phương...
hay các chỉ số so sánh chuyên biệt hơn (tỷ suất chênh R, tỷ suất nguy cơ RR, độ
nhạy Se, độ đặc hiệu Sp, giá trị dự báo dương PPV, giá trị dự báo âm NPV, hệ số
tương quan r, R...).
- Thống kê quy chiếu (referential
statistics): Sử dụng kết quả giám sát/nghiên cứu NKBV trên một mẫu nhỏ (tính
khả thi và độ chính xác cao) để quy ra tình trạng cho một tập hợp lớn hơn (Ví
dụ: toàn bộ người bệnh phẫu thuật, toàn bộ các trẻ sinh thiếu tháng...). Việc xác
định “mẫu nhỏ” sao cho bảo đảm tính đại diện là rất quan trọng. Trong trường
hợp này việc tính cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu tuân thủ đúng các quy tắc nghiên
cứu theo mẫu của Dịch tễ học cơ bản.
Trong thực hành giám sát NKBV thường sử dụng
kết hợp 2 hay nhiều phương pháp, kỹ thuật nêu trên để bổ sung và tăng độ tin
cậy, giảm chi phí và thời gian. Thông thường nhất ta áp dụng phương pháp theo
dõi mô tả thường xuyên (qua hồ sơ ghi chép hàng ngày của bệnh viện) kết hợp điều
tra theo mẫu nhỏ những nhóm có nguy cơ cao NKBV rồi xử lý thống kê so sánh và
dùng phép quy chiếu. Phương pháp hồi cứu số liệu thường chỉ cho các nhận xét
định tính gợi ý hoặc khi cần được chứng minh thêm.
3. Giám sát ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện
thường sử dụng
- Nhân viên chuyên trách KSNK phải hiểu rõ và
vận dụng được định nghĩa và tiêu chuẩn xác định ca NKBV cho từng loại nhiễm
khuẩn cụ thể với các nhiễm khuẩn thường gặp (xem thêm phụ lục).
Các nhiễm khuẩn do các tác nhân vi rút, vi
khuẩn, nấm, ký sinh vật... có thời gian ủ bệnh kéo dài không chỉ dựa vào thời
gian vào viện mà còn dựa vào những bằng chứng khác như tiền sử dịch tễ, lâm
sàng, đối chiếu kết quả vi sinh, miễn dịch hay sinh học phân tử của tác nhân
gây NKBV.
- Để xác định một ca bệnh NKBV chủ yếu vẫn
phải dựa vào định nghĩa ca bệnh nhiễm khuẩn và kết luận chẩn đoán của các bác
sỹ trực tiếp điều trị hay sau đó là ý kiến xác định của chủ nhiệm khoa. Những
quan sát, ý kiến nhận xét và kết luận về NKBV phải được ghi chép đầy đủ và có
tính hệ thống trên các phiếu hồ sơ giám sát chính thức của bệnh viện.
- Để xác định ca bệnh NKBV cần dựa vào cả tư
liệu về bệnh sử, biểu hiện lâm sàng và các kết quả vi sinh, huyết thanh miễn
dịch học cũng như kết quả cận lâm sàng khác như X quang, siêu âm, cắt lớp vi
tính, nội soi, chẩn đoán phóng xạ, sinh thiết, tử thiết, cộng hưởng từ...để
tăng độ chính xác cho chẩn đoán.
- Lưu ý trong quá trình xét nghiệm vi sinh
tìm căn nguyên gây NKBV cần phân biệt và loại trừ những quần thể vi khuẩn cộng
sinh, hỗ sinh có thể gây các kết quả dương tính giả, dẫn tới sai lầm trong
thống kê giám sát NKBV.
3.1. Yêu cầu của một giám sát ca bệnh nhiễm
khuẩn bệnh viện tốt
Giám sát chủ động, chẩn đoán bệnh dựa trên
người bệnh và là giám sát tiền cứu. Dữ kiện giám sát được thực hiện cần được
xác định đồng nhất về phương pháp thu thập thông tin như sau:
Hoặc:
- Chỉ dựa vào hồ sơ bệnh án.
- Dựa vào hồ sơ bệnh án + khai thác trực tiếp
từ người bệnh.
- Dựa vào hồ sơ bệnh án + khai thác trực tiếp
từ người bệnh + thực hiện nuôi cấy vi sinh vật hoặc các chẩn đoán đặc hiệu khác
để xác định có hay không có nhiễm khuẩn.
Dữ kiện cần thu thập giám sát sử dụng các
tiêu chí sau:
Dựa vào bệnh nhân
Khám bệnh
Đi buồng khai thác trực tiếp từ người bệnh
Thảo luận với đồng nghiệp về các trường hợp
chưa rõ ràng
Xem hồ sơ bệnh án
Xem y lệnh và chăm sóc của điều dưỡng, y lệnh
điều trị của bác sĩ. Thay băng
Dịch truyền Sonde tiểu Phẫu thuật Cách ly
Kháng sinh
Bảng mạch, nhiệt độ
Kết quả X quang...
Dựa vào xét nghiệm
Kết quả vi sinh (vi khuẩn, virus, ký sinh
trùng, nấm) Bảng đánh giá độ nhạy cảm của kháng sinh
Kết quả huyết thanh chẩn đoán
Kết quả giải phẫu bệnh
Dựa vào các thông tin liên quan khác
Phòng nhận bệnh
Phòng mỗ Khoa cấp cứu Phòng khám
Những nhân viên chăm sóc tại nhà
Hệ thống giám sát đa trung tâm
Phòng khám bệnh địa phương
Thiết lập mẫu đánh giá theo các yêu cầu giám
sát.
3.2 .Giám sát tỷ lệ bệnh mắc (prevalence)
Điều tra những NKBV trong bệnh viện (bao gồm
cả những trường hợp bệnh cũ và mới) trong một ngày (point prevalence) hay trong
một giai đoạn (period prevalence), mỗi người bệnh được khảo sát một lần trong
đợt giám sát.
Ưu điểm của phương pháp giám sát:
- Dễ thực hiện
- Chi phí nghiên cứu thấp
- Diện thực hiện rộng
- Nhiều người có thể tham gia
- Độ tin cậy chấp nhận được
Nhược điểm của phương pháp:
- Phản ánh thực trạng nhiễm khuẩn không đầy
đủ
- Là một bức ảnh ”chụp” về tỷ lệ nhiễm khuẩn
tại một thời điểm nghiên cứu không phản ánh đầy đủ diễn biến nhiễm khuẩn.
3.3. Giám sát ca bệnh mới mắc (incidence)
Điều tra theo dõi toàn bộ người bệnh từ lúc
nhập viện đến khi ra viện, do đó theo dõi được những NKBV từ lúc mới bắt đầu
xuất hiện. Đây là hình thức đánh giá chính xác đầy đủ các nhiễm khuẩn bệnh viện
tuy nhiên tốn kém và mất nhiều công sức.
Ưu điểm của phương pháp:
- Đây là phương pháp nghiên cứu có độ tin cậy
cao.
- Đánh giá đúng thực trạng và diễn biến của
nhiễm khuẩn bệnh viện với nhiều thông tin tin cậy có vai trò rất quan trọng để
giúp đưa ra các can thiệp, hoạch định chính sách toàn diện về KSNK.
- Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng cung
cấp bằng chứng nhiễm khuẩn bệnh viện tin cậy.
Nhược điểm của phương pháp:
- Chi phí cao cho thực hành nghiên cứu theo
phương pháp này
- Thời gian kéo dài
- Quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu khó
thực hiện, tốn nhiều công sức
3.4. Giám sát trọng điểm
Giám sát có thể dựa trên vị trí mắc bệnh hoặc
giám sát tại một khoa hay một đơn vị, giám sát từng loại NKBV tại một đơn vị có
nguy cơ cao nào đó. Ví dụ như tìm những người bệnh nhiễm khuẩn huyết mắc phải trong
bệnh viện, hay giám sát tình hình viêm phổi bệnh viện tại ICU. Các phương pháp
giám sát như đã đề cập ở trên có thể được sử dụng để giám sát tại các khoa trọng
điểm, có thể đánh giá tỉ lệ bệnh (prevalence) hay tỉ lệ mới mắc (incidence) hay
đánh giá hiệu quả can thiệp (thử nghiệm lâm sàng). Tùy mức độ và yêu cầu để xác
định hình thức giám sát thích hợp với điều kiện cụ thể từng nơi, từng lúc, từng
loại nhiễm khuẩn tại từng chuyên khoa, từng lĩnh vực chuyên môn.
3.5. Giám sát qua mạng thông tin bệnh viện
Khoa KSNK sẽ cập nhật những thông tin về NKBV
hàng ngày nhờ vào mạng thông tin nối với khoa vi sinh, hoặc nối với tất cả các
khoa từ một phần mềm giám sát NKBV viết sẵn. Từ đó có biện pháp can thiệp kịp
thời. Đây cũng là hình thức giám sát đang được khuyến khích sử dụng vì nó nhanh
chóng và ít tốn công sức.
Những dữ kiện về nhiễm khuẩn bệnh viện được thu
thập theo một đề cương chuẩn, gồm một số hệ thống giám sát được lựa chọn.
3.6. Giám sát toàn bệnh viện
Nhân viên KSNK thu thập các dữ kiện về tất cả
các loại nhiễm khuẩn bệnh viện trong toàn bệnh viện theo một đề cương chuẩn. Tỉ
lệ nhiễm khuẩn tính theo từng khoa, tử số là số bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện, với
mẫu số là số người bệnh xuất viện, hoặc bệnh nhân/ngày
4. Quy trình giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
Trong công tác giám sát NKBV dù là giám sát
thường xuyên những ca NKBV tản phát hay giám sát vụ dịch, dù là giám sát toàn
bộ người bệnh trong bệnh viện hay chỉ với các nhóm người bệnh trọng điểm, hay
kể cả những thiết kế nghiên cứu nhằm phục vụ mục tiêu giám sát trọng điểm, nói
chung đều trải qua những bước triển khai chính sau đây:
4.1. Xây dựng kế hoạch giám sát
Xác định đối tượng giám sát (nhóm người bệnh
nào, nhóm công việc nào yếu tố nguy cơ giả thiết nào); xác định phương pháp, kỹ
thuật giám sát (theo dõi tiếp diễn, hồi cứu, điều tra cá thể, khám lâm sàng,
xét nghiệm vi sinh miễn dịch, các kiểm tra cận lâm sàng khác); chuẩn bị công cụ
giám sát (sổ sách theo dõi, bệnh án, phiếu điều tra, bảng kiểm, các công cụ giám
sát đo đạc chỉ số môi trường, buồng làm kháng sinh đồ...); xác định thời gian
tiến hành; quy định các chỉ số giám sát phù hợp với mục tiêu. Bước chuẩn bị là
bước rất quan trọng vì chỉ khi thiết kế đúng và chuẩn bị tốt mới tránh được các
nội dung công việc thiếu hoặc thừa và bảo đảm tính chính xác sau này của kết
quả giám sát.
4.2 .Tiến hành thu thập số liệu giám sát
Tùy theo mục tiêu và thiết kế giám sát ta có
thể tập hợp, khai thác số liệu về NKBV hoặc số liệu có liên quan từ một hoặc
một số trong những nguồn sau:
-Thiết kế biểu mẫu thu thập số liệu phù hợp mục
tiêu giám sát
- Sổ đăng ký, ghi chép tại phòng/khoa khám
bệnh.
- Bệnh án lập cho các người bệnh nội trú.
- Bệnh trình theo dõi điều trị, hồ sơ phẫu
thuật, tiểu thủ thuật, ghi chép hộ chẩn...
- Các phiếu xét nghiệm vi sinh, kháng sinh
đồ, miễn dịch, sinh học phân tử.
- Các kết quả khám nghiệm cận lâm sàng khác
(x quang, nội soi...).
- Hồ sơ chuyển viện, ra viện, tử vong.
- Hồ sơ, bệnh án ngoại trú/ phục hồi chức
năng.
- Các phiếu điều tra phỏng vấn người bệnh hay
gia đình.
- Các kết quả đo đạc, nghiên cứu môi trường
bệnh viện.
- Các kết quả do các cuộc điều tra cắt ngang
cung cấp.
- Các kết quả do các điều tra nghiên cứu tiếp
diễn, nghiên cứu can thiệp cung cấp.
Từ những nguồn tư liệu trên đây người làm
công tác giám sát lựa chọn các nguồn số liệu thích hợp, khả thi và đáng tin cậy
nhất để vận dụng cho việc thu thập và tổng hợp (xử lý số liệu cấp 1 và cấp 2).
Những số liệu được khai thác cho giám sát NKBV thường tập trung vào những nhóm
sau:
- Có các bệnh kèm, tiêm chủng, tiền sử can
thiệp y tế.
- Nhóm số liệu về bệnh học lâm sàng: các triệu
chứng chủ quan khách quan bệnh chính và bệnh NKBV (nếu có).
- Nhóm số liệu kết quả xét nghiệm vi sinh,
kháng sinh đồ, miễn dịch, sinh học phân tử và các khám nghiệm khác (nếu có).
- Nhóm số liệu về dịch tễ môi trường bệnh viện
nghi ngờ có liên quan với NKBV, bao gồm cả số liệu về người tiếp xúc, nhân viên
y tế phục vụ trực tiếp người bệnh NKBV và môi trường bệnh viện.
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định sự
thành công của công tác giám sát.
Các số liệu cần được thu thập một cách thường
xuyên, liên tục và bằng những chỉ số, biểu mẫu cũng như công cụ đo lường nhất
quán. Để có số liệu giám sát chính xác cần sử dùng đồng thời nhiều nguồn, nhiều
nhóm số liệu. Những loại số liệu này sẽ bổ sung cho nhau làm tăng độ chuẩn xác
của giám sát NKBV tại mỗi cơ sở bệnh viện.
4.3. Xử lý và phân tích số liệu
Đây là bước cũng rất quan trọng để đưa các
tập hợp số liệu có phần còn “thô” trở thành những chỉ số đúc kết và nói lên mối
tương quan, so sánh với nhau. Trên thực tế bước xử lý và phân tích số liệu gần
như được thực hiện song song hoặc đi sau một chút so với bước thu thập và tổng
hợp dữ liệu NKBV. Hầu hết các bệnh viện hiện nay đã có máy vi tính phục vụ cho
công tác quản lý và thống kê xử lý số liệu, vấn đề là phải có các phần mềm
chuyên biệt cho nội dung quản lý NKBV. Các nội dung công việc cần làm là:
- Xử lý số liệu sơ bộ để loại bỏ những sai số
hiển nhiên, tập hợp các kết quả rời rạc thành những bảng số liệu có tính hệ
thống và phần nào có liên quan logic sinh học và toán học (xử lý cấp I).
- Thành lập các chỉ số cơ bản cần thiết theo mục
tiêu giám sát NKBV (số tuyệt đối, tỷ lệ, tỷ suất...) (xử lý cấp 2).
- Tiến hành các phân tích so sánh đánh giá
các mối tương quan nghiên cứu đây được coi là bước xử lý cấp 3.
- Tiến hành những điều tra, nghiên cứu bổ
sung khi cần phải xác minh hoặc còn có những điểm nghi ngờ trong quá trình xử
lý số liệu.
4.4. Báo cáo và công bố kết quả
- Báo cáo kết quả giám sát NKBV thường xuyên
hoặc giám sát vụ dịch theo hệ thống cơ quan quản lý Bộ Y tế qui định cho từng
hạnh bệnh viện để góp phần trong công tác quản lý và điều hành kiểm soát NKBV.
- Công bố số liệu trên các ấn phẩm phát hành
của bệnh viện hoặc của chuyên ngành tùy theo phân cấp, mức độ của các NKBV, qui
mô dịch... được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế, bệnh viện qui định trong hệ thống.
- Công bố dưới hình thức các báo cáo tại hội
nghị khoa học hoặc bài báo khoa học trong và ngoài nước. Mọi hình thức công bố
kết quả giám sát NKBV do qui định của ngành y tế thống nhất trong cả nước (xem
thông tư 18/2009/TT-BYT).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Guidelines for Healthcare Facilities with
Limited Resources Infection Prevention Guidelines An Affiliate of Johns Hopkins
University, 2003
2. Queensland Medical Laboratory and
Queensland University of Technology. Diagnosis and Management of Infectious
Diseases- Phillip Petersen, B.Sc., F.A.S.M., Published by Wordnet, Australia
(2007).
3- Nhà xuất bản y học (2003) Qui trình chống
nhiễm khuẩn- Bộ Y tế.
4- Bệnh viện Bạch Mai (2001): Hướng dẫn thực
hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện viện Bạch Mai.
5- Bệnh viện Chợ Rẫy (2004): Hướng dẫn thực
hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện Chợ Rẫy.
6- Bệnh viện Nhi đồng 1 (2003): Hướng dẫn
thực hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện Nhi đồng I.
7- Bệnh viện Trung ương Huế (2012): Hướng dẫn
thực hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
8- Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009-
Bộ Y tế.
9- Dr. Ling Moi Lin Genral hospiotal Singapore
Sổ tay KSNK khu vực châu Á- Thái Bình Dương (tài liệu dịch của Nguyễn Việt Hùng
(2003)
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
* Trả lời ngắn các câu hỏi từ 1 đến 4
Câu 1. Nêu những ưu điểm và nhược điểm của
phương pháp nghiên cứu cắt ngang nhiễm khuẩn bệnh viện
Câu 2. Nêu những ưu điểm và nhược điểm của
phương pháp nghiên cứu ca bệnh mắc mới nhiễm khuẩn bệnh viện
Câu 3. Định nghĩa vụ dịch nhiễm khuẩn bệnh
viện
Câu 4. Nêu các bước, nội dung cơ bản tổ chức
giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
* Chọn câu trả lời đúng /sai cho các câu từ 5
đến 10 bằng cách đánh dấu x vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai:
|
|
A
|
B
|
Câu 5
|
Giám sát tỷ lệ hiện mắc nhiễm khuẩn bệnh viện
bằng cách thu thập có hệ thống, liên tục; việc xử lý và phân tích những dữ
kiện về sức khỏe của người bệnh và NVYT cần thiết nhằm triển khai, lập kế hoạch
và phổ biến kịp thời những dữ kiện này đến những người cần được biết.
|
|
|
Câu 6
|
Mục tiêu giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện là cung
cấp thông tin chính xác để can thiệp làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
|
|
|
Câu 7
|
Mục tiêu giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện là để
biết được tỉ lệ bệnh đang lưu hành trong từng bệnh viện, từng chuyên khoa để
làm cơ sở lượng giá thay đổi về KSNK
|
|
|
Câu 8
|
Mục tiêu giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện là cung
cấp bằng chứng để khẳng định, nhận biết những trường hợp có dịch nhiễm khuẩn
bệnh viện.
|
|
|
Câu 9
|
Mục tiêu giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện là cung
cấp bằng chứng thuyết phục nhân viên y tế cải thiện các hành vi không an
toàn.
|
|
|
Câu 10
|
Mục tiêu giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện là so
sánh được tình hình, tỉ lệ nhiễm khuẩn từng giai đoạn của bệnh viện và giữa
các bệnh viện.
|
|
|
* Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 11
đến 19
Câu 11. Mục tiêu của hoạt động giám sát KSNK
là
A. Giảm nhẹ nguy cơ NKBV cho người bệnh
B. An toàn cho nhân viên y tế
C. An toàn cho cộng đồng
D. Giảm nhẹ nguy cơ NKBV cho người bệnh và An
toàn cho nhân viên y tế
E. An toàn cho nhân viên y tế, Giảm nhẹ nguy
cơ NKBV cho người bệnh và An toàn cho cộng đồng
Câu1 2. Nội dung cơ bản trong kiểm soát NKBV
tại các khoa lâm sàng là
A. Thực hành cách ly
B. Dự phòng cơ bản
C. Rửa tay
D. Phòng ngừa lây nhiễm cho nhân viên y tế
E. Cả 4 nội dung trên
Câu 13. Mục tiêu của giám sát phòng ngừa lan
truyền vi khuẩn đa kháng là
A. Hạn chế chỉ định làm xét nghiệm nuôi cấy,
phân lập vi khuẩn
B. Đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế trong
quá trình chăm sóc và điều trị
C. Ngăn ngừa sự lan truyền vi khuẩn đa kháng
thuốc kháng sinh trong bệnh viện
D. Ngăn ngừa sự lan truyền vi khuẩn đa kháng
thuốc kháng sinh trong bệnh viện và Đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế trong
quá trình chăm sóc và điều trị.
E. Hạn chế chỉ định làm xét nghiệm nuôi cấy,
phân lập vi khuẩn, Ngăn ngừa sự lan truyền vi khuẩn đa kháng thuốc kháng sinh
trong bệnh viện và Hạn chế chỉ định làm xét nghiệm nuôi cấy, phân lập vi khuẩn
Câu 14. Không được chẩn đoán là NKBV tại thời
điểm điều tra cắt ngang trong trường hợp sau:
A. Những người bệnh mắc NKBV từ các bệnh viện
khác chuyển đến
B. Những NKBV xuất hiện trước 48 giờ tính từ
thời gian người bệnh vào viện
C. Người bệnh xuất hiện nhiễm khuẩn trong
thời gian nằm viện nhưng được điều trị khỏi hoàn toàn tại thời điểm điều tra
D. Những NKBV xuất hiện trước 48 giờ tính từ
thời gian người bệnh vào viện và Những người bệnh mắc NKBV từ các bệnh viện
khác chuyển đến
E. Người bệnh xuất hiện nhiễm khuẩn trong
thời gian nằm viện nhưng được điều trị khỏi hoàn toàn tại thời điểm điều tra,
Những NKBV xuất hiện trước 48 giờ tính từ thời gian người bệnh vào viện và
Những người bệnh mắc NKBV từ các bệnh viện khác chuyển đến
Câu 15. Việc tốt nhất cần phải làm ngay để
KSNK bệnh viện là
A. Mua thêm máy móc hiện đại
B. Cho sử dụng nhiều kháng sinh mới
C. Mua thêm nhiều vật tư tiêu hao chăm sóc
người bệnh
D. Tổ chức lại hệ thống KSNKBV
E. Tất cả các việc trên (A, B, C và D)
Câu 16. Phạm vi tiến hành giám sát nhiễm
khuẩn bệnh viện có thể là
A. Trong toàn bệnh viện
B. Tại một số khoa trọng điểm
C. Trên một số nhóm bệnh có nguy cơ cao
D. Tại một số khoa trọng điểm và Trong toàn
bệnh viện
E. Trên một số nhóm bệnh có nguy cơ cao, tại
một số khoa trọng điểm và trong toàn bệnh viện
Câu 17. Tỷ lệ % người bệnh nhiễm khuẩn bệnh
viện là tỷ lệ được tính theo công thức sau:
A. Số người bệnh hiện mắc trong 1 tháng điều
tra chia cho tổng số người bệnh có mặt trong ngày điều tra và nhân với 100
B. Số người bệnh hiện mắc trong ngày điều tra
chia cho tổng số người bệnh có mặt trong ngày điều tra và nhân với 100
C. Số người bệnh hiện mắc NKBV trong ngày điều
tra chia cho tổng số người bệnh có mặt trong ngày điều tra và nhân với 100
D. Số người bệnh tử vong trong ngày điều tra
chia cho tổng số người bệnh có mặt trong ngày điều tra và nhân với 100
E. Số người bệnh xuất viện trong ngày điều
tra chia cho tổng số người bệnh có mặt trong ngày điều tra và nhân với 100.
Câu 18. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện
là:
A. Chỉ có vi khuẩn đa kháng thuốc kháng kháng
sinh
B. Chỉ có các vius gây bệnh nguy hiểm
C. Chỉ có nấm gây bệnh
D. Vi sinh vật gây nhiễm khuẩn bệnh viện có
thể vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng.
Câu 19. Chẩn đoán ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh
viện dựa vào
A. Chỉ dựa vào hồ sơ bệnh án.
B. Chỉ dựa vào hồ sơ bệnh án + khai thác trực
tiếp từ người bệnh.
C. Dựa vào hồ sơ bệnh án + khai thác trực
tiếp từ người bệnh + thực hiện nuôi cấy vi sinh vật hoặc các chẩn đoán đặc hiệu
khác để xác định nhiễm khuẩn.
D. Thảo luận với đồng nghiệp về các trường hợp
cần chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện
Phụ
lục 1
TIẾP
NHẬN NGƯỜI BỆNH VÀ MÔ HÌNH KHU CÁCH LY
Việc xác định và cách ly sớm người bệnh nghi ngờ
hoặc nhiễm cúm A (H5N1/H1N1),SARS và các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có
nguy cơ gây dịch
(NKHHC) khác là biện pháp quan trọng hàng đầu
nhằm hạn chế lây nhiễm trong bệnh viện. Để thực hiện tốt biện pháp cách ly, các
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần luôn có sẵn khu vực, buồng cách ly với đầy đủ
các phương tiện cho thực hiện cách ly cần thiết:
Các Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần thiết
lập khu cách ly, gồm các buồng cách ly và các phương tiện phòng ngừa, điều trị
và chăm sóc người bệnh để thu dung người bệnh cúm A (H5N1/H1N1), SARS,.. khi có
dịch.
Các khoa lâm sàng thường tiếp nhận người
bệnh vào khám và điều trị bệnh lý hô hấp cấp tính (khoa Khám bệnh, khoa Cấp
cứu, khoa Hô hấp, khoa Nhi) cần dự liệu sẵn một buồng cách ly với đầy đủ phương
tiện cách ly cần thiết để kịp thời cách ly người bệnh khi chưa đủ điều kiện
chuyển về khu cách ly của bệnh viện.
1. Mô hình khu cách ly
1.1. Mục đích
- Cách ly người bệnh trong một khu vực an
toàn, đảm bảo vệ sinh và đủ phương tiện chăm sóc, điều trị theo đúng quy định.
- Hạn chế và kiểm soát sự lây lan của virus cúm
A (H5N1/H1N1), SARS và các bệnh NKHHC có nguy cơ gây dịch trong môi trường bệnh
viện và cho cộng đồng.
- Giảm thiểu lây lan cho người bệnh khác,
NVYT, thân nhân, khách thăm.
1.2. Nguyên tắc xây dựng khu cách ly
- Cách xa khu dân cư, nhân viên y tế, khách
thăm, thân nhân, người bệnh khác và nơi có nhiều người thường xuyên qua lại.
- Thiết kế ở vị trí cuối đường lưu thông của không
khí tự nhiên trong bệnh viện và/hoặc khu điều trị, ít người qua lại.
- Khu cách ly cần được chia thành 3 vùng khác
nhau theo nguy cơ lây nhiễm:
Vùng có nguy cơ lây nhiễm thấp: Khu vực
hành chính, nơi làm việc của nhân viên y tế.
Vùng có nguy cơ lây nhiễm trung bình: Khu
vực hành lang, buồng đệm để phương tiện chăm sóc và điều trị người bệnh.
Vùng có nguy cơ lây nhiễm cao: Buồng cấp
cứu, cách ly, nhà vệ sinh, buồng xử lý dụng cụ.
- Tùy theo từng vùng của khu cách ly mà phải
có đầy đủ các buồng chức năng phù hợp cho chăm sóc, điều trị bệnh và đủ phương
tiện thiết yếu cho phòng ngừa lây nhiễm: Bồn rửa tay, nhà vệ sinh, buồng xử lý
dụng cụ bẩn, nhà tắm cho NVYT khi kết thúc công việc.
1.3. Thiết kế cụ thể
a) Thiết kế khu/buồng cách ly áp dụng cho
bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố
* Các buồng chức năng:
- Buồng hành chính.
- Buồng tiếp nhận người bệnh.
- Buồng người bệnh cúm A (H5N1/H1N1).nặng cấp
cứu.
- Buồng người bệnh cúm A (H5N1/H1N1).
- Buồng người bệnh nghi ngờ nhiễm cúm A
(H5N1/H1N1).
- Buồng xử lý dụng cụ có đủ phương tiện cho
khử khuẩn ban đầu: như máy rửa dụng cụ có chức năng rửa dây máy thở, bồn rửa
dụng cụ, tủ sấy khô và hóa chất khử khuẩn.
- Buồng để vật dụng thiết yếu cho chăm sóc và
điều trị người bệnh.
- Buồng vệ sinh cho NB, NVYT có đủ bồn rửa
tay, khăn lau tay sạch dùng 1 lần và xà phòng hoặc dung dịch rửa tay có tính
sát khuẩn.
- Nhà tắm cho nhân viên y tế.
Chú ý: Các buồng trong khu cách ly đều phải
đủ bồn, khăn lau, xà phòng rửa tay. Bố trí đường di chuyển đi từ vùng nguy cơ
thấp đến nguy cơ cao.
* Hệ thống thông khí
Tốt nhất là hệ thống khí áp lực âm tại các
buồng cách ly. Trong trường hợp không có hệ thống thông khí áp lực âm, các
buồng cách ly cần lắp đặt thiết bị thông khí chủ động (sử dụng nguồn khí tự
nhiên), dùng quạt thổi luồng khí theo hướng từ trong ra ngoài nơi ít người qua
lại.
- Khu vực ngoại vi, nên lắp đặt thiết bị
thông khí chủ động, quạt thổi theo hướng từ vùng ít nguy cơ đến vùng có nguy cơ
cao và ra ngoài nơi ít người qua lại.
* Bề mặt
- Sàn nhà, bờ tường cần gắn gạch men, dễ vệ
sinh.
- Góc nhà và bờ tường nên thiết kế góc tù
(không nên làm góc vuông) để dễ vệ sinh, không đọng bẩn.
- Cửa sổ làm bằng vật liệu dễ vệ sinh.
b) Thiết kế khu/buồng cách ly cho bệnh viện
tuyến quận, huyện
- Các bệnh viện trong vùng thường xảy ra dịch
cần luôn dành một khu vực tại khoa lây hoặc một khu vực riêng biệt trong nội
viện để tiếp nhận người bệnh nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm cúm A (H5N1/H1N1).
- Khu cách ly cũng phải bố trí bảo đảm xa nơi
điều trị người bệnh khác và nơi nhiều người qua lại.
- Khu cách ly không cần đủ các buồng chức năng
như các bệnh viện tuyến trên nhưng tối thiểu phải có các buồng chức năng sau:
+ Buồng khám, tiếp nhận người bệnh.
+ Buồng cách ly điều trị người bệnh nặng.
+ Buồng vệ sinh, xử lý dụng cụ (có thể nằm
ngay trong buồng cách ly).
- Khu cách ly cần có hệ thống thông khí chủ
động tạo hướng khí từ buồng cách ly ra vùng ít người qua lại, có cửa sổ thông
thoáng với môi trường bên ngoài.
c) Mô hình buồng cách ly
A: Nơi khử khuẩn
B: Tủ đựng PTPHCN, đồ vải và dụng cụ sạch,
C: Túi đựng phương tiện PHCN sau sử dụng,
rác, đồ vải bẩn
D: Bồn rửa tay có xà phòng, dung dịch sát
khuẩn tay chứa cồn,
E: Cửa sổ mở ra ngoài, xa khu vực dân cư, it
người qua lại, (phòng áp lực âm các cửa sẽ đóng như trên, nếu không có áp lực
âm chúng ta phải mở hết cửa sổ, ra vào theo hướng gió)
Hình 3.1. Sơ đồ buồng
cách ly người bệnh cúm A và các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp có nguy cơ gây dịch
1.4. Sắp xếp giường bệnh trong buồng cách ly
Nếu có điều kiện, tốt nhất là đặt mỗi người
bệnh nhiễm cúm A và NKHHC có nguy cơ gây dịch một buồng riêng.
Nếu không có điều kiện hoặc khi có quá nhiều
người bệnh nhập viện thì bố trí người bệnh nghi ngờ vào cùng buồng (Ví dụ: người
bệnh mắc cúm A (H5N1/H1N1) vào cùng buồng, người mắc Lao vào cùng 1 buồng). Khoảng
cách giữa các giường tối thiểu là 1 mét.
2. Tiếp nhận và cách ly người mắc hoặc nghi
ngờ nhiễm cúm A (H5N1/H1N1) và các bệnh NKHHC có nguy cơ gây dịch
Tất cả người bệnh có chẩn đoán nghi ngờ nhiễm
virus cúm A hoặc các bệnh NKHHC có nguy cơ gây dịch nhập viện cần phải được
cách ly ngay tại phòng cấp cứu và tuân theo đúng quy trình phòng ngừa lây nhiễm
theo từng giai đoạn chẩn đoán và quy trình tiếp nhận người bệnh và cách ly (Sơ
đồ 3.1 và 3.2). Cần thông tin cho người bệnh, thân nhân và nhân viên y tế có
liên quan về lý do vì sao phải cách ly và hướng dẫn cho nhân viên y tế, người
bệnh, thân nhân người bệnh và khách thăm hợp tác, tuân thủ các biện pháp cách
ly, phòng lây nhiễm.
2.1. Quy trình phòng ngừa lây nhiễm theo từng
giai đoạn chẩn đoán
2.1.1. Mục đích
Ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm cúm A (H5N1) từ người
bệnh này sang người bệnh khác, nhân viên y tế, thân nhân, khách thăm, môi
trường bệnh viện và cộng đồng.
2.1.2. Nguyên tắc thực hiện
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần:
- Sẵn sàng và ưu tiên thực hiện các biện pháp
để nhận biết và chẩn đoán sớm những trường hợp cúm A (H5N1/H1N1), SARS,….
- Triển khai ngay các hướng dẫn phòng ngừa.
- Bắt đầu thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngay
khi nghi ngờ người bệnh có nhiễm cúm A (H5N1/H1N1), SARS,….
2.1.3. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Mọi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận người
bệnh có các triệu chứng về đường hô hấp cấp kèm sốt.
2.1.4. Phương tiện
- Buồng cách ly (Xem phần hướng dẫn bố trí
khu vực cách ly)
- Phương tiện phòng hộ cá nhân (xem bài
phương tiện phòng ngừa chuẩn)
2.1.5. Các bước thực hiện
Thực hiện ngay các biện pháp phòng lây nhiễm
theo từng giai đoạn chẩn đoán theo Sơ đồ 3.1. và báo cáo ngay lên Trung tâm y
tế dự phòng, Sở Y tế và Bộ Y tế.
2.1.6. Kiểm tra giám sát
Khoa KSNK, phòng điều dưỡng chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, huấn luyện việc thực hiện quy trình cách ly của nhân viên y
tế.
Nội dung giám sát:
- Buồng bệnh có đạt tiêu chuẩn buồng cách ly.
- Có đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân.
- Ý thức tuân thủ của nhân viên y tế về việc
thực hiện cách ly theo từng giai đoạn chẩn đoán và điều trị.
Phương pháp thực hiện
giám sát: quan sát trực tiếp và ghi phiếu khảo sát.
2.2. Quy trình tiếp nhận người bệnh và cách
ly
2.2.1. Mục đích
Ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm cúm A(H5N1/H1N1)
và NKHHC có nguy cơ gây dịch từ người bệnh này đến người bệnh khác, thân nhân,
nhân viên y tế, khách thăm và môi trường bệnh viện.
2.2.2. Nguyên tắc thực hiện
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần phải xây dựng
kế hoạch đánh giá và quản lý người bệnh nghi ngờ/ có thể nhiễm cúm
A(H5N1/H1N1).
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần phải xây
dựng hệ thống nhận biết và cách ly người bệnh nghi ngờ/ có thể nhiễm cúm A
(H5N1/H1N1).
2.2.3. Phạm vi áp dụng
Mọi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhận người
bệnh có các triệu chứng về đường hô hấp cấp kèm sốt
2.2.4. Phương tiện
- Buồng cách ly (Xem phần Hướng dẫn xây dựng
khu cách ly)
- Phương tiện phòng hộ cá nhân (Xem phần
hướng dẫn sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân) đầy đủ ngay tại buồng cách ly
(xem bảng phương tiện PHCN tại khu vực cách ly)
2.2.5. Các bước thực hiện
Tiến hành chẩn đoán sớm người bệnh nghi
bệnh lây nhiễm, ví dụ như nhiễm cúm A (H5N1/H1N1) như sau: Tất cả NB có các
bệnh về đường hô hấp cấp kèm sốt (ví dụ: sốt > 38°C, ho, khó thở) hoặc có những
triệu chứng nặng không giải thích được nguyên nhân như bệnh lý về não, tiêu
chảy và có tiền sử tiếp xúc với gia cầm bị bệnh hay người bệnh nghi nhiễm cúm A
(H5N1/H1N1) trong vòng 14 ngày trước khi khởi bệnh.
Khi có những triệu chứng và tiền sử như
trên, người bệnh cần được cách ly khỏi các người bệnh khác càng sớm càng tốt
theo các bước trong Sơ đồ 3.2.
Trong thời gian có dịch, cần treo những
bảng hướng dẫn ngay khu vực ra vào và phòng khám để hướng dẫn người bệnh và
thân nhân để họ báo cáo các triệu chứng bệnh lý đường hô hấp có sốt ngay khi
vào viện.
Gia đình đi kèm với người bệnh nghi nhiễm
cúm A (H5N1/H1N1) cần phải được xem như là có phơi nhiễm với cúm A (H5N1/H1N1)
và cũng phải được tầm soát để chẩn đoán cúm A (H5N1/H1N1).
Những thủ thuật tạo khí dung nên được tiến
hành khi:
- Thật sự cần thiết
- Hạn chế số nhân viên tham gia
- Thực hiện bởi nhân viên có kinh nghiệm
- Trong điều kiện môi trường thông khí chuẩn
(≥12 chu kỳ trao đổi khí/giờ).
- Trong điều kiện đã chuẩn bị trước nếu có
thể được (ví dụ: đặt nội khí quản sớm cho người bệnh có biểu hiện liệt, suy hô
hấp)
2.2.6. Kiểm tra, giám sát
Khoa chống nhiễm khuẩn, phòng điều dưỡng chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, huấn luyện việc thực hiện quy trình cách ly của
nhân viên y tế.
Nội dung giám sát:
- Buồng bệnh có đạt tiêu chuẩn buồng cách ly.
- Có đẩy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân.
- Ý thức tuân thủ của nhân viên y tế về việc
thực hiện cách ly theo từng giai đoạn chẩn đoán và điều trị.
Phương pháp giám sát:
quan sát trực tiếp và ghi phiếu giám sát (Phụ lục 3.2).
Sơ đồ 3.2. Quy trình
tiếp nhận người bệnh nghi ngờ nhiễm cúm A (H5N1)
Bảng kiểm dụng cụ cần thiết phải có đặt tại
khu/buồng cách ly:
Bảng 3.1. Phương
tiện, dụng cụ cần luôn có sẵn tại khu buồng cách ly
TT
|
Dụng cụ
|
Cơ số
|
Thực tế
|
|
Phương tiện phòng hộ cá nhân
|
|
|
|
Khẩu trang phẫu thuật, khẩu trang N95
|
|
|
|
Kính bảo hộ mắt (hoặc mặt nạ)
|
|
|
|
Áo choàng tay dài sử dụng một lần, không thấm
nước, cài sau lưng
|
|
|
|
Mũ phẫu thuật
|
|
|
|
Găng tay sạch
|
|
|
|
Bao giầy (hoặc dép)
|
|
|
|
Dụng cụ cần thiết khác
|
|
|
|
Quần áo người bệnh
|
|
|
|
Vải trải giường
|
|
|
|
Khăn lau tay dùng một lần
|
|
|
|
Thùng đựng khăn
|
|
|
|
Xà phòng rửa tay khử khuẩn và dung dịch cồn
sát khuẩn tay
|
|
|
|
Giá để xà phòng và dung dịch sát khuẩn tay
|
|
|
|
Găng tay vệ sinh
|
|
|
|
Giẻ lau bề mặt và giấy thấm lau dịch vương
vãi
|
|
|
|
Túi và thùng đựng chất thải các loại có in
biểu tượng loại chất thải theo quy chế
|
|
|
|
Túi đựng đồ vải bẩn
|
|
|
|
Thùng đựng đồ vải bẩn
|
|
|
|
Thùng đựng dụng cụ bẩn
|
|
|
|
Hóa chất khử khuẩn ban đầu và vệ sinh
|
|
|
Chú ý: Các dụng cụ trên cần phải có trong khu
cách ly, buồng cách ly, được để trên xe hoặc tủ ngay trước buồng cách ly.
Phụ
lục 2
MẪU
THÔNG BÁO TAI NẠN NGHỀ NGHIỆP
(Do vật sắc nhọn,
văng bắn máu và dịch cơ thể)
1. Khoa/Phòng:
...........................................................................................
2. Họ tên:
....................................................... 3. Tuổi:
....................4. giới (nam, nữ)
5. Nghề nghiệp:
Bác sỹ:
|
Điều dưỡng:
|
Hộ sinh
|
KTV xét nghiệm:
|
Hộ lý, Y công:
|
Học sinh
|
Khác (ghi rõ nghề nghiệp): .........................................................
6. Loại tổn thương:
Xuyên da □ Máu dịch tiết tiếp xúc niêm mạc
/da không lành lặn:□
7. Mức độ tổn thương :
Trầy xước□ Nông □ Sâu □
8. Hoàn cảnh xảy ra tai nạn :
Tiêm truyền:□ Lấy máu:□
Làm XN:□ Rửa dụng cụ: □
Phẫu thuật:□ Làm các thủ thuật:□
Khác (ghi rõ): ...........................................................
9. Thời điểm bị thương:
..........giờ phút , ngày
........tháng...........năm
10. Nguồn lây nhiễm:
- Họ tên bệnh nhân: ................................................................
- Giường số (nội trú): ................................................................
-
|
Địa chỉ (ngoại trú):
|
................................................................
|
-
|
Chẩn đoán
|
|
- Tình trạng HIV: âm tính □ dương tính □ không
rõ □
-
|
Tình trạng HBV: âm tính □
|
dương tính □
|
không rõ □
|
-
|
Tình trạng HCV: âm tính □
|
dương tính □
|
không rõ □
|
11. Xử lý ban đầu sau khi bị thương:
Rửa vết thương bằng xà phòng và nước: Rửa
niêm mạc bằng nước sạch:
Không xử lý
12. Tình trạng xét nghiệm của người bị tai
nạn:
- Tình trạng HIV: âm tính □ dương tính □ không
rõ □
-
|
Tình trạng HBV: âm tính □
|
dương tính □
|
không rõ □
|
-
|
Tình trạng HCV: âm tính □
|
dương tính □
|
không rõ □
|
13. Tiêm vaccin phòng viêm gan B: Có □ Chưa □
Mũi tiêm gần nhất: ......./ ......./........
|
Ngày........
tháng........năm 201.....
Người thông báo
(Ký tên)
|
Phụ
lục 3
QUY
TRÌNH QUẢN LÝ PHƠI NHIỄM NGHỀ NGHIỆP
*HIV bệnh nhân nguồn dương tính hoặc nghi ngờ
hoặc không rõ: cần điều trị sau phơi nhiễm.
Trường hợp bệnh viện không XN được HIV, nhân
viên cần được uống thuốc điều trị sau phơi nhiễm các liều đầu tiên trong khi
gửi XN HIV đến các trung tâm khác
** Phác đồ điều trị sau phơi nhiễm: Phác đồ kháng
virus cơ bản phối hợp 2 thuốc (ví dụ Lamzidivir 2 viên/ ngày) hoặc mở rộng 3
thuốc
Tiêm ngừa Vaccin viêm Gan B va HBIg trong
vòng 24 giờ sau tai nạn nếu nhân viên chưa có kháng thể HBV
Phụ
lục 4
BẢNG
KIỂM QUY TRÌNH THU GOM ĐỒ VẢI
STT
|
Các bước quy trình
|
Có
|
Không
|
1
|
Chuẩn bị túi, xe thu gom đồ vải theo loại
đồ vải sẽ thu gom
|
|
|
2
|
Người thu gom mặc bảo hộ lao động, mang
găng, tạp dề, khẩu trang
|
|
|
3
|
Đồ vải của người bệnh được thu gom thành
hai loại và cho vào túi riêng biệt và thu gom đồ vải từ buồng bệnh không lây
nhiễm trước, đồ vải lây nhiễm sau:
- Đồ vải bẩn
- Đồ vải lây nhiễm : túi màu vằng
|
|
|
4
|
Buộc chặt miệng túi đựng đồ vải khi đầy 3/4
túi.
|
|
|
5
|
Chuyển đồ vải về nơi tập kết đồ vải bẩn của
khoa hoặc bàn giao cho nhà giặt
|
|
|
6
|
Tháo bỏ găng tay, khẩu trang.
|
|
|
7
|
Rửa tay
|
|
|
Phụ
lục 5
BẢNG
KIỂM QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐỒ VẢI LÂY NHIỄM
STT
|
Các bước quy trình
|
Có
|
Không
|
1
|
Mặc bảo hộ lao động, mang găng, khẩu trang,
ủng.
|
|
|
2
|
Pha dung dịch khử khuẩn có chứa Chlorine 0,25%
như Javen, cloramine B đúng nồng độ.
|
|
|
3
|
Cho đồ vải vào trong thùng ngâm ngập nước khử
khuẩn trong thời gian 30 phút.
|
|
|
4
|
Chọn chương trình giặt đối với đồ vải bẩn
dính máu.
|
|
|
5
|
Cho xà phòng và chất tẩy vào trong máy
giặt.
|
|
|
6
|
Sau khi máy giặt xong đưa ra phơi khô tự
nhiên hoặc đưa vào máy sấy khô.
|
|
|
7
|
Là và gấp thành từng bộ, đóng gói tùy theo cơ
số bệnh viện quy định.
|
|
|
8
|
Giữ đồ vải sạch trong kho hoặc cấp phát cho
các khoa sử dụng.
|
|
|
Phụ
lục 6
MỘT
SỐ HÓA CHẤT KHỬ KHUẨN - TIỆT KHUẨN THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ
1. Một số hóa chất sử dụng trong khử khuẩn
tiệt khuẩn trong bệnh viện
TT
|
Gốc hóa học
|
Tên thương mại
|
Mức độ khử khuẩn có
thể đạt
|
1.
|
Chlorin
|
Presept , Chlospray,
|
Cao-trung bình
|
2.
|
Glutaraldehyd
|
Cidex,
|
Cao
|
3.
|
Orthophataldehyde
|
Cidex OPA,
|
Cao
|
4.
|
Acid peracetic
|
Peracept,
|
Cao
|
5.
|
Ethanol
|
Cồn 70 độ
|
Trung bình – thấp
|
6.
|
Iodin
|
Cồn iod
|
Trung bình – thấp
|
7.
|
Amomium bậc 4
|
Hexanios,
|
Trung bình – thấp
|
8.
|
Phenol
|
Pose-cresol
|
Trung bình – thấp
|
Mức độ khử khuẩn phụ thuộc vào nồng độ và
thời gian tiếp xúc của hóa chất xử lý dụng cụ.
2. Cách pha dung dịch có chứa chlorin
Nguyên tắc
- Sử dụng khẩu trang, găng tay cao su, và tạp
dề chống thấm nước. Người pha cần mang kính bảo vệ mắt tránh bị bắn clo vào
mắt.
- Khi pha và sử dụng dung dịch có chứa clo tự
do ở trong vùng có thông khí tốt.
- Chỉ pha dung dịch có chứa clo với nước lạnh
bởi vì nước nóng có thể làm phá hủy sodium hypochlorit và trở nên không có hiệu
quả.
- Clo tự do chứa trong dung dịch sodium hypochlorit
nên được pha loãng theo hướng dẫn của WH .
Cách pha dung dịch Hypochlorit theo WHO như
sau:
- Thành phần: Hypochlorite, nước lạnh
- Trình tự pha: xem bảng 1
Bảng 1. Hướng dẫn pha
dung dịch Hypochlorit theo WHO
Cách pha
|
Khi pha dung dịch có chứa 5% sodium
hypochlorit sẽ có 50.000 ppm clo được phóng thích tự do
|
Hướng dẫn pha loãng
|
Pha dung dịch sodium hypochlorit 5%, với tỷ
lệ 1:100: Một phần clo tự do với 99 phần nước lạnh cho khử khuẩn bề mặt. Khi
pha dung dịch sodium hypochlorit 2,5%, phải pha 2 phần clo tự do với 98 phần
nước
|
Clo phóng thích tự do sau pha
|
Để đạt được nồng độ sodium hypoclorit 5%,
phải pha: 1:100 với 0,05% hoặc 500 ppm clo tự do.
Dung dịch có chứa nồng độ clo tự do khác sẽ
có được một lượng khác nhau khi pha dung dịch sodium hypochorit.
|
Thời gian tiếp xúc
Khử khuẩn ở trên bề mặt có lỗ Khử khuẩn
dụng cụ bằng ngâm dụng cụ với dung dịch
|
Thời gian tiếp xúc là ≥ 10 phút
Thời gian tiếp xúc là 30 phút
|
* ppm = phần triệu
Một số điểm cần lưu ý:
- Tránh sờ tay lên mắt. Nếu clo vào mắt, ngay
lập tức phải rửa với nước sạch ít nhất 15 phút và sau đó đi khám.
- Clo không được sử dụng chung hoặc trộn với
chất tẩy rửa khác, vì nó sẽ làm giảm hiệu quả và là nguyên nhân của sự phản tác
dụng của hóa chất.
- Khí độc được tạo ra khi clo tự do được trộn
với acid của chất tẩy rửa như là khi sử dụng làm sạch và khử khuẩn nhà vệ sinh
và khí độc này có thể là nguyên nhân gây chết hoặc tổn thương. Nếu cần thiết
thì bước đầu tiên là sử dụng chất tẩy rửa và sau đó làm sạch với nước và cuối
cùng mới sử dụng dung dịch có clo tự do để khử khuẩn.
- Clo nguyên chất không bị pha loãng sẽ giải
phóng ra khí độc khi nó tiếp xúc với ánh sáng và phải chứa ở nơi có nhiệt độ
lạnh và đặt trong nhà kho tránh tầm với của trẻ em.
- Sodium hypochlorit sẽ bị mất tác dụng với
thời gian, để đảm bảo hiệu quả của sản phẩm, sử dụng clo mới mua và tránh để
quá lâu.
- Dung dịch clo phải được pha mỗi ngày, có
dán tên, ngày sử dụng và không sử dụng khi đã pha quá 24 giờ và phải đổ đi.
- Chất hữu cơ làm mất tác dụng của clo, do
vậy bề mặt phải được làm sạch các chất hữu cơ trước khi khử khuẩn với clo.
- Đậy kín dung dịch clo sau khi đã pha, tránh
ánh sáng, để trong thùng tối (nếu có thể) và để xa tầm tay của trẻ em.
3. Cách pha cụ thể một số sản phẩm có ch a
Chlor có mặt trên thị trường Việt Nam
Bảng 2: Cách pha và
sử dụng dung dịch Javel 12 °Clo (dung dịch của Pháp)
Mục đích sử dụng
|
Làm sạch và khử
khuẩn
|
Cách pha loãng
|
Thời gian tiếp xúc
|
Dụng cụ sử dụng trong bệnh viện
|
Tốt
|
1:20 đến 1:8*
|
10 -15 phút
|
Diệt virus
|
Tốt
|
1:20 đến 1:8
|
20 phút
|
Diệt virus cúm
|
Tốt
|
1:20 đến 1:8
|
30 phút
|
* Một phần Javel và 20 hoặc 8 phần nước lạnh
Bảng 3: Cách pha và
sử dụng Chlorox 16 0clo
Mục đích sử dụng
|
Làm sạch và khử
khuẩn
|
Cách pha loãng
|
Thời gian tiếp xúc
|
Dụng cụ sử dụng trong bệnh viện
|
Tốt
|
1:10 đến 1:2*
|
10 -15 phút
|
Diệt virus cúm
|
Tốt
|
1:10 đến 1:2
|
30 phút
|
*Một phần Chlorox và 20 hoặc 8 phần nước lạnh
Bảng 4: Cách pha và
sử dụng viên Presept 2,5 g
Mục đích sử dụng
|
Khử khuẩn
|
Nồng độ tự do
|
Cách pha loãng
(viên 2,5g)
|
Thời gian tiếp xúc
|
DC sử dụng trong bệnh viện
Khử khuẩn dụng cụ hô hấp
Lau bề mặt máy móc
Đồ vải
|
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
|
0,5% (5 000 ppm)
0,14% (1400 ppm)
0,14% (1400 ppm)
|
1,8V: 1 lít nước
1V: 10 lít nước
1V: 10 lít nước
|
30 phút
30 phút
30 phút
|
Diệt virus cúm có trong dịch hô hấp, máu,
dịch cơ thể, mô
|
Tốt
|
1% (10 000 ppm)
|
7v: 1 lít nước
|
10 phút
|
Lau sàn nhà
|
Tốt
|
0,14% (1400 ppm)
|
1v: 10 lít nước
|
10 phút
|
*Một phần Chlorox và 20 hoặc 8 phần nước lạnh
** Ở độ pH 7,0, nồng độ sodium hypochlorit
0,5%, nhiệt độ 25 – 28 °C, trong thời gian 3 phút hầu hết các virus (bao gồm
cả cúm A) đều bị tiêu diệt.
Bảng 5: Cách pha và
sử dụng Surphanios, Chlospray
Mục đích sử dụng
|
Khử khuẩn
|
Nồng độ tự do
|
Cách pha loãng
|
Thời gian tiếp xúc
|
Dụng cụ sử dụng trong bệnh viện
Lau bề mặt máy móc
|
Tốt
|
Surphanios: 0,25%
Chlorspray: 0,25%
|
20 ml: 8 lít nước
Không pha, xịt lau trực
tiếp
|
15 phút
15 phút
|
Lau sàn nhà
|
Tốt
|
Surphanios: 0,25%
|
20 ml 8 lít nước
|
15 phút
|
Bảng 6: Cách pha và
sử dụng dung dịch khử nhiễm và chất hữu cơ ban đầu
Dung dịch
|
Dụng cụ trong bệnh
viện
|
Khử khuẩn
|
Thành phần
|
Cách pha loãng
|
Thời gian tiếp xúc
|
Cidezyme
(Ezyme)
|
DC hô hấp
DC phẫu thuật
DC nội soi
|
Tốt
Tốt
Tốt
|
|
25 ml: 5 lít nước
|
5 phút
|
Aniosym
DD1
(Ezyme)
|
DC hô hấp
DC phẫu thuật
DC nội soi
|
Tốt Tốt Tốt
|
Protease Lipase
Amylase
|
25 ml: 5 lít nước
|
5 phút
|
Hexanios GR
|
DC hô hấp
DC phẫu thuật
|
Tốt
Tốt
|
Polihexanid,
didecyldimet hylammoniu m chlorid
|
25 ml: 5 lít nước
|
15 phút
|
Bảng 7. Cách pha và
sử dụng dung dịch khử khuẩn dụng cụ không chịu nhiệt
Dung dịch
|
Dụng cụ trong bệnh
viện
|
Khử khuẩn bậc cao
|
Thành phần
|
Cách pha loãng
Can 5 lít/ chất xúc
tác
|
Thời gian tiếp xúc
|
Cidex*
|
DC hô hấp
DC phẫu thuật
DC nội soi
|
Tốt
Tốt
Tốt
|
Glutaraldehyd 2%
|
Pha chai đựng chất xúc tác vào can 5 lít
đựng glutaraldehyd
2%
|
20 phút: Giữa 2 lần
1 giờ cuối buổi
|
Cidex
OPA**
|
DC hô hấp
DC phẫu thuật
DC nội soi
|
Tốt
Tốt
Tốt
|
Orthophathalald e-hyd 0,55%
|
Pha chai đựng chất xúc tác vào can 5 lít
đựng
orthophathalald e-hyd 0,55%
|
20 phút: Giữa 2 lần
1 giờ cuối buổi
|
Steranios
***
|
DC hô hấp
DC phẫu thuật
DC nội soi
|
Tốt
Tốt
Tốt
|
Glutaraldehyd 2%
|
pha chai đựng chất xúc tác vào can 5 lít
đựng glutaraldehyde
2%
|
20 phút: Giữa 2 lần
1 giờ cuối buổi
|
Anioxyde
1000*
|
DC hô hấp
DC phẫu thuật
DC nội soi
|
Tốt
Tốt
Tốt
|
Acid peracetic 0,15%
|
Pha chai đựng chất xúc tác vào can 5 lít
đựng acid peracetic
0,15%
|
20 phút: Giữa 2 lần 1 giờ cuối
buổi
|
* Thời gian sử dụng tối đa 14 ngày; ** Thời
gian sử dụng tối đa 45 ngày; ***Thời gian sử dụng 30 ngày
Phụ
lục 7
BẢNG
KIỂM PHƯƠNG TIỆN RỬA TAY THƯỜNG QUY
STT
|
Nội dung đánh giá
|
Có
|
Không
|
1
|
Bồn rửa tay đạt tiêu chuẩn
|
|
|
2
|
Vòi nước có cần gạt
|
|
|
3
|
Xà phòng bánh hoặc dung dịch xà phòng sát
khuẩn
|
|
|
4
|
Hộp đựng khăn và khăn lau tay một lần
|
|
|
5
|
Thùng (hộp) đựng khăn bẩn
|
|
|
6
|
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn ở các địa
điểm quy định
|
|
|
7
|
Phương tiện rửa tay đầy đủ tại tất cả các phòng
thủ thuật, phòng chuẩn bị dụng cụ, phòng người bệnh nặng.
|
|
|
Phụ
lục 8
GIÁM
SÁT TUÂN THỦ THỰC HÀNH RỬA TAY THƯỜNG QUY
TT
|
Nội dung đánh giá
|
Có
|
Không
|
1.
|
Trước và sau khi thăm khám, chăm sóc cho
mỗi người bệnh
|
|
|
2.
|
Trước khi làm các công việc đòi hỏi vô
khuẩn
|
|
|
3.
|
Sau khi tiếp xúc với người bệnh
|
|
|
4.
|
Sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể, các chất
bài tiết, tháo bỏ găng.
|
|
|
5.
|
Sau khi tiếp xúc với các dụng cụ bẩn, đồ
vải bẩn, chất thải và các vật dụng trong buồng bệnh.
|
|
|
Phụ
lục 9
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH RỬA TAY THƯỜNG QUY
STT
|
Các buớc quy trình
|
Có
|
Không
|
1.
|
Bước 1: Làm ướt bàn tay, lấy 3 - 5ml dung dịch
rửa tay hoặc chà bánh xà phòng lên lòng và mu hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn
tay vào nhau cho xà phòng dàn đều.
|
|
|
2.
|
Bước 2: Đặt lòng và các ngón của bàn tay
này lên mu bàn tay kia và chà sạch mu bàn tay và kẽ các ngón tay (từng bên).
|
|
|
3.
|
Bước 3: Đặt lòng 2 bàn tay vào nhau, chà
sạch lòng bàn tay và kẽ ngón tay.
|
|
|
4.
|
Bước 4: Móc hai bàn tay vào nhau và chà
sạch mặt mu các ngón tay.
|
|
|
5.
|
Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay và chà
sạch ngón tay cái bàn tay kia và ngược lại.
|
|
|
6.
|
Bước 6: Chụm đầu các ngón tay của bàn tay này
và chà sạch đầu các ngón tay vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay
dưới vòi nước, sau đó dùng khăn sạch thấm khô tay.
|
|
|
Ghi chú:
Rửa tay thường qui
- Lấy xà phòng có lượng đủ 3-5 ml, sử dụng xà
phòng dịch nước
- Mỗi bước thực hiện 5 lượt;
- Nước chảy từ vòi nước vừa đủ để làm sạch
tay, không bắn tung téo ra ngoài;
- Làm sạch tay dến cổ tay
- Dùng khăn lau tay tắt vòi nước, không để
tay chạm vào vòi nước
Phụ
lục 10
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH SÁT KHUẨN TAY BẰNG DUNG DỊCH CHỨA CỒN
STT
|
Các bước quy trình
|
Có
|
Không
|
1
|
Bước 1: Lấy 3 ml dung dịch chứa cồn cho vào
lòng bàn tay và chà hai lòng bàn tay vào nhau cho cồn dàn đều.
|
|
|
2
|
Bước 2: Đặt lòng và các ngón tay này lên mu
bàn tay kia và chà sạch mu bàn tay và kẽ các ngón tay (từng bên).
|
|
|
3
|
Bước 3: Đặt lòng 2 bàn tay vào nhau, chà
sạch lòng bàn tay và kẽ các ngón tay.
|
|
|
4
|
Bước 4: Móc hai bàn tay vào nhau và chà
sạch mặt ngoài mu các ngón tay
|
|
|
5
|
Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay và chà
sạch ngón tay cái bàn tay kia và ngược lại.
|
|
|
6
|
Bước 6: Chụm đầu các ngón tay của bàn tay
này và chà sạch đầu các ngón tay vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
|
|
|
Lưu ý :
- Lấy lượng dung dịch sát khuẩn đủ 3ml
- Lòng bàn tay hơi khum để giữ dịch sát khuẩn
không tràn ra ngoài trước khi thực hiện thao tác sát khuẩn tay
- Sát khuẩn đều các vị trí của bàn tay như
thao tác rửa tay thường qui, chú ý 5 đầu ngón tay, ngón tay cái.
Phụ
lục 11
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH CƠ HỘI VỆ SINH TAY
Khoa……………………. Bệnh viện…………………………
Ngày thực hiện……/…./….. Thời gian bắt
đầu……giờ….. kết thúc ….. giờ….
Số nhân viên hiện có…….. Tổng số lần quan
sát….. Tờ quan sát số:……
Đối tượng: 1=Điều dưỡng, 2= Hộ lý 3= Bác
sĩ, 4= Đối tượng khác. T BN= Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân; T VK= Trước
khi thực hiện một thủ thuật vô khuẩn; S BN= Sau khi đụng chạm đến người bệnh;
SDT= sau khi phơi nhiễm vỡi bất cứ dịch tiết của nb; SBM= sau khi tiếp xúc
bât cứ vật dụng gì liên quan đến nb;Chà= chà tay bằng dd chứa cồn 700; Rửa=
rửa tay với nước và xà phòng; Không= không VST, Găng= sử dụng găng thay cho
VST
|
Phụ
lục 12
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH THU GOM ĐỒ VẢI
STT
|
Các bước quy trình
|
Có
|
Không
|
1
|
Người thu gom mang găng, tạp dề, khẩu trang
|
|
|
2
|
Đồ vải của người bệnh được thu gom thành
hai loại và cho vào túi riêng biệt: Đồ vải bẩn và đồ vải lây nhiễm.
|
|
|
3
|
Đồ vải lây nhiễm bỏ vào túi màu vàng
|
|
|
4
|
Thu đồ vải từ thứ tự từ khu buồng bệnh không
lây nhiễm đến khu cách ly bệnh nhiễm.
|
|
|
5
|
Buộc chặt miệng túi đựng đồ vải khi đầy 3/4
túi.
|
|
|
6
|
Chuyển đồ vải về phòng tạm lưu đồ vải của
khoa hoặc bàn giao cho nhà giặt
|
|
|
7
|
Xe thu gom đồ vải sạch, vận chuyển đồ vải
bẩn riêng
|
|
|
8
|
Vệ sinh xe vận chuyển đồ vải bẩn đúng qui trình
phòng ngừa lây nhiễm
|
|
|
9
|
Tháo bỏ găng tay, khẩu trang.
|
|
|
10
|
Rửa tay
|
|
|
Phụ
lục 13
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH XỬ LÝ ĐỒ VẢI NHIỄM KHUẨN
STT
|
Các bước quy trình
|
Có
|
Không
|
1
|
Mang găng, khẩu trang, ủng.
|
|
|
2
|
Pha dung dịch khử khuẩn có chứa Chlorine 0,25%
như Javen, cloramine B... (tương đương 70-80ppm)
|
|
|
3
|
Cho đồ vải vào trong thùng ngâm ngập nước khử
khuẩn trong thời gian 30 phút (nên ngâm trong máy giặt).
|
|
|
4
|
Lấy đồ vải ra cho vào máy giặt, sử dụng
phương tiện chống thấm, tránh tiếp xúc da với đồ vải nhiễm khuẩn.
|
|
|
5
|
Chọn chương trình giặt đối với đồ vải bẩn
dính máu.
|
|
|
6
|
Cho xà phòng và chất tẩy vào trong máy
giặt.
|
|
|
7
|
Sau khi máy giặt xong đưa ra phơi khô tự
nhiên hoặc đưa vào máy sấy khô.
|
|
|
8
|
Là và gấp thành từng bộ.
|
|
|
9
|
Giữ trong kho hoặc cấp phát cho các khoa sử
dụng.
|
|
|
Phụ
lục 14
TÓM
TẮT CÁC BƯỚC LÀM VỆ SINH PHÒNG BỆNH THEO MỨC ĐỘ NGUY CƠ
Các bước tiến hành
|
Khu vực không lây
nhiễm
|
Khu vực lây nhiễm
|
Khu vực lây nhiễm
đặc biệt nguy hiểm
(SARS, Cúm H5N1…)
|
Bước 1
|
NVYT Mang trang phục PHCN và chuẩn bị đủ
phương tiện
|
Bước 2
|
Thu dọn đồ đạc trong phòng bệnh gọn gàng
|
Bước 3
|
Lau ẩm sạch bút và hốt rác, chú ý các góc ở
dưới gầm giường, bàn con
|
Bước 4
|
- Lau lần 1: với xà phòng
|
- Lau lần 1: với xà phòng
|
- Lau lần 1: với dung dịch khử khuẩn
|
|
- Lau lần 2: với nước sạch
|
- Lau lần 2: với nước sạch
|
- Lau lần 2: với nước xà phòng
|
|
|
- Lau lần 3: với dung dịch khử khuẩn
|
- Lau lần 3: với nước sạch
|
Bước 5
|
Mang găng tháo giẻ lau, bỏ vào túi chuyển
nhà giặt
|
Bước 6
|
Đưa dụng cụ ra khỏi phòng, thu dọn
|
Bước 7
|
Tháo găng tay và rửa tay
|
|
|
|
|
|
Phụ
lục 15
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH KSNK CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG
TT
|
Nội dung kiểm tra
|
Có
|
Không
|
1.
|
Rửa tay, sát khuẩn tay bằng cồn trước khi
thực hiện, sau khi kết thúc thủ thuật của NVYT
|
|
|
2.
|
Sử dụng gant đúng (Sai; thực hành nhiều
thao tác chăm sóc, không thay gant, không rửa tay, sát khuẩn tay bằng cồn sau
khi thay gant)
|
|
|
3.
|
Có hướng dẫn qui trình can thiệp thủ thuật,
kỹ thuật vô khuẩn, sát khuẩn đúng kỹ thuật
|
|
|
4.
|
Có khử khuẩn sát khuẩn nơi thực hành thủ
thuật đúng qui định
|
|
|
5.
|
Không dùng chung dụng cụ can thiệp xâm lấn
cho người bệnh khi tiệt trùng đúng hướng dẫn
|
|
|
6.
|
Bảo quản dụng cụ đã tiệt khuẩn đúng qui
định vô khuẩn
|
|
|
7.
|
Bảo quản bệnh phẩm đúng qui định an toàn
sinh học
|
|
|
8.
|
Có hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm cho NVYT
khi thực hành thủ thuật tiếp xúc với máu, dịch tiết người bệnh
|
|
|
9.
|
Quản lý, xử lý mẫu nghiệm, chủng vi sinh
vật đúng qui trình an toàn sinh học, có sổ theo dõi quản lý.
|
|
|
10.
|
Có qui trình hướng dẫn xử lý bệnh phẩm đúng
qui định an toàn cho NVYT, môi trường
|
|
|
11.
|
Vệ sinh buồng thủ thuật, buồng xét nghiệm
sạch sẽ gọn gàng
|
|
|
12.
|
Hóa chất độc hại, nguy hiểm có qui định bảo
quản sử dụng.
|
|
|
13.
|
Hướng dẫn người bệnh phòng ngừa lây nhiễm
khi thực hành thủ thuật can thiệp, xét nghiệm
|
|
|
14.
|
Hóa chất sử dụng có nhãn, hạn sử dụng rõ
ràng.
|
|
|
15.
|
Có Sổ theo dõi kiểm chuẩn: nội kiểm, ngoại kiểm
đúng qui định
|
|
|
16.
|
Có nơi thu gom chất thải đúng qui định
|
|
|
17.
|
Có hướng dẫn xử lý bệnh phẩm
|
|
|
18.
|
Có qui định và nơi rửa tay đúng tiêu chuẩn
|
|
|
19.
|
Có hướng dẫn kỹ thuật lấy và bảo quản mấu
xét nghiệm
|
|
|
20.
|
Rửa tay đúng kỹ thuật, đúng thời điểm chỉ
định
|
|
|
Phụ
lục 16
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH KSNK PHÒNG MỔ, TIỂU PHẪU
TT
|
Nội dung kiểm tra
|
Có
|
Không
|
1.
|
Rửa tay phẫu thuật đúng qui trình
|
|
|
2.
|
Sử dụng phương tiện phòng hộ đúng (gant, mủ
che kín tóc, khẩu trang bịt kín mũi miệng, dày dép vô khuẩn)
|
|
|
3.
|
Có khử khuẩn sát khuẩn nắp chai thuốc, dịch
chuyền vỏ ống ampul khi thực hành thủ thuật
|
|
|
4.
|
Không lưu catheter sau khi hết truyền dịch.
Không để dây truyền dịch vắt ngang dây dẫn lưu
|
|
|
5.
|
Sát khuẩn da nơi PT đúng kỹ thuật vô khuẩn
|
|
|
6.
|
Dụng cụ phục vụ PT được chuẩn bị đầy đủ trước
khi PT.
|
|
|
7.
|
Không đổ đồ dùng vô khuẩn ra khay khi PTV
chưa sẵn sàng tiến hành phẫu thuật.
|
|
|
8.
|
Có dụng cụ thu gom phân loại vật sắc nhọn, chất
thải y tế đúng qui định
|
|
|
9.
|
Nhân viên tham gia kíp PT không ra vào
phòng mổ khi đang phẫu thuật
|
|
|
10.
|
Chuẩn bị người bệnh mổ, có hướng dẫn vệ
sinh cá nhân trước khi phẫu thuật đúng qui trình
|
|
|
11.
|
Dây dẫn, bình và làm ẩm o xy, khử khuẩn tiệt
khuẩn, thay nước vô khuẩn mỗi ngày, mỗi cas PT
|
|
|
12.
|
Dép dày dùng trong phòng mổ được ngâm khử khuẩn
hàng ngày, không mang dày dép đi ngoài vào phổng mổ
|
|
|
13.
|
Hút đờm giải thủ thuật và gant vô khuẩn
|
|
|
14.
|
Không mang trang phục khu phẫu thuật ra
ngoài
|
|
|
15.
|
Có qui trình xử lý dụng cụ Nội soi, dụng cụ
không chịu nhiệt bằng
|
|
|
16.
|
Có sổ theo dỏi kiểm tra dung dịch khử khuẩn
mức độ cao hàng ngày, có giấy thử test.
|
|
|
17.
|
Không ngâm tay trong chậu có chất sát khuẩn
chung cho nhiều người
|
|
|
18.
|
Bót đánh tay được tiệt trùng đúng qui định
|
|
|
19.
|
Không đưa dụng cụ nhiễm bẩn, thức ăn vào
khu phẫu thuật, đi qua khu vực vô khuẩn
|
|
|
20.
|
Không cười đùa trong phòng mổ khi phẫu
thuật
|
|
|
Phụ
lục 17
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH KSNK CÁC KHOA LÂM SÀNG
TT
|
Nội dung kiểm tra
|
Có
|
Không
|
1.
|
Rửa tay, sát khuẩn tay bằng cồn trước khi
thực hiện, sau khi kết thúc thủ thuật của NVYT khi tiêm thuốc thay băng, thăm
khám
|
|
|
2.
|
Sử dụng gant đúng (Sai: mang găng chăm sóc
nhiều người bệnh, mang găng đi trong hành lang, đeo găng thực hành chăm sóc
thông thường, thay gant không rửa tay hoặc sát khuẩn tay bằng cồn)
|
|
|
3.
|
Sử dụng phương tiện phòng hộ đúng (khẩu
trang, mủ)
|
|
|
4.
|
Có ghi ngày giờ dán lên vị trí đặt
Catheter. Không bơm thuốc qua dây truyền dịch không sát khuẩn
|
|
|
5.
|
Có sát khuẩn đúng nắp chai, thuốc, dịch
truyền, vỏ ống ampul khi tiêm truyền
|
|
|
6.
|
Không lưu catheter sau khi hết truyền dịch
|
|
|
7.
|
Sát khuẩn đúng kỹ thuật khi tiêm, truyền
dịch
|
|
|
8.
|
Không để dây truyền dịch vắt ngang dây dẫn
lưu
|
|
|
9.
|
Dụng cụ thay băng, thủ thuật riêng cho mỗi người
bệnh, sát khuẩn đúng thủ thuật vô khuẩn
|
|
|
10.
|
Không đổ băng, gạc, bông ra khay, khăn,
khōng dłng pince, kéo chung cho nhiều người bệnh.
|
|
|
11.
|
Chuẩn bị người bệnh mổ, thủ thuật, thăm dò
có hướng dẫn và giúp người bệnh vệ sinh cá nhân trước khi phẫu thuật đúng qui
trình (xem y lệnh trong bệnh án, hỏi người bệnh)
|
|
|
12.
|
Thở oxy (bình làm ẩm o xy: làm sạch, khử khuẩn
tiệt khuẩn, thay nước vô khuẩn mỗi ngày, sau mỗi người bệnh)
|
|
|
13.
|
Dẫn lưu kín vô khuẩn, không để tśi dẫn lưu
trźn sąn nhą
|
|
|
14.
|
Dịch rửa, dịch hút, dùng 1 lần cho người
bệnh thở máy, khai khí quản…
|
|
|
15.
|
Hút đờm giải thủ thuật và gant vô khuẩn 1 lần
không dùng pince sử dụng nhiều lần
|
|
|
16.
|
Có dụng cụ thu gom phân loại vật sắc nhọn,
chất thải y tế có nắp đậy, đúng màu qui định.
|
|
|
17.
|
Chất sát khuẩn, khử khuẩn sử dụng đúng qui
định
|
|
|
18.
|
Rửa tay đúng
|
|
|
19.
|
Phân loại chất thải đúng
|
|
|
20.
|
Có nơi xử lý dụng cụ bẩn sau khi sử dụng
|
|
|
Phụ
lục 18
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH PHÒNG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
TT
|
Chăm sóc ống ăn
|
Có
|
Không
|
1.
|
Thức ăn được dự trữ đúng theo khuyến cáo
nhà sản xuất
|
|
|
2.
|
Rửa tay trước khi chuẩn bị thức ăn hoặc thao
tác với ống ăn
|
|
|
3.
|
Ống ăn được tráng bằng nước vô khuẩn
|
|
|
4.
|
Dùng 30 ml nước chín trước và sau khi cho
thuốc
|
|
|
5.
|
Sử dụng ống bơm sạch mỗi lần rút dịch
|
|
|
6.
|
Thức ăn đã chế biến được cho ăn trong vòng
4 giờ
|
|
|
7.
|
Thường xuyên kiểm tra vị trí ống ăn
|
|
|
8.
|
Rút dịch tồn lưu trước khi cho ăn qua ống
|
|
|
9.
|
Thường xuyên kiểm tra vòng bụng, thể tích
dịch
|
|
|
10.
|
Người bệnh được nằm đầu cao nếu không có
chống chỉ định
|
|
|
11.
|
Rửa tay khi chăm sóc ống nội khí quản
|
|
|
12.
|
Bơm bóng chèn sau khi đặt ống
|
|
|
13.
|
Sử dụng nước vô khuẩn khi làm loãng đờm
trong ống
|
|
|
14.
|
Chăm sóc răng miệng bằng bàn chải
|
|
|
15.
|
Sử dụng găng vô khuẩn, rửa tay khi hút đàm
|
|
|
16.
|
Kiểm tra thuờng xuyên để quyết định có thể
rút ống NKQ sớm
|
|
|
17.
|
Hút sạch đờm ở vùng hầu họng trước khi xả bóng
chèn để rút NKQ
|
|
|
18.
|
Không có nước khi không sử dụng
|
|
|
19.
|
Dùng nước vô khuẩn để cho vào bình
|
|
|
20.
|
Không có bụi bám trên bình xy
|
|
|
21.
|
Rửa tay khi chăm sóc dây máy thở
|
|
|
22.
|
Đổ bỏ nước đọng trong dây máy thở, bẫy nước
|
|
|
23.
|
Bô phận mũi nhân tạo, lọc không bị ẩm nước
|
|
|
24.
|
Thay dây mỗi 48 giờ
|
|
|
25.
|
Thay dây khi dùng cho người bệnh khác
|
|
|
26.
|
Khử khuẩn mức độ cao toàn bộ hệ thống dây
máy thở
|
|
|
27.
|
Dây máy thở phải để ở vị trí thấp hơn phần
trên của ống nội khí quản.
|
|
|
28.
|
Cho nước vô khuẩn vào bình làm ẩm
|
|
|
Phụ
lục 19
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH TIÊM TRONG DA, DƯỚI DA, TIÊM BẮP
STT
|
Các bước tiến hành
|
có
|
không
|
1.
|
Điều dưỡng rửa tay thường quy/sát khuẩn tay
nhanh.
|
|
|
2.
|
Thực hiện 5 đúng – Nhận định người bệnh-
Giải thích cho người bệnh biết việc sắp làm.
|
|
|
3.
|
Kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn ống thuốc,
dùng gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc.
|
|
|
4.
|
Xé vỏ bao bơm tiêm và thay kim lấy thuốc.
|
|
|
5.
|
Rút thuốc vào bơm tiêm.
|
|
|
6.
|
Thay kim tiêm, cho vào bao vừa đựng bơm
tiêm vô khuẩn.
|
|
|
7.
|
Bộc lộ vùng tiêm, xác định vị trí tiêm.
|
|
|
8.
|
Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài theo hình
xoáy ốc đường kính trên 10 cm cho đến khi da sạch (tối thiểu 2 lần).
|
|
|
9.
|
Cầm bơm tiêm, đuổi khí.
|
|
|
10.
|
Căng da, đâm kim
- Trong da: đâm chếch 10-150 so với mặt da,
kim tiêm song song với mặt da, mũi vát kim ngửa lên trên và ngập vào trong
da.
|
|
|
- Dưới da: đâm kim nhanh chếch 300 - 450 so
với mặt da hoặc đâm kim vuông góc với mặt da véo/ đáy da véo, buông tay vùng
da véo.
|
|
|
- Tiêm bắp: đâm kim nhanh 60-900 so với mặt
da,
|
|
|
11.
|
Bơm thuốc:
- Tiêm trong da: Bơm thuốc chậm khi có cảm
giác nặng tay.
|
|
|
- Tiêm dưới da, tiêm bắp: Rút nhẹ nòng bơm tiêm
thấy không có máu thì bơm thuốc từ từ, đồng thời quan sát sắc mặt người bệnh.
Tốc độ tiêm bắp 1ml/10 giây.
|
|
|
12.
|
Hết thuốc, căng da rút kim nhanh, cho ngay
bơm kim tiêm vào hộp an toàn. Trường hợp vị trí tiêm chảy máu hoặc rỉ thuốc
thì đè áp lực trong vòng 30 giây hoặc khi không thấy máu chảy ra nữa.
|
|
|
13.
|
Sát khuẩn lại vị trí tiêm
- Trong da: Không sát khuẩn lại trong
trường hợp tiêm vắc xin. Nếu thử phản ứng khoanh tròn nơi tiêm, ghi tên
thuốc.
|
|
|
- Dưới da, bắp: dùng bông gòn khô đề lên
vết kim đâm trong vòng 30 giây để phòng chảy máu.
|
|
|
14.
|
Hướng dẫn người bệnh những điều cần thiết,
để người bệnh trở lại lại tư thế thích hợp, thuận tiện.
|
|
|
15.
|
Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
|
|
|
16.
|
Ghi hồ sơ
- Phiếu thử phản ứng (nếu thử phản ứng).
- Trong trường hợp sử dụng luân phiên các
vị trí tiêm, ghi rõ vị trí vừa tiêm.
|
|
|
Phụ
lục 20
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH TIÊM TĨNH MẠCH
TT
|
Các bước tiến hành
|
Có
|
Không
|
1
|
Điều dưỡng rửa tay thường quy/sát khuẩn tay
nhanh.
|
|
|
2
|
Thực hiện 5 đúng – Nhận định người bệnh,
Giải thích cho người bệnh biết việc sắp làm.
|
|
|
3
|
Kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn ống thuốc, dùng
gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc.
|
|
|
4
|
Xé vỏ bao bơm tiêm và thay kim lấy thuốc.
|
|
|
5
|
Rút thuốc vào bơm tiêm
|
|
|
6
|
Thay kim tiêm, đuổi khí, cho vào bao đựng
bơm tiêm vô khuẩn.
|
|
|
7
|
Bộc lộ vùng tiêm, xác định vị trí tiêm.
|
|
|
8
|
Đặt gối kê tay dưới vùng tiêm (nếu cần),
đặt dây ga rô/cao su phía trên vị trí tiêm khoảng 10-15 cm.
|
|
|
9
|
Mang găng tay sạch.
|
|
|
10
|
Buộc dây ga rô/cao su phía trên vị trí tiêm
10-15 cm.
|
|
|
11
|
Sát khuẩn sạch vùng tiêm từ trong ra ngoài theo
hình xoáy ốc đường kính trên 10 cm, tối thiểu 2 lần.
|
|
|
12
|
- Cầm bơm tiêm đuổi khí (nếu còn khí)
- Căng da, đâm kim chếch 300 so với mặt da
và đẩy kim vào tĩnh mạch.
|
|
|
13
|
Kiểm tra có máu vào bơm tiêm, tháo dây cao
su.
|
|
|
14
|
Bơm thuốc từ từ vào tĩnh mạch đồng thời
quan sát theo dõi người bệnh, theo dõi vị trí tiêm có phồng không.
|
|
|
15
|
Hết thuốc rút kim nhanh, kéo chệch da nơi
tiêm. Cho bơm, kim tiêm vào hộp an toàn.
|
|
|
16
|
Dùng bông gòn khô đè lên vùng tiêm phòng
chảy máu.
|
|
|
17
|
Tháo găng bỏ vào vật đựng chất thải lây
nhiễm.
|
|
|
18
|
Giúp người bệnh trở lại tư thế thoải mái,
dặn người bệnh những điều cần thiết.
|
|
|
19
|
Thu dọn dụng cụ, rửa tay thường quy.
|
|
|
20
|
Ghi hồ sơ.
|
|
|
Phụ
lục 21
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH ĐẶT CATHETER TRONG LÒNG MẠCH
TT
|
Các bước thực hành
|
Có
|
Không
|
1
|
Điều dưỡng rửa tay thường quy/sát khuẩn tay
nhanh đúng thời điểm, đúng kỹ thuật
|
|
|
2
|
Thực hiện 5 đúng Nhận định người bệnh, giải
thích cho người bệnh biết việc sắp làm
|
|
|
3
|
Kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn ống thuốc,
dùng gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc
|
|
|
4
|
Xé vỏ bao bơm tiêm và thay kim lấy thuốc
|
|
|
5
|
Rút thuốc vào bơm tiêm
|
|
|
6
|
Thay kim tiêm, đuổi khí, cho vào bao đựng
bơm tiêm vô khuẩn (vừa xé lấy bơm tiêm)/khay vô khuẩn.
|
|
|
7
|
Bộc lộ vùng tiêm, xác định vị trí tiêm.
|
|
|
8
|
Đặt gối kê tay dưới vùng tiêm (nếu cần),
đặt dây ga rô/cao su, buộc dây ga rô/cao su phía trên vị trí tiêm 10-15 cm
|
|
|
9
|
Mang găng tay cao su (nếu cần, không bắt
buộc)
|
|
|
10
|
Sát khuẩn sạch vùng tiêm từ trong ra ngoài theo
hình xoáy ốc đường kính trên 10 cm, tối thiểu 2 lần
|
|
|
11
|
- Cầm bơm tiêm kiểm tra đuổi khí (nếu còn
khí)
- Căng da, đâm kim chếch 300 so với mặt da
và đẩy kim vào tĩnh mạch
|
|
|
12
|
Kiểm tra có máu vào bơm tiêm, tháo dây cao
su
|
|
|
13
|
Bơm thuốc từ từ vào tĩnh mạch đồng thời
quan sát theo dõi người bệnh, theo dõi vị trí tiêm có phồng không
|
|
|
14
|
Hết thuốc rút kim nhanh, kéo chệch da nơi
tiêm để bịt nơi tiêm. Cho bơm, kim tiêm vào hộp an toàn
|
|
|
15
|
Sát khuẩn lại vùng tiêm.
|
|
|
16
|
Giúp người bệnh trở lại tư thế thoải mái,
dặn người bệnh những điều cần thiết
|
|
|
17
|
Thu dọn dụng cụ, thu gom chất thải, rửa tay
thường quy
|
|
|
18
|
Kiểm tra lần cuối liều lượng dịch truyền, an
toàn của vị trí truyền, tốc độ truyền...
|
|
|
19
|
Ghi ngày giờ thực hiện lên vị trí đặt
catheter
|
|
|
20
|
Ghi hồ sơ chăm sóc
|
|
|
Ghi chú: tay và tay mang găng không được đụng
chạm vào các điểm vô khuẩn của kim tiêm, bơm tiêm (kim tiêm, đầu nối bơm tiêm
với bơm tiêm,
Phụ
lục 22
GIAM
SÁT THỰC HÀNH TRUYỀN DỊCH TĨNH MẠCH NGOẠI VI
STT
|
Các bước tiến hành
|
Có
|
Không
|
1
|
Điều dưỡng rửa tay thường quy/sát khuẩn tay
nhanh
|
|
|
2
|
Thực hiện 5 đúng – nhận định người bệnh -
Giải thích cho người bệnh biết việc sắp làm
|
|
|
3
|
Cắt băng dính. Kiểm tra dịch truyền, sát khuẩn
nút chai, pha thuốc (nếu cần)
|
|
|
4
|
Khóa dây truyền, cắm dây truyền vào chai
dịch.
|
|
|
5
|
Treo chai dịch lên cọc truyền, đuổi khí,
cho dịch chảy đầu 2/3 bầu đếm giọt đầy và khoá lại.
|
|
|
6
|
Bộc lộ vùng truyền, chọn tĩnh mạch, đặt gối
kê tay (nếu cần), dây cao su/ ga rô dưới vùng truyền
|
|
|
7
|
Mang găng tay sạch
|
|
|
8
|
Buộc dây cao su/garo trên vùng truyền 10-15
cm.
|
|
|
9
|
Sát khuẩn vị trí truyền từ trong ra ngoài
đường kính trên 10 cm, sát khuẩn đến khi da sạch (tối thiểu 2 lần).
|
|
|
10
|
Căng da, đâm kim chếch 300 so với mặt da và
đẩy kim vào tĩnh mạch thấy máu ở đốc kim, tháo dây cao su/ garo
|
|
|
11
|
Mở khoá truyền cho dịch chảy để thông kim.
|
|
|
12
|
Cố định đốc kim, che và cố định thân kim
bằng gạc vô khuẩn hoặc băng dính trong, cố định dây truyền dịch bằng băng
dính.
|
|
|
13
|
Tháo găng và bỏ vào vật đựng chất thải lây
nhiễm, vệ sinh tay.
|
|
|
14
|
Rút gối kê tay và dây cao su/garo, cố định
tay người bệnh (nếu cần).
|
|
|
15
|
Điều chỉnh tốc độ dịch chảy theo y lệnh.
|
|
|
16
|
Hướng dẫn người bệnh và người nhà người bệnh
những điều cần thiết, cho người bệnh nằm ở tư thế thích hợp, thuận tiện.
|
|
|
17
|
Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
|
|
|
18
|
Ghi phiếu truyền dịch và phiếu chăm sóc.
|
|
|
Phụ
lục 23
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH KHỬ KHUẨN TIỆT KHUẨN
TT
|
Nội dung kiểm tra
|
Có
|
Không
|
1.
|
Khu vực riêng xử lý dụng cụ tại các khoa
|
|
|
2.
|
Khử nhiễm ban đầu tại các khoa
|
|
|
3.
|
Các quy trình xử lý riêng cho từng loại
dụng cụ, phương tiện
|
|
|
4.
|
Dụng cụ phương tiện xử lý đúng quy trình
|
|
|
5.
|
Nước sạch rửa dụng cụ
|
|
|
6.
|
Bàn chải cọ rửa dụng cụ
|
|
|
7.
|
Chậu ngâm dụng cụ đủ tiêu chuẩn (kín, có
nắp đậy)
|
|
|
8.
|
Tờ hướng dẫn sử dụng hóa chất
|
|
|
9.
|
Bể rửa khử nhiễm
|
|
|
10.
|
Máy rửa khử khuẩn
|
|
|
11.
|
Máy sấy khô
|
|
|
12.
|
Máy hấp ướt
|
|
|
13.
|
Máy rửa siêu âm
|
|
|
14.
|
Máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp
|
|
|
15.
|
Các loại chỉ thị đánh giá kết quả xử lý
dụng cụ
|
|
|
16.
|
Sổ theo dõi quá trình xử lý dụng cụ
|
|
|
17.
|
Phương tiện xử lý dụng cụ được kiểm tra,
bảo dưỡng định kỳ (kiểm tra sổ theo dõi sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị)
|
|
|
18.
|
Nhân viên xử lý dụng cụ được tập huấn về
khử khuẩn, tiệt khuẩn
|
|
|
19.
|
Nhân viên chuyên trách về khử khuẩn, tiệt
khuẩn
|
|
|
20.
|
Dụng cụ sau khi xử lý được gói, hoặc để
trong hộp/túi kín , có test thử tiệt khuẩn, có hạn sử dụng, đấu hiệu kỹ thuật
tiệt khuẩn
|
|
|
21.
|
Xe riêng vận chuyển dụng cụ sạch
|
|
|
22.
|
Xe riêng vận chuyển dụng cụ bẩn
|
|
|
23.
|
Tủ/kho lưu giữ dụng cụ sạch
|
|
|
24.
|
Lưu giữ dụng cụ hết hạn sử dụng trong
tủ/kho sạch
|
|
|
25.
|
Có nơi xử lý dụng cụ nhiễm bẩn riêng
|
|
|
26.
|
Có nơi riêng cất dụng cụ vệ sinh không để
lẩn với các loại khác, không để rơi vải chất thải.
|
|
|
27.
|
Không để lẫn dụng cụ sạch và vô khuẩn.
|
|
|
Phụ
lục 24
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA CHUẨN
TT
|
Nội dung kiểm tra
|
Có
|
Không
|
1.
|
Tập huấn, tuyên truyền bệnh nhân, người nhà
người bệnh về các biện pháp phòng ngừa cách ly các bệnh truyền nhiễm
|
|
|
2.
|
Pa nô, áp phích về cách phòng ngừa các bệnh
truyền nhiễm
|
|
|
3.
|
Nhân viên bệnh viện được trang bị đầy đủ
phương tiện phòng hộ cá nhân khi xử lý dụng cụ, phương tiện (quần áo, mũ,
khẩu trang, găng tay, tạp dề)
|
|
|
4.
|
Nhân viên bệnh viện áp dụng biện pháp PNC
khi chăm sóc, thăm khám bệnh nhân, khi tiếp xúc với máu, dịch sinh học…
|
|
|
5.
|
Rửa tay theo các thời điểm quy định
|
|
|
6.
|
Đủ phương tiện rửa tay (bồn nước, dung dịch
sát khuẩn tay nhanh)
|
|
|
7.
|
Hội đồng KSNK bệnh viện
|
|
|
8.
|
Mạng lưới KSNK bệnh viện
|
|
|
9.
|
Hoạt động thường kỳ của Hội đồng KSNK bệnh
viện
|
|
|
10.
|
Hoạt động thường kỳ của Mạng lưới KSNK bệnh
viện
|
|
|
11.
|
Báo cáo tình hình phơi nhiễm hay tai nạn
nghề nghiệp của nhân viên bệnh viện
|
|
|
12.
|
Xử lý các phơi nhiễm hay tai nạn nghề
nghiệp của nhân viên bệnh viện
|
|
|
13.
|
Báo cáo bệnh dịch hay bệnh lây cho hệ thống
y tế dự phòng
|
|
|
14.
|
Buồng bệnh cách ly để cách ly cho những
người bệnh nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm
|
|
|
15.
|
Buồng bệnh cách ly để cách ly cho những
người bệnh nghi ngờ mắc bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc
|
|
|
16.
|
Nhân viên bệnh viện được khám sức khỏe định
kỳ
|
|
|
17.
|
Nhân viên bệnh viện được tiêm vắc xin phòng
Viêm gan B, vắc xin phòng Cúm
|
|
|
18.
|
Sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ
|
|
|
19.
|
Buồng thực hiện kỷ thuật, thủ thuật sạch,
không có mạng nhện, sắp xếp gọn gàng, đủ ánh sang
|
|
|
20.
|
Có quy trình hướng dẫn thực hiện kỹ thuật,
thủ thuật vô khuẩn
|
|
|
21.
|
Có quy trình xử lý máu, dịch, mô cơ thể sau
khi thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật.
|
|
|
22.
|
Nhân viên biết cách phân loại thu gom chất
thải Y tế theo quy định.
|
|
|
23.
|
Có quy định KSNK bệnh viện để tại khoa
|
|
|
24.
|
Có sổ báo cáo rủi ro do vật sắc nhọn
|
|
|
Phụ
lục 25
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN
TT
|
Nội dung kiểm tra
|
Có
|
Không
|
1.
|
Mang khẩu trang y tế khi tiếp xúc với người
bệnh có nhiễm khuẩn hô hấp cấp có nguy cơ tiếp xúc hạt bắn dịch tiết khi ho,
hắt hơi
|
|
|
2.
|
Mang khẩu trang đúng kỹ thuật (Che kín
miệng, mũi)
|
|
|
3.
|
Nhân viên bệnh viện được trang bị đầy đủ
khẩu trang sử dụng một lần và sử dụng đúng
|
|
|
4.
|
Loại bỏ ngay khẩu trang khi bẩn, ướt, sau
khi hoàn thành công việc tiếp xúc với người bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
|
|
|
5.
|
Mang khẩu trang đi trong hành lang bệnh
viện, khi không tiếp xúc nguồn lây
|
|
|
6.
|
Đeo khâu trang một tai, dưới cằm, quanh cổ,
tháo khẩu trang bỏ vào túi áo choàng
|
|
|
7.
|
Chạm tay vào mặt ngoài khẩu trang trước khi
thực hiện một thủ thuật can thiệp với người bệnh
|
|
|
8.
|
Có sử dụng khẩu trang N95 khi tiếp xúc
nguồn lây từ không khí, hạt khí dung, người bệnh bệnh lao phổi tiến triển
|
|
|
9.
|
Mang mạng che mặt hoặc kính che mắt khi có
nguy cơ văn bản dịch tiết vào măt, niêm mạc từ người bệnh
|
|
|
10.
|
Kính, mạng che mặt được khử khuẩn đúng quy
trình, bảo quản an toàn cho người sử dụng
|
|
|
11.
|
Sử dụng mủ che tóc khi thực hành các thủ
thuật xâm lấn, vô khuẩn, che kín tóc gọn gàng
|
|
|
12.
|
Sử dụng tạp dề chông thấm khi dự đoán có
nguy cơ tiếp xúc với máu, dịch tiêt bắn tóe
|
|
|
13.
|
Buồng bệnh cách ly những người bệnh nghi
ngờ mắc bệnh truyền nhiễm có nơi vệ sinh tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh,
nơi loại bỏ chất thải đúng qui định
|
|
|
14.
|
Buồng thu gom xử lý chất thải lây nhiễm,
phương tiện phòng hộ sau khi sử dụng đúng qui định
|
|
|
15.
|
Có quy trình hướng dẫn sử dụng phương tiện
phòng hộ cá nhân
|
|
|
Phụ
lục 26
GIÁM
SÁT HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN KSNK TẠI BỆNH VIỆN
Khoa phòng……………………………… Bệnh viện…………………………
Ngày…… tháng ….. năm 201..
1- Rửa tay, sát khuẩn tay của nhân viên y tế
|
Có
|
Không
|
1.
|
Bệnh viện có hướng dẫn qui trình rửa tay, có
qui định rõ ràng về vệ thực hành sinh tay.
- Xem văn bản hướng dẫn
- Hỏi NVYT, Học sinh
|
|
|
2.
|
Bệnh viện cung cấp đủ phương tiện vệ sinh
tay
- Có đủ nước sạch, xà phòng, có dung dịch
sát khuẩn tay nhanh
- Có khăn lau dùng một lần
- Quan sát tại 10 vị trí trong bệnh viện
|
|
|
3.
|
NVYT, học sinh thực tập được đào tạo về VST
theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Xem nội dung chương trình đào tạo
- Xem dach sách học viên
- Hỏi trực tiếp người được học (Bác sĩ,
Đ.Dưỡng, Hộ lý, học viên)
|
|
|
4.
|
NVYT tuân thủ qui định giữ bàn tay sạch
- Không để móng tay dài
- Không sơn móng tay
- Không đeo móng tay giả
|
|
|
5.
|
NVYT không mang trang sức trên tay khi chăm
sóc người bệnh, khi rửa tay
- Không mang nhẫn
- Không mang đồng hồ, vòng ở cổ tay
|
|
|
6.
|
Có nơi VST tại phòng điều trị hoạt động
tốt, nơi VST thuận tiện cho NVYT thực hiện việc rửa tay (Lavabo, dung dịch
sát khuẩn tay…)
- Đủ các phương tiện cho vệ sinh tay
- Kiểm tra 10 điểm tại 1 bệnh viện
|
|
|
7.
|
Không để các dụng cụ không liên quan đến
VST tại nơi rửa tay.
- Kiểm tra 10 điểm tại 1 bệnh viện
|
|
|
8.
|
NVYT rửa tay thường qui đúng kỹ thuật
(20-30giây) đủ đúng các bước
(Thao tác sai: Thiếu bước, nhầm bước)
|
|
|
9.
|
NVYT thực hiện VST đúng thời điểm
- Theo hướng dẫn tại công văn số
7517/BYT-ĐTr 12/10/2007)
- Theo hướng dẫn của WHO
|
|
|
10.
|
Có hướng dẫn cho người nhà người bệnh,
khách thăm biết VST khi có tham gia chăm sóc, têisp xúc với người bệnh
- Xem nội dung hướng dẫn
- Hỏi một số người nhà người bệnh.
|
|
|
11.
|
Có Poster hướng dẫn và khuyến khích về VST cho
NVYT để nơi đễ thấy, hướng dẫn người nhà về vệ sinh tay
- Để nơi dễ thấy
- Nội dung dễ thực hiện
|
|
|
12.
|
Có kiểm tra vi sinh định kỳ nguồn nước vệ
sử dụng tại bệnh viện đảm bảo sạch vệ sinh
- Xem kết quả kiểm tra.
- Kiểm tra nơi rửa tay 10 vị trí
|
|
|
2- Thực hiện các quy định về vô khuẩn
|
Có
|
Không
|
1.
|
Bệnh viện có hướng dẫn về KSNK tại bệnh
viện và tại tất cả các khoa. Nhân viên Bệnh viện được đào tạo về KSNK.
- Kiểm tra bảng hướng dẫn
- Kiểm tra chương trình đào tạo, danh sách
học viên
- Kiểm tra tại các khoa
|
|
|
2.
|
Chuẩn bị người bệnh mổ, thủ thuật, thăm dò
chẩn đoán có hướng dẫn và giúp người bệnh vệ sinh cá nhân trước khi phẫu
thuật đúng qui trình
- Kiểm tra nội dung hướng dẫn
- Hỏi NVYT thực hành cụ thể tại một số khoa
- Xem y lệnh trong bệnh án, hỏi người bệnh
- Hỏi người bệnh hoặc người nhà
|
|
|
3.
|
Có đơn vị xử lý dụng cụ tập trung, có qui
định thực hiện thống nhất toàn bệnh viện.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
4.
|
Phòng làm việc, phòng điều trị được sắp xếp
gọn, sạch
- Không để đồ vật vướng việc quét dọn.
- Không có chổ bẩn nhìn, sờ thấy được như
bụi, mạng nhện.v.v…
|
|
|
5.
|
Sàn nhà sạch, không thấy vết ố bẩn do lâu
ngày không lau chùi
- Tại buồng bệnh
- Tại buồng thủ thuật
- Góc nhà, bục cửa
|
|
|
6.
|
Không có vết máu, dịch cơ thể trên các bề
mặt: sàn nhà, bàn, xe thủ thuật, giường nệm…
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
7.
|
Xung quanh giường, máy điều hoà, khung cửa
sổ không để các vật dụng
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
8.
|
Trên bàn người bệnh , tủ đầu giường không để
các dụng cụ y tế không cần thiết. Không để lẩn những dụng cụ sạch bẩn phục vụ
cho người bệnh
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
9.
|
Xe thủ thuật được sắp xếp gọn gàng, sạch
không có vết bẩn nhìn thấy được.
- Không để đồ vật không cần thiết lên xe
thay băng, không có chổ bẩn nhìn, sờ thấy được
- Chai dung dịch sát khuẩn có ghi ngày mở
nắp
- Không có thuốc sát khuẩn quá hạn
|
|
|
10.
|
Trên xe thủ thuật không để đồ vật lây
nhiễm, lẫn với khay thay băng, dụng cụ thay băng được tiệt khuẩn.
- Trên xe tiêm, xe thay băng, có dịch sát
khuẩn tay nhanh.
- Vệ sinh xe sau khi kết thúc công việc.
|
|
|
11.
|
Xe riêng vận chuyển dụng cụ sạch, dụng cụ
bẩn
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
3. Làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ và
phương tiện chăm sóc, điều trị.
|
|
Có
|
Không
|
1.
|
Có qui định thời hạn sử dụng các dụng cụ vô
khuẩn sau khi tiệt khuẩn, khử khuẩn mức độ cao, dụng cụ tái sử dụng.
- Kiểm tra qui định
- Kiểm tra dụng cụ đã tiệt khuẩn tại các
khoa
|
|
|
2.
|
Dụng cụ ngâm chất sát khuẩn đúng cách
- Dụng cụ ngập hoàn toàn trong dịch ngâm
- Bồn đựng nước sát trùng có nắp đậy kín
|
|
|
3.
|
Chai thuốc sát trùng, nước dùng pha thuốc tiêm,
nước muối sinh lý… có ghi ngày, giờ, hạn sử dụng (Nước cất, nước muối sinh lý
tiêm, dung dịch sát khuẩn…)
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
4.
|
Có hướng dẫn sử dụng gant đúng an toàn
Sai: - Mang găng chăm sóc nhiều người bệnh,
- Mang găng đi trong hành lang,
- Mang găng thực hành chăm sóc thông
thường,
- Thay gant không rửa tay hoặc sát khuẩn
tay bằng cồn
|
|
|
5.
|
Có hướng dẫn sử dụng phương tiện phòng hộ
đúng (khẩu trang, mủ)
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
6.
|
Có sẵn các dụng cụ phòng hộ thông dụng để
nơi dễ lấy cho NVYT khi cần sử dụng
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
7.
|
Có qui định, hướng dẫn thực hành tiêm an
toàn áp dung trong toàn bệnh viện.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
8.
|
Có ghi ngày giờ dán lên vị trí đặt
Catheter. Không bơm thuốc qua dây truyền dịch không sát khuẩn
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
9.
|
Có qui định sử dụng thuốc an toàn, hạn chế
lạm dụng sử dụng thuốc tiêm
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
10.
|
Không lưu catheter sau khi hết truyền dịch
để bơm thuốc
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
11.
|
Sát khuẩn đúng kỹ thuật khi tiêm, truyền
dịch, thay băng, phương tiện thủ thuật vô khuẩn còn hạn sử dụng
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
12.
|
Không để dây truyền dịch vắt ngang dây dẫn
lưu
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
13.
|
Dụng cụ thay băng, thủ thuật riêng cho mỗi
người bệnh. Nhân viên thay băng thực hành thủ thuật đúng kỹ thuật vô khuẩn.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
14.
|
Không đổ băng, gạc, bông ra khay, khăn, không
dùng pince, kéo chung cho nhiều người bệnh.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
15.
|
Bông sát khuẩn tiêm được tiệt khuẩn, bông
cồn được bảo quản tốt
- Có nắp đậy kín
- Ghi giờ, ngày tháng sử dụng (sử dụng
trong vòng 24 giờ)
|
|
|
16.
|
Tủ lạnh bảo quản thuốc được sắp xếp gọn
sạch.
- Không để bệnh phẩm lẫn cùng thuốc trong 1
tủ lạnh
- Không để Sering đã hút thuốc, dịch vào tủ
lạnh
- Không có chổ bẩn nhìn, sờ thấy được
|
|
|
17.
|
Thuốc tiêm cần bảo quản lạnh được để trong tủ
lạnh còn hạn sử dụng, có hướng dẫn chống nhầm lẫn.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
18.
|
Dụng cụ đã tiệt khuẩn được bảo vệ đúng
cách, có tủ kệ riêng không có vết bụi bẩn nhìn, sờ thấy được.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
19.
|
Có nơi lưu giữ dụng cụ hết hạn sử dụng
không để lẫn dụng cụ còn hạn trong tủ/kho sạch
- Kiểm tra thực tế
|
|
|
20.
|
Thuốc sát trùng được sử dụng đúng cách
- Không có bụi, chất gel đông cứng trên
miệng chia đựng, vòi
- Có ghi ngày mở nắp còn hạn sử dụng
|
|
|
21.
|
Có nơi xử lý lưu giữ dụng cụ bẩn tại các
khoa lâm sàng
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
22.
|
Quản lý dụng cụ chăm sóc người bệnh đúng
cách
- Sond, ống dẫn lưu, catheter… bảo quản, sử
dụng đúng qui cách
- Không có ống, túi nằm trên sàn nhà
- Không bị bắt chéo đường truyền với đường
dẫn lưu
|
|
|
23.
|
Các dụng cụ đựng chất bài tiết được giữ
sạch (Bồn tiểu, bô…)
- Không có chổ bẩn nhìn, sờ thấy được
- Không có mùi hôi
|
|
|
24.
|
Phòng vệ sinh, phòng tắm không có chổ bẩn
nhìn thấy được
- Không sử dụng thảm chùi chân trước phòng vệ
sinh, cửa ra vào buồng bệnh ẩm ướt
- Không có mùi hôi
-Xem lịch kiểm tra
|
|
|
25.
|
Phòng để đồ vải sạch, gọn gàng, không ẩm
mốc có giá kệ đựng đồ vải sạch.
- Không để lẩn đồ vải sạch, bẩn
- Cửa thông gió không bụi, không có đồ vật
che chắn
- Không có chuột, gián, mùi hôi
|
|
|
26.
|
Đồ vải lây nhiễm được bảo quản đúng cách,
kín, có hướng dẫn qui trình xử lý
Đồ vải lây nhiễm đóng gói có ghi tác nhân lây
nhiễm (MRSA, EBLS,HIV, HBV…) để phòng ngừa hạn chế lây lan
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành tại các khoa, khoa
KSNK
|
|
|
27.
|
Bệnh viện có đủ cơ sở phục vụ cho người bệnh,
không nằm đôi, giường bố trí cách giường tối thiểu 1 mét, đủ mát về mùa hè,
ấm về mùa đông, có hệ thống thông gió tự nhiên, (hay cường bức thụ động tốt)
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
28.
|
Có hướng dẫn qui trình chuẩn bị người bệnh,
hướng dẫn can thiệp thủ thuật, kỹ thuật vô khuẩn, sát khuẩn đúng kỹ thuật
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
29.
|
Có hướng dẫn khử khuẩn sát khuẩn nơi thực
hành thủ thuật đúng qui định
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
30.
|
Có hướng dẫn bảo quản dụng cụ đã tiệt khuẩn
đúng qui định vô khuẩn
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
31.
|
Có hướng dẫn bảo quản bệnh phẩm đúng qui định
an toàn sinh học
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
32.
|
Dụng cụ phương tiện xử lý đúng quy trình
- Kiểm tra quy trình
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
33.
|
Phương tiện xử lý dụng cụ được kiểm tra,
bảo dưỡng định kỳ
- Kiểm tra sổ theo dõi sửa chữa, bảo dưỡng
thiết bị
|
|
|
34.
|
Nhân viên xử lý dụng cụ được tập huấn về
khử khuẩn, tiệt khuẩn
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
35.
|
Nhân viên chuyên trách về khử khuẩn, tiệt
khuẩn
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
4. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa cách ly
|
|
Có
|
Không
|
1.
|
Có khu vực cách ly các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm, NVYT được đào tạo kiến thức cơ bản phòng ngừa
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra nội dung, đối tượng được đào tạo
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
2.
|
Có hướng dẫn và NVYT được đào tạo về phòng
ngừa chuẩn
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra nội dung, đối tượng được đào tạo
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
3.
|
Có hướng dẫn và thực hiện qui định phòng lây
cho tất cả NVYT (hoặc những khu vực có nguy cơ cao) tiêm phòng vắc xin phòng
các bệnh lây nguy hiểm như Viêm gan, Cúm …
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
4.
|
Có hướng dẫn và thực hiện đúng các chế độ
theo qui định của nhà nước đối với NVYT bị phơi nhiễm nghề nghiêp (điều trị
dự phòng, tiêm văc xin, xét nghiệm giám sát, nghĩ điều trị …)
- Kiểm tra hướng dẫn, sổ sách theo dõi
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
5.
|
Bệnh viện có hướng dẫn và qui định quản lý
các tai nạn rủi ro nghề nghiệp do vật sắc nhọn với NVYT (bao gồm cả sinh
viên)
- Kiểm tra hướng dẫn, sổ sách theo dõi
- Kiểm tra nội dung, đối tượng được quản lý
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
6.
|
Có hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm cho NVYT
khi thực hành thủ thuật tiếp xúc với máu, dịch tiết người bệnh
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
7.
|
Quản lý, xử lý mẫu nghiệm, chủng vi sinh
vật đúng qui trình an toàn sinh học, có sổ theo dõi quản lý.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
8.
|
Có qui trình hướng dẫn xử lý bệnh phẩm đúng
qui định an toàn cho NVYT, môi trường
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
9.
|
Vệ sinh buồng thủ thuật, phòng xét nghiệm
sạch sẽ gọn gàng
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
10.
|
Hóa chất độc hại, nguy hiểm có qui định bảo
quản sử dụng.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
11.
|
Hướng dẫn người bệnh phòng ngừa lây nhiễm
khi thực hành thủ thuật can thiệp, xét nghiệm
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
12.
|
Có hướng dẫn qui trình xử lý bệnh phẩm sau
khi xét nghiệm
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
13.
|
Có hướng dẫn kỹ thuật lấy và bảo quản các
loại mẫu nghiệm
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
14.
|
Có sổ theo dõi kiểm tra dung dịch khử khuẩn
mức độ cao hàng ngày, có giấy thử test.
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
15.
|
Buồng phẫu thuật, thủ thuật được thiết kế đạt
tiêu chuẩn, có đủ phương tiện đảm bảo an toàn phẫu thuật
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
16.
|
Có hướng dẫn qui trình tiệt khuẩn, bảo quản,
vận chuyển dụng cụ phẫu thuật đúng tiêu chuẩn an toàn
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
17.
|
Có đủ phương tiện tiệt khuẩn đảm bảo an
toàn cho phẫu thuật
- Loại kỹ thuật tiệt khuẩn (Nhiệt cao,
thấp…)
- Phương tiện tiệt khuẩn
- Qui trình tiệt khuẩn
- Qui trình đánh giá chất lượng
|
|
|
18.
|
Có hướng dẫn và cung cấp đủ hóa chất khử
khuẩn đảm bảo an toàn cho toàn bệnh viện
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
19.
|
Tập huấn, tuyên truyền cho nhân viên bệnh
viện về các biện pháp phòng ngừa cách ly các bệnh truyền nhiễm
- Kiểm tra lý thuyết
- Kiểm tra thực hành
|
|
|
20.
|
Tuyên truyền bệnh nhân, người nhà người
bệnh về các biện pháp phòng ngừa cách ly các bệnh truyền nhiễm
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
21.
|
Có Poster hướng dẫn về cách phòng ngừa các
bệnh truyền nhiễm đặt ở nơi dễ thấy dễ thực hiện
- Kiểm tra thực tế
|
|
|
22.
|
Nhân viên bệnh viện được trang bị đầy đủ
phương tiện phòng hộ cá nhân khi xử lý dụng cụ, phương tiện (quần áo, mũ,
khẩu trang, găng tay, tạp dề)
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực tế tại các khoa
|
|
|
23.
|
Nhân viên bệnh viện áp dụng biện pháp PNC
khi chăm sóc, thăm khám bệnh nhân, khi tiếp xúc với máu, dịch sinh học…
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
24.
|
Báo cáo tình hình phơi nhiễm hay tai nạn
nghề nghiệp của nhân viên bệnh viện
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực tế tại các khoa
|
|
|
25.
|
Có hường dẫn xử lý các phơi nhiễm hay tai
nạn nghề nghiệp của nhân viên bệnh viện
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực tế tại các khoa
|
|
|
26.
|
Báo cáo bệnh dịch hay bệnh lây cho hệ thống
y tế dự phòng
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực tế tại các khoa
|
|
|
27.
|
Buồng bệnh cách ly để cách ly cho những
người bệnh nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực tế
|
|
|
28.
|
Buồng bệnh cách ly để cách ly cho những
người bệnh nghi ngờ mắc bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực tế
|
|
|
29.
|
Nhân viên bệnh viện được khám sức khỏe định
kỳ
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực tế
|
|
|
30.
|
Nhân viên bệnh viện được tiêm vắc xin phòng
Viêm gan B, vắc xin phòng Cúm
- Kiểm tra hướng dẫn
- Kiểm tra thực tế
|
|
|
5. Giám sát phát hiện nhiễm khuẩn mắc phải và
các bệnh truyền nhiễm
|
|
Có
|
Không
|
1.
|
Bệnh viện có qui định hệ thống giám sát,
phát hiện và thông báo, báo cáo các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm
tối nguy hiểm theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Kiểm tra qui định hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa
|
|
|
2.
|
Bệnh viện có qui định và tổ chức giám sát,
phát hiện, báo cáo và lưu giữ số liệu về các trường hợp nhiễm khuẩn mắc phải
trong bệnh viện và đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời nhằm làm giảm
nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế.
- Kiểm tra qui định hướng dẫn
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa, bệnh
viện (dữ liệu của năm trước và 6 tháng trước kiểm tra)
|
|
|
3.
|
Bệnh viện có cán bộ chuyên trách thực hiện công
tác giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện theo qui định 1 chuyên trách/150 giường
bệnh
- Kiểm tra qui định, danh sách
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa, bệnh
viện
- Kiểm tra nội dung giám sát, dữ liệu lưu
|
|
|
4.
|
Có hướng dẫn và chế độ khen thưởng, kỷ luật
liên quan đến quản lý báo cáo các trường hợp nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh
viện và đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời nhằm làm giảm nhiễm khuẩn
liên quan đến chăm sóc y tế.
- Kiểm tra qui định, danh sách khen thưởng
kỹ luật
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa, bệnh
viện
|
|
|
5.
|
Bệnh viện có qui định về chế độ Hội chẩn và
áp dụng các biện pháp can thiệp liên quan đến các trường hợp nhiễm khuẩn mắc
phải trong bệnh viện các trường hợp nhiễm khuẩn đa kháng, nhiễm khuẩn lây
dịch.
- Kiểm tra qui định
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa, bệnh
viện
|
|
|
6.
|
Bệnh viện có qui định kiểm thảo tử vong liên
quan đến các trường hợp nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh.
- Kiểm tra qui định
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa, bệnh
viện
|
|
|
7.
|
Bệnh viện có qui định hội chẩn và giám sát
sử dụng kháng sinh liên quan đến các trường hợp nhiễm khuẩn mắc phải trong
bệnh.
- Kiểm tra qui định
- Kiểm tra thực hiện tại các khoa, bệnh
viện
|
|
|
Phụ
lục 27
GIÁM
SÁT NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
Hành chính
Bệnh viện:……………………………………Mã bệnh
viện:………………………………….
Số hồ sơ bệnh
nhân:…………………………………………………………………………….
Khoa:……………………..mã
khoa:…………………………………………………………...
Họ tên bệnh nhân:…………………………………………….Giới: nam
nữ
Ngày tháng năm sinh: ………/……./………
Địa chỉ nơi cư
trú:….............................................................................................
Ngày nhập viện:……/……../………………….Ngày xuất
viện:… …./……./……
Chuyên môn
Ngày phẫu thuật:………/………/…………… Mã phẫu
thuật:………………………………...
Tên phẫu thuật ICD 10
(mã):…………………………………………………………….........
Nếu có phẫu thuật chỉnh hình vui lòng ghi
phẫu thuật: bên phải bên trái hai bên
1 phần hay toàn phần tiên phát hay
thứ phát
Thời gian bắt đầu PT:……..Thời gian kết
thúc……. …hay thời gian PT:……..giờ…..phút. Thang điểm ASA: không ghi 1 2 3 4 5
Phân loại vết mổ: sạch sạch/nhiễm nhiễm
bẩn
Cấy ghép:
|
có
|
không
|
Phẫu thuật nhiều lần:
|
có
|
không
|
Phẫu thuật nội soi:
|
có
|
không
|
Chấn thương:
|
có
|
không
|
Phẫu thuật cấp cứu:
|
có
|
không
|
|
|
|
Kháng sinh dự phòng: có không
Tên kháng sinh: thời gian cho kháng sinh
………………………. Trong vòng 2 g trước khi rạch da
hơn 2 g trước khi rạch da
ngay lúc mổ sau khi mổ không ghi
………………………. Trong vòng 2 g trước khi rạch da
hơn 2 g trước khi rạch da
ngay lúc mổ sau khi mổ không ghi
………………………. Trong vòng 2 g trước khi rạch da
hơn 2 g trước khi rạch da
ngay lúc mổ sau khi mổ không ghi
KẾT QUẢ
Nhiễm trùng vết mổ
Nhiễm trùng: có không Ngày xuất
hiện:………/……../……….
Nơi xuất hiện: trong thời gian nằm viện
tái khám lần (ngày thứ…sau PT)
Vị trí nhiễm trùng: nông sâu cơ
quan/khoang cơ thể
Nếu có nhiễm trùng cơ quan vui lòng ghi cơ
quan nào:……………………………
.........................……………………………………………………………………
Nếu có nhiễm trùng ở khoang cơ thể vui lòng
ghi khoang nào:
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tác nhân phân lập được và kháng sinh đồ
B.phẩm:................ Ngày:
..../..../......
Vi khuẩn:..............
Kháng sinh đồ:
|
|
B.phẩm:................ Ngày:
..../..../......
Vi khuẩn:..............
Kháng sinh đồ:
|
|
B.phẩm:................ Ngày:
..../..../......
Vi khuẩn:..............
Kháng sinh đồ::
|
|
B.phẩm:................ Ngày:
..../..../......
Vi khuẩn:..............
Kháng sinh đồ:
|
|
Amikacin
|
|
Amikacin
|
|
Amikacin
|
|
Amikacin
|
|
Amox/clav
|
|
Amox/clav
|
|
Amox/clav
|
|
Amox/clav
|
|
Amp/Sulbactam
|
|
Amp/Sulbactam
|
|
Amp/Sulbactam
|
|
Amp/Sulbactam
|
|
Cefotaxim
|
|
Cefotaxim
|
|
Cefotaxim
|
|
Cefotaxim
|
|
Ceftazidin
|
|
Ceftazidin
|
|
Ceftazidin
|
|
Ceftazidin
|
|
Ceftriaxon
|
|
Ceftriaxon
|
|
Ceftriaxon
|
|
Ceftriaxon
|
|
Cefuroxim
|
|
Cefuroxim
|
|
Cefuroxim
|
|
Cefuroxim
|
|
Cefepim
|
|
Cefepim
|
|
Cefepim
|
|
Cefepim
|
|
Chloramphenicol
|
|
Chloramphenicol
|
|
Chloramphenicol
|
|
Chloramphenicol
|
|
Ciprofloxacin
|
|
Ciprofloxacin
|
|
Ciprofloxacin
|
|
Ciprofloxacin
|
|
Clindamycin
|
|
Clindamycin
|
|
Clindamycin
|
|
Clindamycin
|
|
Colistin
|
|
Colistin
|
|
Colistin
|
|
Colistin
|
|
Doxyciclin
|
|
Doxyciclin
|
|
Doxyciclin
|
|
Doxyciclin
|
|
Gentamycin
|
|
Gentamycin
|
|
Gentamycin
|
|
Gentamycin
|
|
Imipenem
|
|
Imipenem
|
|
Imipenem
|
|
Imipenem
|
|
Netilmicin
|
|
Netilmicin
|
|
Netilmicin
|
|
Netilmicin
|
|
Oxacilin
|
|
Oxacilin
|
|
Oxacilin
|
|
Oxacilin
|
|
Pefloxacin
|
|
Pefloxacin
|
|
Pefloxacin
|
|
Pefloxacin
|
|
Piper/tazo
|
|
Piper/tazo
|
|
Piper/tazo
|
|
Piper/tazo
|
|
PNC G
|
|
PNC G
|
|
PNC G
|
|
PNC G
|
|
Phụ
lục 28
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA VÀ KIẾM SOÁT NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
Bệnh viện:………………………………………………………………….
Khoa:……………………………………………………………………….
Ngày đánh giá:…./…../…..
Người đánh giá:……………………………………………………………….
Nội dung
|
Có
|
Không
|
1. Chuẩn bị NB trước phẫu thuật
|
|
|
a. Xét nghiệm đường máu trước mọi PT
|
|
|
b. Xét nghiệm albumin huyết thanh BN mổ
phiên
|
|
|
c. NB mổ phiên được tắm khử khuẩn trước PT
|
|
|
d. NB được loại bỏ lông đúng quy định
|
|
|
e. Chuẩn bị vùng rạch da đúng quy định
|
|
|
2. Đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn
|
|
|
a. Đánh giá tình trạng NB trước PT theo
thang điểm ASA
|
|
|
b. Thực hiện phân loại vết mổ
|
|
|
c. Ghi thời gian phẫu thuật vào hồ sơ bệnh
án
|
|
|
3. Sử dụng kháng sinh dự phòng
|
|
|
a. Sử dụng loại kháng sinh dự phòng thích
hợp
|
|
|
b. Sử dụng KSDP theo đường tĩnh mạch
|
|
|
c. KSDP được dùng < 30 phút trước khi
rạch da
|
|
|
d. Không dùng KS > 3 ngày với PT sạch,
sạch-nhiễm
|
|
|
1. Thực hành kiểm soát NKVM tại khu vực PT
|
|
|
a. NVYT tuân thủ quy định ra/vào khu phẫu
thuật
|
|
|
b. NVYT thực hiện đúng kỹ thuật rửa tay
ngoại khoa
|
|
|
c. Nước rửa tay ngoại khoa được khử khuẩn
|
|
|
d. Dụng cụ, đồ vải, vật liệu cầm máu đảm
bảo vô khuẩn
|
|
|
2. Chăm sóc NB sau PT
|
|
|
a. Không thay băng vết mổ sau PT từ 24-48h
|
|
|
b. Chỉ thay băng khi băng thấm máu dịch
hoặc khi mở kiểm tra vết mổ
|
|
|
c. Thay băng đúng quy trình kỹ thuật
|
|
|
d. Dẫn lưu vết mổ đúng quy định
|
|
|
3. Giám sát
|
|
|
a. Giám sát NKVM hàng năm
|
|
|
b. Giám sát NVYT tuân thủ quy định/quy
trình kiểm soát NKVM
|
|
|
c. Giám sát vi sinh môi trường khu PT hàng
năm
|
|
|
d. Tổng kết và thông báo kết quả tới các
đơn vị liên quan sau mỗi đợt giám sát
|
|
|
e. Có biện pháp khắc phục các vấn đề tồn
tại
|
|
|
4. Vệ sinh môi trường
|
|
|
a. Làm sạch và khử khuẩn sàn nhà, bàn mổ
sau mỗi ca phẫu thuật và cuối mỗi ngày
|
|
|
b. Tổng vệ sinh khu phẫu thuật hàng tuần
đúng quy định
|
|
|
c. Thu gom đồ vải, chất thải đúng quy định
|
|
|
d. Đảm bảo thông khí buồng phẫu thuật
|
|
|
Phụ
lục 29
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH QUI TRÌNH RỬA TAY NGOẠI KHOA
STT
|
Các bước tiến hành
|
Có
|
Không
|
Ghi chú
|
Bước 1: Rửa tay bằng dung dịch xà phòng,
không dùng bàn chải, 1 phút
|
1
|
Mang đúng và đầy đủ trang phục
|
|
|
|
2
|
Tháo, cất đồ trang sức
|
|
|
|
3
|
Mở nước chảy, không làm bắn nước ra ngoài
|
|
|
|
4
|
Làm ướt bàn tay tới khủyu tay, lấy xà phòng
hoặc dung dịch rửa tay vào lòng bàn tay.
|
|
|
|
5
|
Chà 2 lòng bàn tay vào nhau (5 lần).
|
|
|
|
6
|
Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các
ngón tay của bàn tay kia và ngược lại (5 lần)
|
|
|
|
7
|
Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các
kẽ trong ngón tay (5 lần)
|
|
|
|
8
|
Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này
vào lòng bàn tay kia (5 lần)
|
|
|
|
9
|
Dùng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay
kia và ngược lại (5 lần)
|
|
|
|
10
|
Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay
kia và ngược lại (5 lần)
|
|
|
|
11
|
Chà cổ tay, cẳng tay tới khủyu tay theo lần
lượt từng tay. Bàn tay hướng lên trên
|
|
|
|
12
|
Rửa sạch tay dước vòi nước chảy đến khủyu
tay. Bàn tay hướng lên trên
|
|
|
|
Bước 2: Dùng bàn chải đánh kẽ móng tay, 1
phút
|
13
|
Lấy 1 - 2 ml dung dịch xà phòng vào bàn
chải
|
|
|
|
14
|
Đánh kỹ các kẽ móng tay bằng bàn chải, bỏ
bàn chải vào nơi quy định
|
|
|
|
15
|
Làm khô bàn tay tới khủyu tay bằng khăn vô
khuẩn. Bỏ khăn vào thùng thu gom khăn.
|
|
|
|
Bước 3: Chà tay bằng dung dịch cồn VST
trong 3 phút
|
16
|
Lấy 3-5 ml dung dịch chứa cồn vào lòng bàn
tay. Chà 2 lòng bàn tay vào nhau (5 lần)
|
|
|
|
17
|
Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các
ngón của bàn tay kia và ngược lại (5 lần)
|
|
|
|
18
|
Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các
kẽ ngón tay (5 lần)
|
|
|
|
19
|
Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này
vào lòng bàn tay kia và ngược lại (5 lần)
|
|
|
|
20
|
Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn
tay kia và ngược lại (5 lần)
|
|
|
|
21
|
Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia
và ngược lại (5 lần). Chà tay đến khi khô tay.
|
|
|
|
22
|
Lấy 5-10 ml dung dịch cồn vào lòng bàn tay
(lấy 2 lần, mỗi lẫn cho một bên tay), dàn đều cồn lên 2 cẳng tay, từ cổ tay
tới khủyu tay
|
|
|
|
23
|
Chà cổ tay, cẳng tay tới khủyu tay cho tới
khi tay khô
|
|
|
|
24
|
Lấy tiếp 3-5 ml cồn, chà bàn tay như kỹ
thuật rửa tay thường quy cho tới khi bàn tay khô
|
|
|
|
25
|
Vào buồng phẫu thuật (bàn tay để ngang
ngực, hướng lên trên, tránh đụng chạm), mặc áo, mang găng vô khuẩn
|
|
|
|
Phụ
lục 30
GIÁM
SÁT THỰC HÀNH QUY TRÌNH THAY BĂNG
1. Ngày giám sát: …… /…../2008
2. Bệnh viện:
.................................................... Khoa:
......................
3. Họ tên bệnh nhân: …………………………. Tuổi: ……
Giới: Nam , Nữ
4. Ngày phẫu thuật: ...…/……/200…. Chẩn đoán:
…………………………………….......
5. Đối tượng giám sát: BS , ĐD , HV
6. Nội dung giám sát:
Nội dung
|
Có
|
Không
|
Ghi chú
|
6.1.VST (1)
|
|
|
|
6.2. Mang khẩu trang (2)
|
|
|
|
6.3. Tháo băng (3)
|
|
|
|
6.4. VST (4)
|
|
|
|
6.5. Chuẩn bị dụng cụ(5)
|
|
|
|
6.6. Rửa vết mổ/chân dẫn lưu đúng kỹ thuật
(6)
|
|
|
|
6.7. Sát khuẩn vết mổ/chân dẫn lưu đúng kỹ
thuật (7)
|
|
|
|
6.8. Băng vết mổ(8)
|
|
|
|
6.9. Thu dọn dụng cụ(9)
|
|
|
|
6.10. Vệ sinh tay(10)
|
|
|
|
(1). KK/ rửa tay tại BB/buồng thay băng.
KK/rửa tay khi mang găng không được tính là VST.
(2). Đeo khẩu trang che kín mũi và miệng
(3). Tháo băng bằng tay trần. Nếu băng ướt,
tháo băng bằng tay mang găng hoặc sử dụng kẹp không mấu.
(4). Không đánh giá nếu tháo băng bằng panh
(5). Dụng cụ thay băng đóng theo bộ, dùng
riêng cho 1 BN, tiệt khuẩn trước khi sử dụng lại.
(6). Rửa vết thương bằng nước muối sinh lý
theo nguyên tắc từ trên xuống duới, từ vết thương ra ngoài, từ cao xuống thấp.
Thấm khô và ấn kiểm tra vết thương bằng gạc cầu hoặc gạc 6 cm x 10 cm với vết
thương có nhiều dịch. Với chân ống dẫn lưu, rửa theo guyên tắc từ trong ra
ngoài, từ trên xuống dưới. Rửa lên trên khoảng 5 cm tính từ chân ống. Với vết
thương nhiễm khuẩn: rửa vết thương từ ngoài vào trong vết mổ.
(7). Thay panh mới khi sát khuẩn vết thương.
(8). Lấy băng tiệt khuẩn được đóng gói để sử
dụng cho mỗi lần thay băng. Không đánh giá bước này với những BN có chỉ định để
hở VM.
(9). Dụng cụ bẩn được gói kín, bông băng gạc
bẩn được thu gom vào túi nilon riêng hoặc túi/ thùng đựng chất thải lây nhiễm
trên xe thay băng, tháo găng sau khi thu dọn dụng cụ.
(10). KK/ rửa tay tại BB/buồng thay băng.
Nhận xét (nếu có) ...................................................................................................
Phụ
lục 31
GIÁM
SÁT CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT
Mã BN: ............
1. Người giám sát: ……/……/200…
2. Bệnh viện (BV):
............................................ 3. Khoa
................................ ….
4. Họ tên người bệnh (BN):
…………………………………………………
5. Tuổi: …… 6. Giới: Nam Nữ 7. Nghề
nghiệp: ……………………
8. Ngày phẫu thuật (PT): ...…/……/200….
9. Chẩn đoán: …………………………………………………….
10. Nội dung giám sát (hỏi BN, người nhà BN)
10.1.Tắm tại bệnh viện Có Không
Nếu có:
10.1.1. Tắm bằng nước máy
|
Có
|
Không
|
10.1.2. Tắm vào ngày trước khi phẫu thuật
|
Có
|
Không
|
10.1.3. Tắm vào ngày phẫu thuật
|
Có
|
Không
|
10.1.4. Tắm bằng dung dịch XP khử khuẩn
|
Có
|
Không
|
10.1.5. Thay quần áo sạch sau khi tắm
|
Có
|
Không
|
Nếu không:
10.1.6. BV không có chổ tắm
|
Có
|
Không
|
10.1.7. BV không có nước nóng
|
Có
|
Không
|
10.1.8. Không được NVYT hướng dẫn
|
Có
|
Không
|
10.1.9. BN không thể tự tắm
|
Có
|
Không
|
10.1.10. Khác:
...............................................................................................................................
10.2. Loại bỏ lông trước PT Có Không
Nếu có:
10.2.1. Vị trí loại bỏ lông: Tại vùng rạch
da Ngoài vùng rạch da
10.2.2Địa điểm loại bỏ lông Buồng bệnh Nhà
VS BV Buồng chuẩn bị BN
Khác ................
10.2.3. Phương tiện loại bỏ lông Dao cạo
Kéo cắt Máy cạo râu Khác ………...
10.2.4. Thời điểm loại bỏ lông < 30 phút
trước PT ≥ 30 phút trước PT
10.2.5. Người thực hiện: BN NVYT Người
nhà BN
Phụ
lục 32
CHẨN
ĐOÁN NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN THƯỜNG GẶP
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)* được định nghĩa
như là tình trạng bệnh lý toàn thân hay tại chổ do hậu quả của nhiễm vi sinh
vật hay độc tố của nó và không có triệu chứng lâm sàng hay đang ở giai đoạn ủ
bệnh của nhiễm khuẩn ở thời điểm nhập viện. Tiêu chuẩn để xác định và phân loại
một NKBV gồm kết hợp chẩn đoán lâm sàng và các kết quả xét nghiệm khác. Trên
thực tế, giám sát NKBV thường tầm soát chẩn đoán NKBV nếu người bệnh xuất hiện
các dấu hiệu và triệu chứng của NKBV hay có cấy tác nhân gây bệnh dương tính
sau hơn 48 giờ nhập viện. Định nghĩa NKBV của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa
bệnh tật Hoa Kỳ - CDC (Center for Disease Control and Prevention) hiện được sử
sụng rộng rãi ở nhiều nước để tầm soát NKBV. Định nghĩa này đưa ra tiêu chuẩn
chẩn đoán cho các loại NKBV thường gặp là nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phổi bệnh viện,
nhiễm khuẩn tiểu do đặt sonde, nhiễm khuẩn huyết qua tiêm truyền. Thứ tự thường
gặp của các loại NKBV này khác nhau tùy theo từng nước khác nhau.
Lưu ý chung chẩn đoán ca bệnh nhiễm khuẩn
bệnh viện:
Nên sử dụng chung một định nghĩa thống nhất
giữa các cơ sở y tế để có thể so sánh tỉ lệ NKBV giữa các cơ sở khác nhau.
Trong các vụ dịch NKBV, mỗi cơ sở y tế có thể
lựa chọn những tiêu chuẩn chẩn đoán ca bệnh phù hợp với điều kiện cụ thể của
mình để có chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện phù hợp, chính xác, .
Chẩn đoán phải thống nhất cho mọi ca bệnh
theo đúng định nghĩa đã lựa chọn
1. Nhiễm khuẩn vết mổ
1.1. Nhiễm khuẩn vết mổ nông
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật.
Và: chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da
tại đường mổ.
Và: Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ nông.
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được
lấy vô trùng từ vết mổ.
c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay
triệu chứng sau: đau, sưng, nóng, đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ
âm tính.
d. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM)
nông.
1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant.
Và: xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ.
Và: Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ
quan hay khoang nơi phẫu thuật.
(*)Theo định nghĩa của CDC năm1992 được hầu
hết các nước trên thế giới sử dụng
b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật
viên mở vết thương khi người bệnh có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu
chứng sau: sốt > 38 °C, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
c. Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ
sâu qua thăm khám, phẫu thuật lại,
X quang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu.
1.3. Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan / khoang
phẫu thuật
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant
Và: xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da,
cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật
Và: Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được
lấy vô trùng ở cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật.
c. Abces hay bằng chứng khác của nhiễm khuẩn
qua thăm khám, phẫu thuật lại,
X quang hay giải phẫu bệnh
d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang
phẫu thuật.
2. NKH
2.1. Nhiễm khuẩn huyết lâm sàng: Phải thoả
mãn ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Người bệnh có ít nhất một trong
các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt
>38 °C, hạ huyết áp (HA tâm thu ≤90mmHg) hay thiểu niệu (<20cm³/giờ).
Và: không làm cấy máu người bệnh hoặc không
tìm ra tác nhân gây bệnh hay kháng nguyên trong máu.
Và: không thấy dấu nhiễm khuẩn ở vị trí khác
Và: bác sĩ thiết lập điều trị theo hướng
nhiễm khuẩn huyết.
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một
trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác:
sốt >38 °C, hạ thân nhiệt <37 °C, ngừng thở, tim đập chậm mà không tìm ra
nguyên nhân nào khác.
Và: không thực hiện cấy máu hoặc không tìm ra
tác nhân gây bênh hay kháng nguyên của trong máu.
Và: không có nhiễm khuẩn tại vị trí khác.
Và: bác sĩ thiết lập điều trị theo hướng
nhiễm khuẩn huyết.
2.2 Nhiễm khuẩn huyết xác định qua kết quả
xét nghiệm
Phải thoả mãn ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Người bệnh có một hay nhiều lần
cấy máu dương tính.
Và: vi khuẩn phân lập từ máu không liên quan
đến nhiễm khuẩn ở vị trí khác.
Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có ít nhất một trong
các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt >38 °C, rét run, hạ huyết áp (HA tâm
thu <90mmHg) Và: ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
a. Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da
từ hai hoặc nhiều lần cấy máu khác nhau.
b. Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da
từ ít nhất một lần cấy máu trên người bệnh có đường truyền mạch máu và bác sĩ
thiết lập điều trị kháng sinh phù hợp nhiễm khuẩn huyết.
c. Test kháng nguyên dương tính trong máu (H.influenzae,
S.pneumoniae...) và triệu chứng và kết quả xét nghiệm không liên quan đến nhiễm
khuẩn ở vị trí khác.
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một
trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây: Sốt >38 °C, hạ thân nhiệt
<37 °C, ngừng thở, tim đập chậm
Và: ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da
từ hai hoặc nhiều lần cấy máu khác nhau.
b. Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da
từ ít nhất một lần cấy máu ở người bệnh có đường truyền mạch máu và bác sĩ
thiết lập điều trị kháng sinh phù hợp nhiễm khuẩn huyết.
c. Test kháng nguyên dương tính trong máu
(H.influenzae, S.pneumoniae...) và
triệu chứng và kết quả xét nghiệm không liên
quan đến nhiễm khuẩn ở vị trí khác.
3. Viêm phổi bệnh viện
Phải thoả mãn ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Người bệnh có ran (rales) hay
gõ đục qua khám lâm sàng
Và: bất cứ triệu chứng sau:
a. Xuất hiện đàm mủ hay thay đổi tính chất
của đàm
b. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
c. Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí
quản hoặc chải phế quản, hoặc sinh thiết
Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có X quang phổi có
thâm nhiễm mới hay tiến triển, đông đặc, tạo hang hay tràn dịch màng phổi
Và: ít nhất một trong các triệu chứng sau:
1. Xuất hiện đàm mủ hay thay đổi tính chất
của đàm
2. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
3. Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí
quản hoặc chải phế quản, hoặc sinh thiết
4. Phân lập được virus hoặc kháng nguyên
virus từ chất tiết hô hấp.
5. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
6. Bằng chứng viêm phổi trên mô học
7. Huyết thanh chẩn đoán viêm phổi không điển
hình dương tính với Legionella, Clamydia hoặc Mycoplasma
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất hai
trong các triệu chứng: ngừng thở, thở nhanh, tim đập chậm, khò khè, ran ngáy và
ho.
Và: có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới
đây:
a. Tăng tiết đường hô hấp
b. Xuất hiện đàm mủ hoặc thay đổi tính chất
đàm.
c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn hoặc có sự
gia tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
d. Phân lập được vi khuẩn từ dịch hút xuyên
khí quản hoặc dịch chải phế quản hoặc sinh thiết.
e.Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus
từ chất tiết hô hấp.
f. Hình ảnh viêm phổi trên mô học.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có X quang
phổi có thâm nhiễm mới hay tiến triển, đông đặc, tạo hang hay tràn dịch màng
phổi.
Và: có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới
đây:
a. Tăng tiết đường hô hấp
b. Xuất hiện đàm mủ hoặc thay đổi đặc tính
đàm.
b. Xuất hiện đàm mủ hoặc thay đổi tính chất
đàm.
c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn hoặc có sự
gia tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
d. Phân lập được vi khuẩn từ dịch hút xuyên
khí quản hoặc dịch chải phế quản hoặc sinh thiết.
e. Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus
từ chất tiết hô hấp.
f. Hình ảnh viêm phổi trên mô học.
Lưu ý:
- Cấy đàm khạc ra không có giá trị chẩn đoán
viêm phổi nhưng có thể hữu ích cho việc chẩn đoán nguyên nhân và thực hiện
kháng sinh đồ.
- Hình ảnh trên nhiều phim X quang có thể có
giá trị nhiều hơn một phim.
4. Nhiễm khuẩn bệnh viện đường niệu
4.1. Nhiễm khuẩn đường niệu có triệu ch ng
Nhiễm khuẩn đường niệu có triệu chứng phải thỏa
ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Người bệnh có ít nhất một trong
các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt
>38 °C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu, hay căng tức trên xương mu.
Và: người bệnh có một cấy nước tiểu dương
tính (>105 khuẩn lạc (CFU)/ cm³) với không hơn hai loại vi khuẩn.
Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có ít nhất hai trong
các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt
>38 °C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu, hay căng tức trên xương mu.
Và: người bệnh có ít nhất một trong các triệu
chứng sau:
1. Que thử bạch cầu (+) đối với phản ứng
ester hóa (esterase) và hoặc nitrate của bạch cầu
2. Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm³ nước tiểu hoặc
≥3 bạch cầu ở quang trường có độ phóng đại cao).
3. Tìm thấy vi khuẩn trên nhuộm Gram
4. Ít nhất hai lần cấy nước tiểu có ≥102 CFU/
cm³ với cùng một loại tác nhân gây nhiễm khuẩn tiểu (Gram âm hay S.
saprophyticus)
5. Cấy nước tiểu có ≤105 CFU/ cm³ đối với một
loại tác nhân gây bệnh đường tiểu (Gram âm hay S.saprophyticus) trên người bệnh
đang điều trị kháng sinh hiệu quả KSNK tiểu.
6. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn đường niệu.
7. Bác sĩ thiết lập điều trị phù hợp nhiễm
khuẩn đường niệu.
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một
trong những triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 °C,
hạ thân nhiệt <37 °C, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn mửa.
Và: người bệnh có kết quả cấy nước tiểu dương
tính >105 CFU/cm 3 với không hơn hai loại vi khuẩn.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một
trong những triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38
°C, hạ thân nhiệt <37 °C, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn
mửa.
Và: có ít nhất một trong các điều kiện dưới
đây:
a. Que thử bạch cầu (+) đối với phản ứng
ester hóa (esterase) và hoặc nitrate của bạch cầu.
b. Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm³ nước tiểu hoặc
≥3 bạch cầu ở quang trường có độ phóng đại cao.
c. Tìm thấy vi khuẩn trên nhuộm gram.
d. Ít nhất hai lần cấy nước tiểu có ≥102 CFU/cm³
với cùng một tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu (Gram âm hoặc S.saprophyticus).
e. Cấy nước tiểu có ≤105 CFU/cm³ với chỉ một
tác nhân gây bệnh ở một người bệnh đang được điều trị với kháng sinh hiệu quả
KSNK tiểu.
f. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn đường niệu.
g. Bác sĩ tiến hành điều trị phù hợp với
nhiễm khuẩn đường niệu.
4.2. Nhiễm khuẩn đường niệu không triệu chứng
Nhiễm khuẩn tiểu không triệu chứng phải có ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Người bệnh được đặt Catheter
lưu trong vòng 7 ngày trước khi cấy.
Và: cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/cm³
với không hơn hai loại vi khuẩn).
Và: người bệnh không có các triệu chứng sau:
sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi tiểu hay căng tức trên xương mu.
Tiêu chuẩn 2: Người bệnh không được đặt
catheter lưu trong vòng 7 ngày trước lần cấy dương tính đầu tiên.
Và: cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/cm³
với không hơn hai loại vi khuẩn).
Và: người bệnh không có các triệu chứng sau:
sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi tiểu hay căng tức trên xương mu.Ghi chú:
1. Cấy đầu catheter đường tiểu dương tính
không có giá trị trong chẩn đoán NKBV đường tiết niệu.
2. Mẫu nước tiểu dùng thử phải được lấy đúng
về mặt kỹ thuật.
3. Ở trẻ em phải lấy nước tiểu bằng cách đặt
ống thông bàng quang hoặc hút trên xương mu.
4. Cấy nước tiểu ở túi chứa dương tính không
đáng tin.
4.3. Nhiễm khuẩn khác của đường niệu (thận,
niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc và quanh thận)
Các nhiễm khuẩn khác của đường niệu phải thỏa
ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được vi khuẩn qua cấy
dịch (ngoài nước tiểu) hay mô ở nơi tổn thương.
Tiêu chuẩn 2: Abces hay bằng chứng nhiễm
khuẩn trên lâm sàng, lúc mổ hay giải phẩu bệnh.
Tiêu chuẩn 3: Người bệnh có ít nhất hai trong
các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 °C, đau
khu trú hay căng tức khu trú. Và: ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Dẫn lưu ra mủ từ nơi tổn thương.
b. Cấy máu ra vi khuẩn phù hợp với vị trí tổn
thương nghi ngờ.
c. Bằng chứng nhiễm khuẩn trên Xquang, siêu
âm, CT scan, MRI…
d. Bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nhiễm khuẩn
thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc hay khoảng quanh thận.
e. Điều trị phù hợp với nhiễm khuẩn thận,
niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc hay khoảng quanh thận.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một
trong những triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38
°C, hạ thân nhiệt <37 °C, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn
mửa.
Và: có ít nhất một trong các điều kiện dưới
đây:
a. Chảy mủ từ nơi tổn thương.
b. Cấy máu dương tính phù hợp với vị trí nghi
ngờ tổn thương.
c. Có bằng chứng nhiễm khuẩn trên chẩn đoán
hình ảnh: siêu âm, CT, MRI, xạ hình...
d. Chẩn đoán nhiễm khuẩn của bác sĩ điều trị.
e. Bác sĩ tiến hành hướng điều trị thích hợp cho
các nhiễm khuẩn trên.
ĐÁP ÁN
Bài 1- Đại cương về KSNK trong các cơ sở y tế
Câu 1
A: Mắc phải
B: Hiện diện
C: Ủ bệnh
|
Câu 2:
B: Lây qua giọt bắn
C: Lây qua không khí
|
Câu 3:
A: Tiếp xúc
B: Giot bắn
C: Không khí
|
Câu 4 C
|
|
Câu 5 D
|
Câu 6 D
|
Câu 7 A
|
Câu 8 E
|
Câu 9 D
|
Câu 10 D
|
Câu 11 E
|
Câu 12 Đ
|
Câu 13 Đ
|
Câu 14 S
|
Câu 15 Đ
|
Câu 16 Đ
|
Câu 17 Đ
|
Câu 18 Đ
|
|
Bài 2- Hệ thống tổ chức và điều kiện thực
hiện công tác KSNK
Câu1. D
|
Câu 2. E
|
Câu 3. S
|
Câu 4. S
|
Câu 5. Đ
|
Câu 6. S
|
Câu 7. Đ
|
Câu 8. Đ
|
Câu 9. Đ
|
Câu 10 Đ
|
Câu 11 S
|
Câu 12 Đ
|
Câu 13. Đ
|
Câu 14. Gợi ý điểm chính:
- Thiết lập đầy đủ hệ thống KSNK (hội đồng,
khoa, mạng lưới)
- Hội đồng, khoa, mạng lưới phải thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ theo thông tư
|
15. Gợi ý điểm chính:
- Nêu được yêu cầu cho buồng phẫu thuật,
phòng hồi sức
- Nêu được phương tiện cần thiết cho bệnh viện
500 giường
|
|
Bài 3 – Các đường lây truyền và biện pháp
phòng ngừa
Câu 1 S
|
Câu 2 Đ
|
Câu 3 Đ
|
Câu 4 Đ
|
Câu 5 Đ
|
Câu 6 S
|
Câu 7 Đ
|
Câu 8 S
|
Câu 9 S
|
Câu 10 Đ
|
Câu 11 Đ
|
Câu 12 Đ
|
Câu 13 S
|
Câu 14 S
|
Câu 15 S
|
Câu 16 Đ
|
Câu 17 S
|
Câu 18 S
|
Câu 19 D
|
Câu 20 A
|
Câu 21 A
|
Câu 22 D
|
Câu 23 B
|
Câu 24 D
|
Câu 25 C
|
Câu 26 A
|
Câu 27 D
|
Câu 28 A
|
Câu 29 D
|
Câu 30 B
|
Câu 31 D
|
Câu 32 A
|
Câu 33 A
|
Câu 34 B
|
Câu 35 C
|
Câu 36 C
|
|
|
|
|
Bài 4 – Khử khuẩn, tiệt khuẩn
Câu 1:
A: Hấp ướt
B Hấp khô
C: Tiệt khuẩn nhiệt độ thấp có hydrogen
perpxide công nghệ plasma
|
Câu 2 Đ
|
Câu 3 Đ
|
Câu 4 Đ
|
Câu 5 Đ
|
Câu 6 S
|
Câu 7 C
|
Câu 8 C
|
Câu 9 B
|
Câu 10 A
|
Câu 11 C
|
Câu 12 D
|
Câu 13 D
|
Câu 14:
14.1 (B 2)
14.2 (B1)
14.3 (B6)
14.4 (B3)
14.5 (B5)
14.6 (B4)
|
|
|
Câu 15
15.1 - A (Khử khuẩn mức độ trung bình)
15.2 - B (Khử khuẩn mức độ cao)
15.3 – C (Tiệt khuẩn)
15.4 – B (Khử khuẩn mức độ cao)
|
Câu 16
16.1 - C (Tiệt khuẩn nhiệt độ thấp)
16.2 - B (Tiệt khuẩn nhiệt độ cao)
16.3 - B (Tiệt khuẩn nhiệt độ cao)
16.4 - A/B (Khử khuẩn mức độ cao/Tiệt khuẩn
nhiệt độ thấp)
|
Bài 5- Phòng lây nhiễm trong tiêm và xử trí
phơi nhiễm
Câu 1
A. Tránh chuyền tay các vật sắc nhọn.
B. Bố trí phương tiện tiêm, hộp kháng thủng
trên bàn tiêm trong tầm với trên xe tiêm.
|
Câu 2
B. Không để bơm kim tiêm rơi vãi ngoài môi
trường.
C. Thực hiện đúng quy trình thu gom, vận
chuyển và lưu giữ chất thải an toàn.
|
Câu 3
B. Không dùng tay để chuyền các vật sắc nhọn.
D. Thực hiện đúng quy trình thu gom, vận
chuyển và lưu giữ chất thải an toàn.
|
Câu 4
B. Đủ phương tiện tiêm
|
Câu 5
A. Không gây hại cho người nhận mũi tiêm.
C. Không gây hại cho cộng đồng.
|
Câu 6
a) Chuẩn bị thuốc và phương tiện tiêm ở môi
trường sạch, không bụi, vấy máu hoặc dịch.
b) Sử dụng thuốc tiêm một liều. Nếu phải sử
dụng thuốc tiêm nhiều liều, cần sử dụng kim lấy thuốc vô khuẩn. Không để kim
lấy thuốc lưu lọ thuốc. Bảo quản tốt lọ thuốc sử dụng nhiều lần: lưu trữ trong
tủ lạnh không quá 24 giờ, dùng dụng cụ đậy chuyên dụng.
c) Nên chọn loại ống thuốc tiêm bẻ đầu hơn
là loại ống thuốc phải cưa đầu bằng dao cưa.
|
Câu 7 D
|
Câu 8.D
|
Câu 9 B
|
Câu 10 A
|
Câu 11 D
|
Câu 12
a
|
Câu 13.
Chuẩn bị xe tiêm theo nguyên tắc:
- Lau mặt xe tiêm bằng khăn sạch tẩm dung
dịch sát khuẩn trước khi sắp xếp dụng cụ.
-Sắp xếp dụng cụ ngăn nắp, thuận tiện để
chống nhầm lẫn, đổ vỡ.
-Đủ phương tiện tiêm:
+ Bơm kim tiêm vô khuẩn
+ Hộp chống sốc phản vệ với đủ thuốc, dụng
cụ cấp cứu.
+ Bông gạc tẩm cồn sát khuẩn.
+ Hộp kháng thủng thu gom vật sắc nhọn,.
+ Túi, thùng chứa chất thải do tiêm.
+ Găng tay sạch.
+ Dung dịch sát khuẩn tay nhanh có chứa
cồn.
+ Dây garo.
|
Câu 14.
1.Xử trí tại chỗ:
- Rửa ngay vùng da bị tổn thương bằng xà
phòng và nước, dưới vòi nước chảy.
- Để máu ở vết thương tự chảy, không nặn
bóp vết thương
- Băng vết thương lại
2. Báo cáo người phụ trách trực tiếp biết
và làm biên bản
3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm
4. Xác định tình trạng HIV của người bệnh
5. Gặp bác sĩ chuyên khoa để xin tư vấn và điều
trị nếu cần
|
Câu 15.
Nhân viên y tế cần tới ngay đến y tế cơ
quan hoặc đơn vị điều trị HIV theo quy định để được uống thuốc điều trị sau
phơi nhiễm các liều đầu tiên trong thời gian càng sớm càng tốt.
|
Bài 6 – Quản lý đồ vải
Câu 1.
(A): Đảm bảo cung cấp đồ vải sạch khi người
bệnh sử dụng
(B):Tạo môi trường tin tưởng, thoải mái cho
NB khi sử dụng đồ vải của bệnh viện
|
Câu 2. Đ
|
Câu 3. Đ
|
Câu 4.Đ
|
Câu 5.Đ
|
Câu 6. Đ
|
Câu 7. Đ
|
Câu 8. Đ
|
Câu 9. S
|
Câu 10. S
|
Câu 11. S
|
Câu 12. Đ
|
Câu 13. Đ
|
Câu 14. Đ
|
Câu 15.Đ
|
Câu 16. S
|
Câu 17. Đ
|
Câu 18. S
|
Câu 19. Đ
|
Câu 20.Đ
|
Câu 21. Đ
|
Câu 22. Đ
|
Câu 23. Đ
|
Câu 24. Đ
|
Câu 25. S
|
Câu 26. Đ
|
Câu 27. Đ
|
Câu 28. Đ
|
Câu 29. Đ
|
Câu 30. S
|
Câu 31. E
|
Câu 32. E
|
Câu 33. D
|
Câu 34. E
|
Câu 35. E
|
|
Bài 7 – Vệ sinh môi trường
Câu 1:
B. Làm ẩm đối với mọi quy trình vệ sinh,
không quét khô
D. Làm vệ sinh đi từ khu sạch nhất đến khu
bẩn nhất, từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài.
G. Cần làm vệ sinh ngay nhũng nơi có nguy cơ
lây nhiễm cao (khi có vương vãi máu hoặc các chất tiết, dịch cơ thể của bệnh
nhân)
I. Sau khi làm vệ sinh, giẻ lau cần được giặt
sạch, phơi khô dưới nắng.
Câu 2.
B- Giẻ lau vùng này không mang sang vùng khác
lau.
D- Kỹ thuật lau theo đường zíc zắc, đường lau
sau không đè lên đường lau trước, không để sót chỗ chưa lau, chỗ nào lau rồi,
không lau lại, thay khăn khi kết thúc mỗi phòng bệnh
Câu 3
- Xe đẩy có 2 xô hoặc 3 xô
+ 1 xô đựng nước xà phòng: 30g -50g xà phòng
bột /20 lít nước
+ 1 xô đựng dung dịch khử khuẩn (ví dụ:
Presept 0,014%: pha 1viên 2,5g trong 10 lít nước hoặc nước javel).
+ 1 xô nước sạch
- Chổi, xẻng, túi đựng rác
- Cây lau nhà: đa năng (phải thay vải lau sau
khi kết thúc từng phòng, từng khu vực.)
- Dầu xả tẩy mùi hôi.
- Khăn lau dùng 1 lần, thấm hút tốt.
- Bột chà hoặc dung dịch chà trắng men.
- Bàn chải cọ chân tường nhà
- Bàn chải cọ nhà vệ sinh.
- Các phương tiện bảo hộ cá nhân: găng tay,
khẩu trang, ủng, áo choàng y tế….
Câu 4
Bước 1: Mang trang phục bảo hộ cá nhân và
chẩn bị đủ phương tiện.
Bước 2: Thu dọn đồ đạc trong phòng bệnh gọn
gàng.
Bước 3: Lau ẩm sạch bụi và hốt rác, chú ý các
góc ở dưới gầm giường, bàn con ... Bước 4:
- Lau lần 1 với nước xà phòng.
- Lau lần 2 với nước sạch
- Lau lần 3 với dung dịch khử khuẩn
Bước 5: Mang găng tháo khăn lau bỏ vào túi
chuyển nhà giặt
Bước 6: Đưa dụng cụ ra khỏi phòng, thu dọn.
Bước 7: Tháo găng tay và rửa tay
Câu 5:
- Mang trang phục phòng hộ: Găng tay, khẩu
trang, ủng, kính bảo hộ (nếu cần).
- Pha dung dịch khử khuẩn chứa sodium nồng độ
1%.
- Tưới dung dịch khử khuẩn sodium nồng độ 1%
để ít nhất trong 10 phút.
- Lấy giẻ hoặc giấy thấm để thấm máu và dịch
trên bề mặt sàn nhà hoặc đồ vật và cho vào túi rác y tế mầu vàng.
- Lau bằng khăn ướt có xà phòng hoặc chất
diệt khuẩn nơi có máu hoặc dịch đổ.
- Giặt khăn hoặc thay tải và lau lại bằng
nước sạch hết xà phòng, sau đó lau khô mặt sàn.
- Tải lau sau khi làm vệ sinh phải giặt, phơi
và để đúng quy định hoặc cho vào túi để chuyển đi giặt. Không được để tải lau
ẩm ướt ở các góc nhà.
- Thu dọn dụng cụ vệ sinh, làm sạch và để
đúng nơi quy định.
- Rửa tay ngay sau khi tháo găng vệ sinh.
Câu 6
6.1 – Vùng kém sạch
|
6.2- Vùng sạch
|
6.3- Vùng nhiễm khuẩn
|
Câu 7
7.1- Màu xanh
|
7.2- Màu vàng
|
7.3- Màu đỏ
|
Câu 8: D
|
Câu 9: D
|
Câu 10: C
|
Bài 8- Quản lý chất thải rắn
Câu1.
(A): Nguy hại
(B): Lây nhiễm
|
Câu 2.
(A): Hóa học nguy hại
(B): Thông thường
|
Câu 3.
(A): Thông thường
(B): Lây nhiễm
|
Câu 4.
- Sắc nhọn
- Lây nhiễm không sắc nhọn
- Có nguy cơ lây nhiễm cao
- Giải phẫu
|
Câu 5.
-Thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể
- Phát sinh từ buồng bệnh cách ly
|
Câu 6. B
|
Câu 7. C
|
Câu 8. B
|
Câu 9. C
|
Câu 10. A
|
|
|
Bài 9 - Phòng ngừa và kiểm soát các bệnh
nhiễm khuẩn thường gặp
Câu 1
A. Thời gian; đúng kỹ thuật
B. Bảo đảm vô khuẩn
C. Bị ô nhiễm
D. Bảo đảm vô khuẩn
|
Câu 2
- Đường tiếp xúc
- Đường giọt bắn
- Đường không khí
|
Câu 3
- Người bệnh
- Môi trường
- Phẫu thuật
- Vi sinh vật
|
Câu 4 A
|
Câu 5 B
|
Câu 6 D
|
Câu 7 B
|
Câu 8 C
|
Câu 9 C
|
Câu 10 C
|
Câu 11 A
|
Câu 12 A
|
Câu 13 C
|
Câu 14 D
|
Câu 15 C
|
Câu 16 C
|
Câu 17 C
|
Câu 18 C
|
Câu 19 A
|
Câu 2 °C
|
|
Bài 10 - Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
Câu 1
Ưu điểm của phương pháp giám sát:
- Dễ thực hiện
- Chi phí nghiên cứu thấp
- Diện thực hiện rộng
- Nhiều người có thể tham gia
- Độ tin cậy chấp nhận được
Nhược điểm của phương pháp:
- Phản ánh thực trạng nhiễm khuẩn không đầy
đủ
Là một bức ảnh ”chụp” về tỷ lệ nhiễm khuẩn
tại một thời điểm nghiên cứu không phản ánh đầy đủ diễn biến nhiễm khuẩn.
Câu 2
Ưu điểm của phương pháp:
- Đây là phương pháp nghiên cứu có độ tin cậy
cao.
- Đánh giá đúng thực trạng và diễn biến của
nhiễm khuẩn bệnh viện với nhiều thông tin tin cậy có vai trò rất quan trọng để
giúp đưa ra các can thiệp, hoạch định chính sách toàn diện về KSNK.
- Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng
cung cấp bằng chứng nhiễm khuẩn bệnh viện tin cậy.
Nhược điểm của phương pháp:
- Chi phí cao cho thực hành nghiên cứu theo
phương pháp này
- Thời gian kéo dài
- Quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu khó
thực hiện, tốn nhiều công sức
Câu 3
Dịch là sự gia tăng tỷ lệ mới mắc bệnh vượt
quá ngưỡng bình thường vốn có trong một giới hạn không gian, thời gian, ở một
cộng đồng dân cư xác định.
Câu 4
1- Bước chuẩn bị thiết kế giám sát
Xác định đối tượng giám sát (nhóm người bệnh
nào, nhóm công việc nào yếu tố nguy cơ giả thiết nào); xác định phương pháp, kỹ
thuật giám sát (theo dõi tiếp diễn, hồi cứu, điều tra cá thể, khám lâm sàng, xét
nghiệm vi sinh miễn dịch, các kiểm tra cận lâm sàng khác); chuẩn bị công cụ
giám sát (sổ sách theo dõi, bệnh án, phiếu điều tra, bảng kiểm, các công cụ
giám sát đo đạc chỉ số môi trường, buồng làm kháng sinh đồ...); xác định thời
gian tiến hành; quy định các chỉ số giám sát phù hợp với mục tiêu.
Bước chuẩn bị là bước rất quan trọng vì chỉ
khi thiết kế đúng và chuẩn bị tốt mới tránh được các nội dung công việc thiếu
hoặc thừa và bảo đảm tính chính xác sau này của kết quả giám sát.
2- Tiến hành thu thập số liệu giám sát
-Thiết kế biểu mẫu thu thập số liệu phù hợp mục
tiêu giám sát
- Sổ đăng ký, ghi chép tại phòng/khoa khám
bệnh.
- Bệnh án lập cho các người bệnh nội trú.
- Bệnh trình theo dõi điều trị, hồ sơ phẫu
thuật, tiểu thủ thuật, ghi chép hội chẩn...
- Các phiếu xét nghiệm vi sinh, kháng sinh
đồ, miễn dịch, sinh học phân tử.
- Các kết quả khám nghiệm cận lâm sàng khác
(x quang, nội soi...).
- Hồ sơ chuyển viện, ra viện, tử vong.
- Hồ sơ, bệnh án ngoại trú/ phục hồi chức
năng.
- Các phiếu điều tra phỏng vấn người bệnh hay
gia đình.
- Các kết quả đo đạc, nghiên cứu môi trường
bệnh viện.
- Các kết quả do các cuộc điều tra cắt ngang
cung cấp.
- Các kết quả do các điều tra nghiên cứu tiếp
diễn, nghiên cứu can thiệp cung cấp.
3. Xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu sơ bộ để loại bỏ những sai số
hiển nhiên, tập hợp các kết quả rời rạc thành những bảng số liệu có tính hệ
thống và phần nào có liên quan logic sinh học và toán học (xử lý cấp I).
- Thành lập các chỉ số cơ bản cần thiết theo mục
tiêu giám sát NKBV (số tuyệt đối, tỷ lệ, tỷ suất...) (xử lý cấp 2).
- Tiến hành các phân tích so sánh đánh giá
các mối tương quan nghiên cứu đây được coi là bước xử lý cấp 3.
- Tiến hành những điều tra, nghiên cứu bổ
sung khi cần phải xác minh hoặc còn có những điểm nghi ngờ trong quá trình xử
lý số liệu.
4. Báo cáo và công bố kết quả
- Báo cáo kết quả giám sát NKBV thường xuyên
hoặc giám sát vụ dịch theo hệ thống cơ quan quản lý Bộ Y tế qui định cho từng
hạnh bệnh viện để góp phần trong công tác quản lý và điều hành kiểm soát NKBV.
- Công bố số liệu trên các ấn phẩm phát hành
của bệnh viện hoặc của chuyên ngành tùy theo phân cấp, mức độ của các NKBV, qui
mô dịch... được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế, bệnh viện qui định trong hệ thống.
- Công bố dưới hình thức các báo cáo tại hội
nghị khoa học hoặc bài báo khoa học trong và ngoài nước. Mọi hình thức công bố
kết quả giám sát NKBV do qui định của ngành y tế thống nhất trong cả nước (xem
thông tư 18/2009/TT-BYT).
Câu 5 S
|
Câu 6 Đ
|
Câu 7 Đ
|
Câu 8 Đ
|
Câu 9 Đ
|
Câu 10 Đ
|
Câu 11 E
|
Câu 12 B
|
Câu 13 D
|
Câu 14 E
|
Câu 15 D
|
Câu 16 E
|
Câu 17 B
|
Câu 18 D
|
Câu 19 C
|