ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2060/2013/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
17 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HÓA,
DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa
đổi bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa; Nghị định số 70/NĐ-CP ngày
18/9/2012 quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày
14/7/2011 về việc quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích - lịch sử
văn hóa và danh lam thắng cảnh; Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012
v/v quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tại Tờ trình số 515/TTr-SVHTTDL ngày 28/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1692/VX-UBTH ngày
19/9/1996 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Giám đốc các Sở; Trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2060/2013/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định các hoạt động về quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
bao gồm: Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích lịch sử - văn hóa, di
tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt
là di tích) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã được cơ quan nhà nước xếp hạng theo
quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di
sản văn hóa và di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt; việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật thuộc di tích; trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, địa phương trong công tác quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Đối tượng áp dụng.
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân là người
Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý, bảo vệ, nghiên cứu, phát huy giá
trị di tích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Các hành vi bị nghiêm
cấm.
1. Các hành vi chiếm đoạt, sử dụng; mua bán, chuyển
nhượng di tích trái với quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa.
2. Các hành vi hủy hoại, lấn chiếm, xây dựng trái
phép hoặc gây nguy cơ hủy hoại không gian văn hóa, cảnh quan môi trường của di
tích.
3. Các hành vi trộm cắp, đào bới, mua bán trái phép
cổ vật, di vật hoặc các yếu tố liên quan thuộc di tích, phạm vi của di tích.
4. Các hành vi di dời, thay đổi yếu tố gốc cấu
thành di tích, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc bảo quản, tu bổ, phục hồi
không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Các hành vi tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về
nội dung thờ tự và giá trị của di tích; tự ý lập sự tích, xuyên tạc lịch sử làm
tổn hại đến truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, có tác động xấu đến nhân
dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương và quốc gia.
6. Các hoạt động nghiên cứu hoặc hợp tác nghiên cứu
di tích khi chưa được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; lợi dụng việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích để trục lợi, hoạt động mê
tín dị đoan và thực hiện những hành vi trái pháp luật.
7. Các hành vi nghiêm cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương 2.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 3. Phân cấp quản lý và tổ
chức quản lý di tích.
Di tích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là tài sản vô
giá của cộng đồng các dân tộc, đặt dưới sự quản lý toàn diện của UBND tỉnh và
hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Căn cứ quy định hiện
hành của pháp luật; Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và
cán bộ, công chức của UBND tỉnh Thanh Hóa; trên cơ sở tình hình thực tế trên địa
bàn tỉnh, UBND tỉnh Thanh Hóa phân cấp cho các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm tham mưu thành lập tổ chức để quản
lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích thuộc sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng
đồng và sở hữu của tổ chức, cá nhân cụ thể như sau:
1. Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích
cấp Quốc gia đặc biệt: Trên cơ sở đề xuất, tham mưu của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại) các tổ chức sự nghiệp quản lý
di tích và quy định tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế theo
quy định của pháp luật. Tổ chức sự nghiệp quản lý di tích là đơn vị sự nghiệp
có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động.
2. Di tích cấp Quốc gia và cấp tỉnh (những di tích
cấp tỉnh có giá trị, quy mô rộng, phức tạp, yêu cầu chuyên môn cao): UBND tỉnh
giao UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) trực tiếp
quản lý. Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào đặc điểm, tình hình, yêu cầu về
công tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích ở địa phương để chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, đơn vị có liên quan báo cáo, đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập (sáp nhập, giải thể, chia
tách, tổ chức lại) tổ chức sự nghiệp quản lý di tích và quy định tên gọi, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật. Tổ chức sự
nghiệp quản lý di tích thuộc UBND cấp huyện là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động.
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm rà soát, xác
định và phê duyệt danh sách những di tích cấp tỉnh có giá trị, quy mô rộng, phức
tạp, yêu cầu chuyên môn cao hiện có trên địa bàn (trừ những di tích được quy định
tại Khoản 4 Điều này); Việc phê duyệt danh sách chỉ được thực hiện sau khi báo
cáo và có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
3. Di tích cấp tỉnh còn lại khác (ngoài những di
tích cấp tỉnh có giá trị, quy mô rộng, phức tạp, yêu cầu chuyên môn cao đã được
Chủ tịch UBND cấp huyện xác định) và di tích được kiểm kê bảo vệ: UBND tỉnh
giao UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trực tiếp
quản lý. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào đặc điểm, tình hình và yêu cầu công
tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích ở địa phương để báo cáo, đề nghị Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại)
Ban quản lý di tích cơ sở và quy định tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, thành phần tham gia Ban quản lý theo quy định của pháp luật. Thành viên
ban quản lý được hưởng phụ cấp do UBND cấp xã chi từ nguồn thu của di tích hoặc
các nguồn khác do UBND cấp xã tự cân đối.
a) Thành viên Ban quản lý cấp cơ sở:
- Thành viên chỉ định: Trưởng ban là lãnh đạo cấp
xã; cán bộ văn hóa xã; đại diện Mặt trận Tổ quốc; Trưởng thôn hoặc Trưởng khu
dân cư nơi có di tích.
- Thành viên thông qua tín nhiệm: Đại diện người
cao tuổi có uy tín, trụ trì hoặc thủ từ (người thường xuyên trông nom di tích).
Đối với di tích có nhiều thủ từ thì cử nhiều hơn một người tham gia, nhưng không
quá 02 người. Tùy theo quy mô và phạm vi ảnh hưởng của từng di tích trong cộng
đồng có thể cử thêm các thành phần vào Ban quản lý.
b) Ban quản lý di tích cơ sở có trách nhiệm xây dựng
nội quy, quy chế hoạt động trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định ban hành nội quy, quy chế hoạt động của Ban quản lý
di tích trên cơ sở ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng Văn hóa - Thông tin
và các phòng, ban, đơn vị có liên quan.
c) Ban quản lý di tích cơ sở có trách nhiệm quản lý
các nguồn thu tại di tích và thực hiện việc thu chi theo quy định của pháp luật
về tài chính hiện hành; đề xuất khen thưởng, xử phạt tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
4. Di tích cấp Quốc gia, di tích cấp tỉnh và di
tích được kiểm kê bảo vệ thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân (nhà cổ, từ đường
dòng họ, nhà thờ lưu niệm danh nhân gắn với dòng họ hoặc gia đình) giao cho chủ
sở hữu di tích (tổ chức, cá nhân, dòng họ) tự quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị
và chịu sự quản lý toàn diện của UBND tỉnh và UBND cấp huyện; quản lý, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của
Luật Di sản văn hóa, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu di tích có trách nhiệm xây dựng nội quy,
quy chế hoạt động của Ban quản lý di tích trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định ban hành nội quy, quy chế hoạt động trên cơ
sở ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di
tích cấp Quốc gia; ý kiến thẩm định của Phòng Văn hóa - Thông tin và các phòng,
ban, đơn vị có liên quan của UBND cấp huyện đối với di tích cấp tỉnh, di tích
được kiểm kê bảo vệ.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý các nguồn
thu tại di tích, thực hiện thu chi theo quy định của pháp luật về tài chính hiện
hành; đề xuất khen thưởng, xử phạt tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Công tác xây dựng kế hoạch
và quy hoạch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây
dựng quy hoạch và đề án về quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa
bàn tỉnh.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn về công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong
phạm vi quản lý.
3. Di tích thuộc sở hữu của tổ chức và cá nhân, chủ
sở hữu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về công tác quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị di tích trình các cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch
các cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Kiểm kê di tích.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc kiểm kê di tích trình UBND tỉnh phê duyệt,
công bố.
2. Định kỳ 5 năm một lần, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức rà soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích của địa
phương các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên
nhiên đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện xếp hạng di tích. Trong trường hợp đặc
biệt, nếu thấy cần thiết bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục kiểm kê bảo vệ, UBND
cấp huyện (nơi có di tích) có văn bản đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
kiểm tra, xem xét trước thời hạn, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Các hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
1. Các di tích đã được xếp hạng và các di tích được
kiểm kê bảo vệ nhưng chưa có điều kiện đầu tư tu bổ, phục hồi, tôn tạo phải được
bảo vệ nguyên trạng. Khi có dấu hiệu xuống cấp nghiêm trọng hoặc bị xâm hại, bị
lấn chiếm đất đai thì tổ chức, cá nhân và UBND cấp xã nơi có di tích phải có
phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức năng cùng phối hợp bảo vệ, bảo
quản.
2. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện di tích có dấu
hiệu xuống cấp nghiêm trọng hoặc bị xâm hại, bị lấn chiếm đất đai phải báo cáo
ngay cho chính quyền địa phương, cơ quan chức năng đóng trên địa bàn biết để có
biện pháp xử lý.
3. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản
lý di tích (sau đây gọi chung là chủ di tích) có trách nhiệm đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền các cổ vật, di vật gắn với quá trình hình thành và phát triển
di tích.
a) Cổ vật, di vật thuộc di tích Quốc gia đăng ký tại
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Cổ vật, di vật thuộc di tích cấp tỉnh, di tích
được kiểm kê bảo vệ đăng ký tại Phòng Văn hóa - Thông tin UBND cấp huyện.
4. Chủ di tích phải có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ
cảnh quan môi trường trong di tích và khu vực xung quanh để đảm bảo xanh - sạch
- đẹp; đảm bảo an ninh trật tự tại di tích.
Điều 7. Tổ chức các hoạt động lễ
hội, phát huy giá trị di tích.
1. Các di tích có lễ hội và các hoạt động tôn giáo,
tín ngưỡng liên quan đến di tích, muốn tổ chức phải tuân thủ theo Luật Di sản
văn hóa, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Quy chế tổ
chức lễ hội của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Việc tổ chức lễ hội, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng
ở di tích phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích; phù hợp với
thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Nội dung hoạt
động lễ hội, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và các dịch vụ liên quan đến di
tích phải báo cáo, đăng ký với cấp chính quyền được giao quản lý di tích.
3. Tất cả các hình thức hoạt động khai thác, sử dụng
các khu vực liền kề với di tích (ngoài khu vực bảo vệ di tích), như: Lễ hội, biểu
diễn nghệ thuật, cắm trại, dịch vụ du lịch,... phải thực hiện theo hướng dẫn của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cấp chính quyền được giao quản lý di tích.
Điều 8. Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng
di tích.
1. Lập hồ sơ xếp hạng di tích phải được thực hiện
theo quy định của Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
11/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản Văn hóa
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh.
2. Hàng năm, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
xem xét, lập danh sách và đăng ký các di tích cần lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp
hạng (cấp Quốc gia, cấp tỉnh) với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Danh sách
các di tích đăng ký lập hồ sơ xếp hạng và hồ sơ khoa học của các di tích phải
được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Các địa phương có di tích được lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp
hạng phải có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong quá
trình lập hồ sơ.
3. Hồ sơ khoa học và việc lưu trữ hồ sơ.
a) Hồ sơ khoa học di tích phải có đầy đủ thành phần
theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
b) Hồ sơ khoa học di tích được lưu trữ tại tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao trực tiếp quản lý di tích, UBND cấp xã,
UBND cấp huyện, Ban quản lý Di tích - Danh thắng Thanh Hóa và Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
c) Các thành phần của Hồ sơ khoa học di tích phải
được định dạng tài liệu điện tử để lưu trữ. Công tác lưu trữ, quản lý và sử dụng
Hồ sơ khoa học di tích được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về
lưu trữ.
Khuyến khích việc các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hoặc được giao trực tiếp quản lý di tích định dạng tài liệu điện tử hồ sơ khoa
học di tích đã được xếp hạng trước đây để lưu trữ, quản lý và sử dụng.
4. Đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản
lý di tích có trách nhiệm rà soát lại hồ sơ khoa học di tích (căn cứ vào quy định
của pháp luật quy định về thành phần, nội dung hồ sơ tại thời điểm lập) và báo
cáo cụ thể những nội dung thành phần hồ sơ còn thiếu của từng di tích về UBND cấp
huyện để tổng hợp báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được hướng dẫn thực
hiện bổ sung nhằm phục vụ công tác quản lý, làm cơ sở khoa học cho việc bảo quản,
tu bổ, phục hồi, tôn tạo và phát huy giá trị di tích.
Điều 9. Cắm mốc giới di tích và
biển giới thiệu di tích.
1. Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày cấp có thẩm
quyền ký quyết định xếp hạng, di tích trong danh sách kiểm kê bảo vệ và phê duyệt
quy hoạch thì cấp được giao quản lý di tích phải chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc cắm mốc giới các khu
vực bảo vệ di tích theo biên bản khoanh vùng đối với di tích được xếp hạng; cắm
mốc giới hiện trạng diện tích đất hiện có đối với di tích được kiểm kê bảo vệ;
Chủ đầu tư quy hoạch di tích phải chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc cắm mốc giới các khu vực
bảo vệ di tích theo quy hoạch được phê duyệt và bàn giao mốc cho đơn vị được
giao quản lý trực tiếp di tích. Trong trường hợp đơn vị, tổ chức, cá nhân được
giao quản lý trực tiếp di tích khi nhận bàn giao quản lý di tích mà chưa có mốc
giới các khu vực bảo vệ (gồm cả di tích được kiểm kê bảo vệ) thì đơn vị, tổ chức,
cá nhân có quyền đề nghị cấp được giao quản lý di tích thực hiện cắm và bàn
giao mốc giới.
2. Cắm mốc giới di tích phải đảm bảo nguyên tắc
phân định rõ ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực bên ngoài theo
biên bản khoanh vùng bảo vệ trong hồ sơ xếp hạng di tích và quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích phải được làm bằng
chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết; có hình dáng, màu sắc phù hợp
với môi trường, cảnh quan di tích và không ảnh hưởng đến yếu tố gốc của di
tích.
4. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao quản lý
di tích có trách nhiệm làm biển giới thiệu tóm tắt về di tích (lịch sử hình
thành, nhân vật thờ, giá trị lịch sử văn hóa, thời gian tổ chức lễ hội, nội
dung chính của lễ hội (nếu có),…) đặt tại di tích. Nội dung biển giới thiệu di
tích phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, thỏa thuận bằng văn bản
đối với di tích cấp Quốc gia; Phòng Văn hóa - Thông tin UBND cấp huyện thẩm định,
thỏa thuận bằng văn bản đối với di tích cấp tỉnh và di tích được kiểm kê bảo vệ.
Biển giới thiệu làm bằng vật liệu bền vững, đẹp, có kích thước, màu sắc phù hợp
và được đặt ở vị trí trang trọng, dễ nhận thấy trong khuôn viên phía trước di
tích.
Điều 10. Thu phí tham quan.
1. Mức phí tham quan di tích do Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hóa xem xét, quyết định.
2. Việc quản lý, sử dụng các nguồn thu từ phí tham
quan di tích do cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý
di tích thực hiện theo Luật Di sản văn hóa, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa và quy định về quản lý tài chính hiện hành của nhà nước.
Điều 11. Các nguồn thu và quản
lý, sử dụng nguồn thu từ di tích.
1. Các nguồn thu từ di tích do tổ chức, cá nhân
đóng góp; tiền thu công đức, tiền đèn dầu, phí tham quan,... phải sử dụng vào
việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, như: Bảo quản, tu bổ, phục hồi,
tôn tạo di tích; mua sắm nội thất, đồ thờ; mua sắm đồ lễ thắp hương; đào tạo
con người phục vụ công tác quản lý, phát huy giá trị di tích; chi trả chi phí
quản lý và nhân công bảo vệ, thu dọn vệ sinh.
2. Việc thu, quản lý, sử dụng các nguồn thu từ di
tích phải công khai, minh bạch và do đơn vị quản lý trực tiếp di tích thực hiện
theo quy định của pháp luật về tài chính hiện hành. Nếu để xảy ra thất thoát hoặc
chi sai mục đích số tiền thu được tại di tích thì tùy theo mức độ sẽ bị truy cứu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa -
Thông tin của UBND cấp huyện chịu trách nhiệm xây dựng và bảo vệ kế hoạch kinh
phí tổ chức các hình thức bồi dưỡng, đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ cơ sở và đội ngũ bảo vệ trực tiếp tại các di tích.
Điều 13. Quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về di tích.
1. Các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có nhu
cầu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học về di tích trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp phép.
2. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu
cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phải được Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp phép.
3. Hồ sơ xin cấp phép nghiên cứu khoa học (01 bộ),
gồm: Văn bản đăng ký; kế hoạch nghiên cứu; Danh sách và hồ sơ trích ngang của
người tham gia nghiên cứu. Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải kèm
theo các loại giấy tờ: Hộ chiếu, giấy phép xuất nhập cảnh, giấy phép hoặc văn bản
cho phép của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc nghiên cứu khoa học. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cấp giấy phép thực hiện.
4. Việc nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá
nhân chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này và phải chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan có chức năng quản lý văn
hóa, thể thao và du lịch ở cơ sở.
Điều 14. Thu hồi quyết định xếp
hạng; mua bán, chuyển nhượng di tích.
1. Di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ
khoa học xác định là không đủ tiêu chí hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục
hồi thì cấp xếp hạng di tích đó quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định xếp hạng
di tích. Trình tự thực hiện thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định xếp hạng di tích thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Di tích thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, chủ sở
hữu có nguyện vọng bán, chuyển nhượng di tích phải ưu tiên cho Nhà nước được
mua trước và thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009, Bộ luật
Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 3.
QUY HOẠCH VÀ BẢO QUẢN,
TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 15. Lập quy hoạch di tích
và bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích.
1. Việc lập quy hoạch và bảo quản, tu bổ, phục hồi,
tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được thực hiện theo luật về Di sản văn
hóa, Xây dựng, Quy hoạch và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các di tích chỉ được tiến hành thực hiện lập quy
hoạch và bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo trong trường hợp cần thiết và phải
lập hồ sơ, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch di tích, dự án đầu
tư, thiết kế và thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích phải có đủ
điều kiện về năng lực, chuyên môn kỹ thuật theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo; bài trí
lại hoặc thay đổi, bổ sung hiện vật, đồ thờ tự và trồng cây gắn biển lưu niệm tại
di tích,… không được làm ảnh hưởng yếu tố gốc cấu thành di tích, không gian văn
hóa và cảnh quan môi trường của di tích.
Điều 16. Lập quy hoạch di
tích.
1. Nội dung, trình tự lập, thỏa thuận, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch di tích thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 70/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ về việc Quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với những quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trên cơ sở
nghiên cứu, xem xét đề nghị của UBND cấp huyện và quy mô, tính chất của di tích
đề nghị lập quy hoạch) tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trương
và xác định chủ đầu tư.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương có liên quan thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định, thỏa thuận
bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với trường hợp là di tích
Quốc gia và ý kiến thẩm định, thỏa thuận bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đối với trường hợp là di tích cấp tỉnh.
Trong thời hạn 30 (Ba mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản và hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ
trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích, đồ án quy hoạch di tích và điều chỉnh quy
hoạch di tích.
Điều 17. Lập dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích (sau đây gọi tắt là dự án tu bổ di tích).
1. Nội dung, trình tự lập, thỏa thuận, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh dự án tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 70/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ về việc Quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối với những dự án tu bổ di tích thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ
sở nghiên cứu, xem xét đề nghị của UBND cấp huyện và quy mô, tính chất của dự
án để tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trương và xác định chủ đầu
tư.
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trương và dự án
tu bổ di tích thuộc nhóm B, nhóm C sau khi có ý kiến thẩm định, thỏa thuận bằng
văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với trường hợp là di tích Quốc
gia đặc biệt, di tích Quốc gia và ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên ngành
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
b) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trương và dự án
tu bổ di tích cấp tỉnh (di tích có giá trị, quy mô rộng, phức tạp, yêu cầu
chuyên môn cao) theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan thẩm định dự án đầu tư được quy định tại điểm a và
điểm b Điều này, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
c) Các dự án đầu tư tu bổ di tích còn lại khác (bằng
nhiều nguồn vốn) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ
quyền cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, phê duyệt chủ
trương và thẩm định, thỏa thuận dự án; uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt dự án sau khi có văn bản thẩm định, thỏa thuận về chuyên môn của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên ngành theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
3. Thời gian phê duyệt dự án:
a) Đối với dự án đầu tư được quy định tại điểm a và
điểm b Điều này, trong thời hạn 30 (Ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản và hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trương lập dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích.
b) Đối với dự án đầu tư được quy định tại khoản 2
Điều này, trong thời hạn 30 (Ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
phê duyệt chủ chương lập dự án đầu tư tu bổ di tích hoặc thẩm định, thỏa thuận
dự án đầu tư tu bổ di tích.
Điều 18. Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích (sau đây gọi tắt là Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích).
1. Nội dung, trình tự lập, thỏa thuận, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 70/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ về việc Quy định
thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Thẩm quyền thỏa thuận, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích và thời gian phê duyệt thực hiện
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Quy định này.
Điều 19. Thiết kế bản vẽ thi
công bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích (sau đây gọi là thiết kế tu
bổ di tích) và dự toán.
1. Chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế tu bổ di tích sau
khi dự án tu bổ di tích được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đối tượng được
quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 17 Quy định này.
2. Các di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
còn lại khác, hàng năm cần thực hiện bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo, Chủ tịch
UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, phê
duyệt chủ trương cho UBND cấp huyện lập hồ sơ thiết kế tu bổ di tích.
3. Nội dung thiết kế tu bổ di tích, điều chỉnh thiết
kế tu bổ di tích: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL
ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một
số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và pháp luật có liên quan.
4. Thẩm quyền thỏa thuận, thẩm định, phê duyệt.
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ thiết kế tu bổ
di tích, hồ sơ thiết kế tu bổ di tích điều chỉnh thuộc nhóm B, nhóm C theo đề
nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi có ý kiến
thẩm định, thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với
trường hợp là di tích Quốc gia đặc biệt, di tích Quốc gia và ý kiến thẩm định của
các cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp
luật có liên quan.
b) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ thiết kế tu bổ
di tích, hồ sơ thiết kế tu bổ di tích điều chỉnh theo đề nghị bằng văn bản của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với trường hợp là di tích cấp tỉnh
(di tích có giá trị, quy mô rộng, phức tạp, yêu cầu chuyên môn cao) và ý kiến
thẩm định của các cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật về đầu tư
xây dựng và pháp luật có liên quan.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở có liên
quan thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán và hồ sơ thiết kế, dự toán điều chỉnh được
quy định tại điểm a và điểm b Điều này, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật tu bổ di tích thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh còn lại khác, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ
tịch UBND cấp huyện phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định, thỏa thuận bằng văn
bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên
ngành theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm: Thẩm định, thỏa thuận hồ sơ thiết kế tu bổ di tích trong thời hạn 20
(Hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ;
Thẩm định, thỏa thuận hồ sơ thiết tu bổ di tích điều chỉnh trong thời hạn 07 (Bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ thuộc các đối
tượng được quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều này.
5. Thời gian phê duyệt.
a) Đối với hồ sơ thiết kế, dự toán tu bổ di tích và
hồ sơ thiết kế, dự toán tu bổ di tích điều chỉnh được quy định tại điểm a và điểm
b khoản 4 Điều này, trong thời hạn 30 (Ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản và hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ thiết kế và dự
toán.
b) Đối với hồ sơ thiết kế, dự toán tu bổ di tích và
hồ sơ thiết kế, dự toán tu bổ di tích điều chỉnh được quy định tại điểm c khoản
4 Điều này, trong thời hạn 30 (Ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt hồ
sơ thiết kế và dự toán.
Điều 20. Thi công bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích.
Trình tự, thủ tục, chuẩn bị và thực hiện thi công bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích; Nhật ký công trình và hồ sơ hoàn công thực hiện
theo Thông tư số 18/2012/TT- BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về việc quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Điều kiện năng lực
và điều kiện hành nghề của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch di tích, dự
án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di
tích và thi công tu bổ di tích thực hiện theo Thông tư số 18/2012/TT- BVHTTDL
ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một
số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 22. Việc tu sửa cấp thiết
di tích.
1. Trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương và
quy định về tu sửa cấp thiết di tích tại Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày
28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một số
quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; việc tu sửa cấp thiết di tích,
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền và giao:
- Giao cho đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân được
phân cấp trực tiếp quản lý di tích tại Điều 3 Quy định này làm chủ đầu tư tu sửa
cấp thiết di tích;
- Ủy quyền cho địa phương, đơn vị là chủ quản của
chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt Báo cáo tu sửa cấp thiết di tích. Việc
phê duyệt Báo cáo tu sửa cấp thiết di tích của địa phương hoặc đơn vị chủ quản
chủ đầu tư chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến thẩm định, thỏa thuận bằng văn
bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục lập, thẩm định, thỏa thuận, phê
duyệt Báo cáo tu sửa cấp thiết di tích trên cơ sở quy định của pháp luật.
Điều 23. Đối với việc xây dựng
các công trình ở khu vực bảo vệ II của di tích và khu vực liền kề khu vực bảo vệ
di tích.
1. Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá
trị di tích ở khu vực bảo vệ II của di tích cấp Quốc gia đặc biệt và di tích Quốc
gia, thực hiện theo Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009.
2. Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá
trị di tích ở khu vực bảo vệ II của di tích cấp tỉnh và di tích đã được kiểm kê
bảo vệ, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét, cho ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm theo quy định.
3. Việc xây dựng các công trình ở khu vực liền kề với
khu vực bảo vệ di tích và khai thác tài nguyên khoáng sản có thể gây ảnh hưởng
đến cảnh quan của di tích cấp Quốc gia, cấp Quốc gia đặc biệt phải được Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, thỏa thuận bằng văn bản. Đối với di tích cấp
tỉnh và di tích đã được kiểm kê bảo vệ, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và thỏa thuận.
4. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình,
khai thác khoáng sản,… ở nơi có thể ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp
và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch
giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình, khai thác theo quy định.
Điều 24. Hỗ trợ kinh phí chống
xuống cấp di tích.
Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện đề xuất danh sách các di tích đề nghị
tỉnh hỗ trợ kinh phí chống xuống cấp.
1. Mục tiêu: Dành cho các hạng mục gốc cấu thành di
tích khi chủ sở hữu di tích chưa có đủ điều kiện thực hiện việc bảo quản, tu bổ,
phục hồi toàn diện; nhằm bảo vệ di tích trước những tác động xấu của môi trường
thiên nhiên và môi trường xã hội; giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di
tích và các giá trị chân xác của di tích về các mặt: Vị trí, cấu trúc, chất liệu,
vật liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan
liên quan và các yếu tố khác của di tích.
2. Ưu tiên hỗ trợ kinh phí chống xuống cấp di tích
lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân) gắn với cách mạng,
di tích kiến trúc nghệ thuật trước rồi mới đến các loại hình di tích khác.
Trong mỗi loại hình di tích được ưu tiên, di tích được xếp hạng cấp Quốc gia được
ưu tiên trước.
3. Các di tích được đề nghị hỗ trợ kinh phí tu bổ
chống xuống cấp phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách; các di tích
trong danh sách được phê duyệt phải có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật trước
khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ.
Điều 25. Sơn thếp đồ thờ, tượng
pháp và bài trí lại nội thất trong di tích hoặc bổ sung đồ thờ, tượng pháp, nội
dung thờ tự mới vào di tích.
1. Nghiêm cấm các đơn vị, tổ chức, cá nhân được
giao trực tiếp quản lý di tích tự ý sơn thếp đồ thờ, tượng pháp cũ hiện có
trong di tích hoặc bổ sung đồ thờ, tượng pháp, nội dung thờ tự mới vào di tích
khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan chuyên môn, cấp có thẩm quyền.
Nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Luật
Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di
sản văn hóa ngày 18/6/2009 và pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, phê duyệt chủ trương và thẩm định hồ sơ
phương án thiết kế sơn thếp đồ thờ, tượng pháp cũ hiện có trong di tích hoặc bổ
sung đồ thờ, tượng pháp, nội dung thờ tự mới vào di tích đối với những di tích
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Xã hội hóa tu bổ, tôn
tạo, phát huy giá trị di tích.
1. Khuyến khích sự đóng góp của nhân dân, các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế cho việc
tu bổ, phục hồi, tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị di tích.
2. Tỉnh Thanh Hóa đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư tu bổ, phục hồi, tôn tạo, khai thác và
phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm đầu
tư.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
UBND các huyện căn cứ quy định hiện hành của pháp luật đề xuất việc khen thưởng,
vinh danh đối với các tổ chức, cá nhân có đóng góp lớn cho việc bảo vệ, tu bổ,
phục hồi, tôn tạo di tích.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG VIỆC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI TÍCH
Điều 27. Trách nhiệm của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo và phát huy giá
trị di tích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch,
kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn và khai thác phát huy giá trị di
tích; phân loại và quản lý hồ sơ di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Soạn thảo các văn bản về quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị các di tích trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
4. Tuyên tryền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
5. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp với
các địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện lập hồ sơ khoa học
di tích đề nghị xếp hạng. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục di tích
được kiểm kê bảo vệ, xếp hạng di tích cấp tỉnh và đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xếp hạng di tích cấp Quốc gia.
6. Phê duyệt chủ trương và thẩm định, thỏa thuận
các quy hoạch, dự án đầu tư, thiết kế tu bổ di tích theo thẩm quyền.
7. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và những người
làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
8. Phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu, sưu tầm di tích của các
tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước
ngoài) vào nghiên cứu, sưu tầm di tích tại tỉnh Thanh Hóa.
9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
quản lý, tu bổ và khai thác phát huy giá trị di tích; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về di tích.
10. Phối hợp với các ngành và UBND cấp huyện tham
mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách,
tổ chức lại) các tổ chức sự nghiệp quản lý di tích và quy định tên gọi, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật. Đề xuất,
trình UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy
giá trị di tích.
11. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan đến di tích.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng.
1. Hướng dẫn công tác lập quy hoạch, dự án, kế hoạch;
phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện, chủ đầu tư trong việc
thực hiện quy hoạch, dự án đầu tư, thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo
di tích và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.
2. Thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư, thiết
kế kỹ thuật tu bổ và phát huy giá trị di tích theo quy định.
3. Tổng hợp, tham mưu và cân đối vốn đầu tư hàng
năm cho các dự án quy hoạch, dự án đầu tư bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phát huy
giá trị di tích.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở
Tài chính.
1. Căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh và quy định
về quản lý tài chính hiện hành đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo vệ,
phát huy giá trị di tích.
2. Tổng hợp và cân đối vốn ngân sách hàng năm tham
mưu UBND tỉnh trình HĐND phê duyệt phân bổ kinh phí cho chống xuống cấp di
tích.
3. Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quản lý và sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tham mưu UBND tỉnh trình HĐND ban hành mẫu phiếu công đức tại di tích, các
quy định về phí, lệ phí và hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn thu từ di tích.
Điều 30. Trách nhiệm của Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức sự nghiệp quản lý di tích cấp tỉnh, cấp
huyện và Ban quản lý cấp cơ sở trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích.
2. Chủ trì tổ chức phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh, xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Chủ trì xây dựng, tổ chức dạy học tài liệu địa phương
môn lịch sử trong trường phổ thông và phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa những kiến thức lịch sử, văn hóa về
các di tích và công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp
chỉ đạo thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
gắn với quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở
khoa học và Công nghệ.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng
và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về bảo vệ và phát huy
giá trị di tích.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
UBND cấp huyện tiến hành quy hoạch quỹ đất di tích, cắm mốc giới bảo vệ các di
tích, lập thủ tục cấp quyền sử dụng đất đối với các di tích theo quy định của
pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng và triển khai các dự án bảo vệ môi trường tại các di tích.
3. Hướng dẫn các UBND cấp huyện và tổ chức sự nghiệp
quản lý di tích cấp tỉnh, cấp huyện và Ban quản lý cấp cơ sở thực hiện tốt các
quy định về vệ sinh môi trường tại các di tích.
Điều 34. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và
phát huy các khu vực rừng đặc dụng được xếp hạng và trong việc sử dụng đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo vệ
các di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ, Ban Tôn giáo.
1. Phối hợp với các ngành và UBND cấp huyện tham
mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách,
tổ chức lại) các tổ chức sự nghiệp quản lý di tích và quy định tên gọi, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn việc tổ chức các sinh hoạt tôn giáo,
tín ngưỡng tại các di tích.
3. Phối hợp với các ngành chức năng, chính quyền địa
phương chỉ đạo các Ban quản lý di tích cơ sở tổ chức quản lý, thực hiện các hoạt
động tôn giáo tại các di tích.
Điều 36. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, đoàn thể.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện, triển khai thực hiện các quy định của
Luật Di sản văn hóa và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan đến di
sản văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
Điều 37. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện.
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các cơ quan chức năng chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch,
tổ chức triển khai thực hiện khai thác di tích gắn với phát triển du lịch.
2. Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý
các vi phạm di tích theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; báo cáo, đề xuất
và đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích.
3. Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu, đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ
chức lại) các tổ chức sự nghiệp quản lý di tích và quy định tên gọi, chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật. Quyết định thành
lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại) Ban quản lý di tích cơ sở của
UBND cấp xã thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi
địa phương; tổ chức ngăn chặn, kịp thời xử lý các hành vi xâm hại đến di tích;
tham mưu cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích và
xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo phát huy giá trị
di tích.
5. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động quản lý,
bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn.
6. Chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch để xử lý các hành vi hủy hoại, lấn chiếm, xây dựng trái phép hoặc gây nguy
cơ hủy hoại không gian văn hóa, cảnh quan môi trường của di tích.
Điều 38. Trách nhiệm của UBND
cấp xã.
1. Tổ chức bảo vệ, phát huy giá trị di tích tại địa
phương, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc quản lý, bảo vệ di tích.
2. Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị chức năng của
UBND cấp huyện tham mưu, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập
(sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại) Ban quản lý di tích cơ sở và quy định
tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, thành phần tham gia Ban quản lý
theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận những khai báo về di tích để chuyển
lên cơ quan cấp trên; phối hợp với cơ quan chuyên môn trong việc lập hồ sơ xếp
hạng di tích.
4. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm
ảnh hưởng đến di tích.
5. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 39. Trách nhiệm của các
cá nhân có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý di tích có
các quyền và nghĩa vụ sau:
- Bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di tích.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp
thời những hành vi xâm hại di tích.
- Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di tích bị mất hoặc có nguy cơ bị hủy
hoại.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
tham quan, du lịch, nghiên cứu về di tích.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cá nhân là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc
người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đều có trách
nhiệm trong công tác bảo vệ và giữ gìn các di tích theo quy định của pháp luật
và Quy định này.
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 40. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện chức năng thanh tra các hoạt động quản lý, bảo tồn,
tu bổ, phục hồi, tôn tạo và phát huy giá trị di tích trên phạm vi toàn tỉnh. Trong
trường hợp cần thiết, có quyền đình chỉ hành vi vi phạm trong thời hạn 07 ngày;
đồng thời báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp xử lý.
Điều 41. Các hình thức khen
thưởng, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ, phát huy giá trị
di tích.
1. Biểu dương, động viên, tôn vinh đối với các tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích bằng
các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí đối với tập
thể, cá nhân có công phát hiện, bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
Điều 42. Xử lý vi phạm.
Các hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43.
Trong quá trình thực hiện Quy định, có những vấn đề
chưa phù hợp, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc trái với quy định
của cơ quan nhà nước cấp trên, yêu cầu phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổng hợp, đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.