Kính gửi:
|
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
- Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
|
Ngày 15/05/2013, Bộ Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 07/2013/TT-BXD và Thông tư số 11/2013/TT-NHNN quy định về việc cho vay hỗ trợ nhà ở
và hướng dẫn việc xác định các đối tượng
được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày
07/01/2013 của Chính phủ. Để tạo thuận lợi cho việc triển khai gói tín dụng hỗ
trợ nhà ở, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đối tượng, điều kiện và trình tự thủ
tục khi vay vốn cụ thể như sau:
I. Đối với
doanh nghiệp:
1. Đối tượng:
a) Doanh nghiệp là chủ đầu tư nhà ở
xã hội theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở; doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển
đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Thông tư số
02/2013/TT-BXD ngày 08/3/2013 của Bộ Xây dựng.
b) Doanh nghiệp là chủ đầu tư các
dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày
20/4/2009 và các Quyết định số 65, 66, 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học
sinh, sinh viên, công nhân lao động tại các khu công nghiệp và nguời thu nhập
thấp tại khu vực đô thị.
2. Điều kiện:
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- Có văn bản chấp thuận đầu tư của
cấp có thẩm quyền;
- Đã có đất sạch và giấy phép xây
dựng, trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng thì có văn bản xác nhận của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án.
- Có mục đích vay vốn để trả các
chi phí chưa thanh toán phát sinh từ ngày 07/01/2013 (không bao gồm chi phí thuế)
để thực hiện các dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi
công năng sang dự án nhà ở xã hội nêu tại khoản 1 trên đây.
3. Trình tự, thủ tục: Doanh nghiệp
trực tiếp hoặc thông qua UBND cấp tỉnh gửi hồ sơ đáp ứng các điều kiện nêu
trên, kèm theo nhu cầu lượng vốn cần vay về Bộ Xây dựng để kiểm tra, thẩm định
và tổng hợp gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng; doanh nghiệp liên
hệ trực tiếp tới với 1 trong 5 ngân hàng quy định tại Thông tư số
11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được xem xét
cho vay vốn.
II. Đối với người
thuê, thuê mua, mua nhà ở (hộ gia đình, cá nhân):
1. Trường hợp
thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội (bao gồm cả nhà ở thu nhập thấp):
a) Đối tượng:
- Cán bộ, công chức, viên chức
hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc
các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân;
- Người lao động thuộc các đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao
động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể.
b) Điều kiện:
- Do việc xét duyệt đối tượng, điều
kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số
71/2010/NĐ-CP và nhà ở thu nhập thấp theo quy định tại Quyết định
67/2009/QĐ-TTg đã được thực hiện rất chặt chẽ, vì vậy hộ gia đình, cá nhân khi
có hợp đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội đã ký kết với chủ đầu tư dự án sau
ngày 07/01/2013 được coi là đủ điều kiện được vay trong gói tín dụng hỗ trợ nhà
ở.
- Có đủ mức vốn tối thiểu tham gia
vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn
của Ngân hàng.
- Người mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội, nhà ở thu nhập thấp có thể dùng căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp
đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản
vay với Ngân hàng.
c) Trình tự, thủ tục: Người thuê,
thuê mua, mua nhà nhà ở xã hội có nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện nêu tại điểm
b trên đây thì liên hệ với 1 trong 5 Ngân hàng được giao cho vay hỗ trợ nhà ở theo
quy định tại Thông tư số 11/2013/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nước để xem xét được
vay vốn. Ngân hàng không yêu cầu thêm các thủ tục xác nhận về đối tượng, điều
kiện khác. Trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng chứng minh về thu nhập để bảo
đảm cho phương án trả nợ thì thực hiện theo quy định của ngân hàng.
2. Thuê, mua nhà ở thương mại có
diện tích nhỏ hơn 70 m2 ,
giá bán dưới 15 triệu đồng/m2:
a) Đối tượng:
a.1) Cán bộ, công chức, viên
chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức
thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân;
a.2) Người lao động thuộc các đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác
xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ
lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể.
b) Điều kiện:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của
mình, hoặc có nhà ở nhưng diện tích quá chật chội. Cụ thể là:
+ Có nhà ở là căn hộ chung cư,
nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người;
+ Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện
tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người và
diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích
đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Đối tượng được vay vốn phải có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở. Đối
với trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở lên.
- Đã có hợp đồng thuê, mua nhà ở
thương mại theo quy định của pháp luật, ký kết sau ngày 07/01/2013.
- Có đủ mức vốn tối thiểu tham gia
vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn
của Ngân hàng.
- Người thuê, mua nhà ở thương mại
có thể dùng căn hộ đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài
sản bảo đảm khoản vay với Ngân hàng.
c) Trình tự, thủ tục xác nhận đủ
điều kiện vay vốn:
- Đối với các đối tượng là: Cán
bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -
nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ
trang nhân dân thì cơ quan nơi đối tượng đang công tác xác nhận về nơi công tác
và thực trạng về nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Thông tư số
07/2013/TT-BXD và phải chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, không
yêu cầu xác nhận về điều kiện thu nhập;
- Đối với các đối tượng là: Người
lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự
do, kinh doanh cá thể thì Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đối tượng có hộ khẩu
thường trú hoặc đăng ký tạm trú xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2, Thông tư số 07/2013/TT-BXD, không yêu cầu phải có xác
nhận về điều kiện thu nhập.
d) Trình tự, thủ tục vay vốn: Người
thuê, mua nhà ở thương mại, có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 , có nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện
nêu tại điểm b trên đây thì liên hệ với 1 trong 5 Ngân hàng được giao cho vay hỗ
trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nước
để xem xét được vay vốn. Ngân hàng không yêu cầu thêm các thủ tục xác nhận về đối
tượng, điều kiện khác. Trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng chứng minh về
thu nhập để bảo đảm cho phương án trả nợ thì thực hiện theo quy định của ngân
hàng.
III. Thời hạn
áp dụng:
Việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở
kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn, nhưng tối đa
là 36 tháng kể từ ngày 01/6/2013.
IV. Một số lưu
ý khác:
Trong quá trình triển khai thực hiện
gói tín dụng hỗ trợ nhà ở, Bộ Xây dựng còn nhận được một số phản ánh từ doanh
nghiệp, người dân về một số vướng mắc, Bộ Xây dựng đề nghị các ngân hàng lưu ý
một số vấn đề sau:
1. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
các khách hàng là hộ gia đình, cá nhân trong quá trình vay vốn, đề nghị các
ngân hàng phối hợp với các chủ đầu tư dự án có nhà ở bán cho khách hàng, hướng
dẫn người mua được tiếp cận vốn vay, nếu có nhu cầu, tốt nhất là tạo điều kiện
để người mua được vay cùng một ngân hàng với chủ đầu tư. Tuy vậy, không được bắt
buộc khách hàng là hộ gia đình, cá nhân phải vay vốn tại cùng một ngân hàng mà
chủ đầu tư đã vay vốn.
2. Do các doanh nghiệp là chủ đầu
tư các dự án nhà ở thương mại có các căn hộ có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 không thuộc đối tượng được vay vốn
trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của
Chính phủ, nhưng khách hàng là hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại có có
diện tích nhỏ hơn 70 m2,
giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 thì
lại thuộc đối tượng được vay vốn trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở, vì vậy, khi
ngân hàng xem xét cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại
có diện tích nhỏ hơn 70 m2,
giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 vay
vốn thì không xem xét dự án đó có được vay vốn trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở
hay không.
3. Về diện tích và giá bán đối với
nhà ở thương mại ghi trong hợp đồng mua, bán giữa chủ đầu tư và khách hàng: Đối
với giá bán phải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 5, Thông tư
số 07/2013/TT-BXD và phải thấp hơn 15 triệu đồng/m2; đối với diện tích căn hộ, do đặc
thù của sản phẩm xây dựng và phương thức bán nhà hình thành trong tương lai, chấp
nhận diện tích căn hộ ghi trong hợp đồng là tạm tính nhưng với quy mô nhỏ hơn
70 m2, khi hoàn công có thể
thay đổi theo thực tế.
Bộ Xây dựng đề nghị Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam khẩn trương chỉ đạo các Ngân hàng được giao, triển khai nhanh
việc cho vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của
Chính phủ và phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc (nếu có) về Bộ Xây dựng
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cùng phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BT. Trịnh Đình Dũng (để B/C);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, QLN (2b).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|