QUY CHẾ
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP THUỘC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
được ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, trong
đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
được ban hành dưới hình thức quyết định và chỉ thị.
Điều 2. Ủy ban nhân
dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau
1. Để thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
2. Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;
3. Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
giao cho Ủy ban nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
Điều 3. Việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phải tuân theo các quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004, các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ ngành Trung ương về nội dung có liên quan và theo Quy
chế này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Mục I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
Điều 4. Lập, thông qua và điều
chỉnh Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ
thị hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố được xây dựng căn cứ vào đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị quản lý
ngành, lĩnh vực dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân thành phố để thực hiện công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
do mình phụ trách. Văn bản dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị phải
gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất là ngày 15 tháng 11 của
năm trước, trong đó xác định tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản, cơ
quan soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời gian soạn thảo, thời gian ban hành văn bản.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ
ngày hết hạn dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân thành phố, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị để
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm của
Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ
ngày chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố có
hiệu lực thi hành, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện.
5. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân thành phố là căn cứ để soạn thảo, thẩm định và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; những văn bản do Sở, Ban, ngành trình không thuộc
chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố thì sẽ
không được xem xét ban hành, trừ việc ban hành quyết định, chỉ thị trong trường
hợp đột xuất, khẩn cấp theo quy định tại Chương III của Quy chế này. Trong trường hợp cần thiết phải ban hành quyết định,
chỉ thị thì phải được Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và có chỉ đạo cụ thể.
6. Căn cứ tình hình thực tiễn và yêu cầu
điều hành kinh tế xã hội ở địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều
chỉnh nội dung chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị hàng năm.
Điều 5. Soạn thảo quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố
Căn cứ chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan, đơn vị được phân công soạn thảo có
trách nhiệm:
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ
xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
2. Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo
quyết định, chỉ thị; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự thảo, dự
kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ để xây dựng văn bản phù hợp với quy định
của pháp luật, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lắp và bảo đảm tính khả thi của
văn bản;
3. Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến
và chỉnh lý dự thảo quyết định, chỉ thị theo Điều 6 và khoản 1 Điều 7 của Quy chế này.
Điều 6. Lấy ý kiến về dự thảo
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự
thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan, đơn vị soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản để thống
nhất về nội dung dự thảo văn bản.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ
ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị;
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị thì cơ quan, đơn vị lấy ý kiến
có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và
dành ít nhất 07 (bảy) ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được
lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 7. Thẩm định dự thảo
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp của
các đơn vị tham gia và hoàn chỉnh nội dung dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan
soạn thảo gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp để thẩm định, chậm nhất là 15 (mười lăm)
ngày trước ngày Ủy ban nhân dân thành phố họp. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ
thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về nội
dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành theo nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
d) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả
thi của dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân thành phố họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan
soạn thảo để chỉnh sửa dự thảo quyết định, chỉ thị theo báo cáo thẩm định.
Trong trường hợp, cơ quan dự thảo quyết định, chỉ thị không thống nhất với báo
cáo thẩm định của Sở Tư pháp thì trong tờ trình nêu rõ ý kiến khác nhau để Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
Điều 8. Hồ sơ dự thảo quyết
định, chỉ thị trình Ủy ban nhân dân thành phố
1. Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp, cơ quan soạn thảo phải hoàn chỉnh dự thảo văn bản và gửi hồ sơ dự thảo
quyết định, chỉ thị đến Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất là 05 (năm) ngày,
trước ngày Ủy ban nhân dân thành phố họp. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ
thị;
d) Các tài liệu liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị để chuyển đến các thành
viên Ủy ban nhân dân thành phố nghiên cứu, chuẩn bị trước khi thông qua văn bản
tại phiên họp.
Điều 9. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết
định, chỉ thị tại phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố được tiến hành theo trình
tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo
quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận và biểu
quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị;
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông
qua khi có quá 1/2 tổng số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố biểu quyết tán
thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
thay mặt Ủy ban nhân dân thành phố ký ban hành quyết định, chỉ thị.
4. Trường hợp không tổ chức phiên họp Ủy
ban nhân dân thành phố để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc gửi
toàn bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy
chế này đến từng thành viên Ủy ban nhân dân thành phố nghiên cứu và xin
ý kiến việc ban hành văn bản.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị, thành viên Ủy ban nhân dân thành phố phải có
ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp ghi ý kiến vào dự thảo quyết định, chỉ thị
và gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét ban hành quyết định, chỉ thị.
Việc ban hành quyết định, chỉ thị đối với trường
hợp không tổ chức phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố nêu tại khoản 4 Điều này
khi được đa số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến tán thành ban
hành.
Nếu dự thảo quyết
định, chỉ thị chưa được đa số thành viên Ủy
ban nhân dân thành phố tán thành thì Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố gần nhất để thảo luận
thêm.
Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
Điều 10. Soạn thảo quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện)
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự
thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức hữu quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị;
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận
được dự thảo quyết định, chỉ thị;
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm
xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05
(năm) ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp
ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 11. Thẩm định dự thảo
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp của
các đơn vị tham gia và hoàn chỉnh nội dung dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan
soạn thảo gửi hồ sơ đến Phòng Tư pháp để thẩm định, chậm nhất là 10 (mười) ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp. Phạm vi thẩm định theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Quy chế này. Hồ sơ gửi thẩm
định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ
thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân cấp huyện họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ
quan soạn thảo.
Điều 12. Hồ sơ dự thảo quyết
định, chỉ thị trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
quyết định, chỉ thị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
- Báo cáo thẩm định;
- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ
thị;
- Các tài liệu liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị để chuyển đến các thành
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày Ủy ban nhân
dân cấp huyện họp.
Điều 13. Trình tự, xem xét
thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết
định, chỉ thị tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp huyện được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo
quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện Phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm
định;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thảo luận và biểu
quyết thông qua dự thảo, quyết định, chỉ thị;
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông
qua khi có quá 1/2 tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện biểu quyết tán
thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thay mặt Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định, chỉ thị.
Mục III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
Điều 14. Soạn thảo quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã)
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn
thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo
quyết định, chỉ thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại ấp, khu vực, tổ
dân phố và chỉnh lý dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 15. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài
liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03
(ba) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân cấp xã họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết
định, chỉ thị tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự
sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo, quyết định, chỉ thị;
3. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông
qua khi có quá 1/2 tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán
thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt
Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định, chỉ thị.
Chương III
VIỆC SOẠN THẢO, BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 16. Trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định,
chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
2. Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách
nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan;
d) Tài liệu có liên quan;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc
gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm
nhất là 01 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy
ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị.
Điều 17. Trình tự,
thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân trong
trường hợp khẩn cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ
đạo việc soạn thảo quyết định, chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân
dân để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy
ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Kinh phí tổ chức
thực hiện
Kinh phí lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật; kinh phí xây dựng, thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và kinh phí rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
1. Các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan
Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước ở Trung
ương ban hành mà Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
thì trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản được áp dụng theo các quy định
của Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
3. Giao Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân thành phố theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình
hình thực hiện Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp thuộc thành phố Cần
Thơ./.