ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
202/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 05 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTP ngày 28
tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 669/TTr-STP ngày 30 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Thuận (gồm 5 chương 29
điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 115/2002/QĐ-UB ngày 15 tháng 11 năm 2002 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ Quyết định này tổ
chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện; bảo đảm phù hợp với pháp luật
về trợ giúp pháp lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ
NƯỚC TỈNH NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 202/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh
Thuận (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có
tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản
lý Nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Chức năng của
Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý
miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp
luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng mắc,
tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn
chế tranh chấp và vi phạm pháp luật tại địa phương.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp
lý dài hạn và hằng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia
tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý
khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định
tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP);
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt
động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37, 40 và Điều 41 Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) của Trung
tâm và chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp
lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo,
tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và chi nhánh;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ
giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ khác của
Trung tâm và chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng
tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp,
cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý phối hợp với các tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và
chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ
giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật
Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp về trợ
giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 41 Nghị định
số 07/2007/NĐ-CP.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ báo cáo, thống
kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan quản lý
Nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản
và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Tổ chức thực hiện Quyết định số 80/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án tiếp tục củng
cố, kiện toàn và hoàn thiện tổ chức trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Thuận
và những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở
Tư pháp giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ,
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức của Trung
tâm.
1. Trung tâm có Giám đốc, Phó Giám đốc, các
phòng chuyên môn và chi nhánh trực thuộc theo Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 14
tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, kiện
toàn và hoàn thiện tổ chức trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
2. Từ nay đến năm 2010, Trung tâm được tổ chức 2
phòng trực thuộc:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp: thực hiện các
nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ hồ sơ, sổ
sách, giấy tờ, tài liệu, thi đua khen thưởng, công tác tổ chức, cán bộ, tài
chính - kế toán và các nhiệm vụ khác.
Phòng Hành chính - Tổng hợp có Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và các viên chức khác;
b) Phòng chuyên môn nghiệp vụ: có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cụ thể. Hằng ngày, cử người
trực, tiếp đối tượng và thực hiện tư vấn pháp luật, cử người phù hợp với chuyên
ngành pháp luật tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình
thức trợ giúp pháp lý khác theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề pháp luật, Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác theo phân công của Giám
đốc Trung tâm.
Phòng chuyên môn nghiệp vụ có Trưởng phòng, các
Phó Trưởng phòng, các Trợ giúp viên, cộng tác viên pháp lý và các viên chức
khác. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ phải là Trợ giúp viên
pháp lý;
c) Chi nhánh của Trung tâm được thành lập căn cứ
vào dự báo nhu cầu, tỷ lệ người được trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế về
công tác pháp luật và hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương. Chi
nhánh có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được
thể hiện trong quyết định thành lập chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám
đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước ủy quyền. Việc thành lập các chi nhánh
trực thuộc Trung tâm được thực hiện theo Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 14 tháng
01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, kiện
toàn và hoàn thiện tổ chức trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
Điều 5. Biên chế của Trung
tâm và chi nhánh.
1. Biên chế của Trung tâm và chi nhánh được thực
hiện theo Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, kiện toàn và hoàn thiện tổ chức trợ
giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Ninh Thuận. Từ nay đến tháng 6/2009 Trung tâm phải
có Giám đốc, Phó Giám đốc, các Trưởng, Phó Trưởng phòng và viên chức khác; bảo
đảm đủ biên chế đã phân bổ trong năm 2008 là 10 người.
2. Hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý, Giám đốc
Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các chi nhánh đề nghị
Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên môn, nghiệp vụ,
căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung tâm ký hợp đồng lao
động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh phí hoạt động.
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm
và các chi nhánh do Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ của các
cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Tài
chính lập kế hoạch kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ngân sách hàng
năm cho hoạt động của Trung tâm.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy
định của pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp
lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ trợ giúp
pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Kinh phí từ
nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực
hiện theo quy định của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản, cơ sở vật chất của Trung tâm và chi
nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc giao
cho viên chức, người lao động của Trung tâm hoặc ủy quyền cho Trưởng Chi nhánh
quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên chức và người lao động
được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường
hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc
quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo quy chế quản lý tài sản Nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại cho
người được trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý gây ra
trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được sử dụng
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi thường
và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây
ra thiệt hại và có lỗi phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu và là
người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản
pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện trợ giúp pháp
lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân công nhiệm vụ cho
các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh, Trợ giúp viên pháp lý, các
viên chức khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi người thực hiện trợ
giúp pháp lý; ủy quyền cho Trưởng chi nhánh giải quyết một số công việc thuộc
thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c) Quản lý đội ngũ viên chức và người lao động,
cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc nội bộ của
Trung tâm;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư
pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với cộng tác
viên;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài khoản Trung
tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế
toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham gia thanh tra
theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy
ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm và các phòng
chuyên môn, chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các báo cáo thống kê của Trung
tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo;
h) Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư
cách là Trợ giúp viên pháp lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Tư pháp.
Điều 8. Phó Giám đốc Trung
tâm.
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc
Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có trách nhiệm
chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số phòng chuyên môn hoặc chi
nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm phân
công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các hoạt
động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của phòng chuyên môn, chi nhánh được
Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc
Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến
cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của Trung
tâm;
c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về tình hình giải
quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d) Phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân công quản lý;
trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý.
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết
công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với Giám đốc
Trung tâm về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 9. Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng
Trưởng phòng, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung
tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Trưởng phòng có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, bảo
đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
2. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Trung tâm trong việc
cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý, thực hiện
kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá chất lượng trợ giúp
pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực pháp
luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của phòng.
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư
cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được phân công
và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm giao.
4. Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng
phòng để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Trưởng Chi nhánh.
Trưởng chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh, có
trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng chi nhánh có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng, thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của chi nhánh trong phạm vi địa bàn hoạt động
trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt.
2. Quản lý, chỉ đạo, phân công Trợ giúp viên
pháp lý, cộng tác viên làm việc tại chi nhánh thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc
chuẩn bị kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật có liên
quan đến địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc phê duyệt.
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư
cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của chi nhánh và
thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân công hoặc ủy quyền.
Điều 11. Trợ giúp viên pháp
lý
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức chuyên môn
nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo cáo Giám đốc
Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp
lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực tiếp thực hiện trợ
giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác được lãnh đạo Trung tâm, Trưởng
phòng hoặc Trưởng chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên
pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý trong suốt quá trình thực
hiện.
Điều 12. Viên chức khác và
người lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao động của Trung tâm có
trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong phạm vi
phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm
cá nhân trước Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh và trước lãnh đạo Trung tâm về
ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao, có các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định của
pháp luật lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13. Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ của đơn vị sự nghiệp,
bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu
trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công việc sau đây cần được thảo luận
trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng
năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý;
b) Công tác tổ chức, cán bộ và mua sắm, sửa chữa
các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn;
c) Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải
đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc
Trưởng chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện.
Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh không được can thiệp hoặc
gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý của
người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch.
1. Trung tâm và chi nhánh có kế hoạch công tác
năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên cơ sở kết
quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ
công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ thể hoá
công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
2. Theo chỉ đạo của Giám đốc, Phòng Hành chính -
Tổng hợp có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn các nội dung của kế hoạch
công tác năm và gửi đến các phòng chuyên môn và các chi nhánh trước ngày 30
tháng 10. Căn cứ vào hướng dẫn, các phòng và chi nhánh đề xuất kế hoạch công
tác trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp xây dựng dự kiến kế hoạch công tác năm
sau của Trung tâm. Dự kiến công tác năm được gửi đến các phòng và chi nhánh để
lấy ý kiến. Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự kiến kế
hoạch công tác năm, các phòng, chi nhánh có trách nhiệm gửi ý kiến về Phòng
Hành chính - Tổng hợp để tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm quyết định trình
Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 của năm công tác mới.
3. Căn cứ kế hoạch công tác năm của Trung tâm,
các phòng chuyên môn và chi nhánh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tháng của
mình. Kế hoạch công tác là cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả, mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của Trung tâm, các phòng và chi nhánh.
Điều 15. Chế độ hội họp.
1. Hàng tuần lãnh đạo Trung tâm hội ý đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công
tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Sáu tháng, một năm Trung tâm tổ chức họp toàn
thể viên chức của Trung tâm và chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
công tác sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ giúp pháp
lý và triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung
tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột
xuất.
3. Các phòng chuyên môn và chi nhánh họp mỗi
tháng họp một lần để đánh giá kết quả thực hiện công tác tháng và triển khai
công tác tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh
có thể triệu tập họp đột xuất để thảo luận các hoạt động chung hoặc tham gia giải
quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi cần thiết, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của các phòng hoặc chi nhánh.
Điều 16. Thông tin.
1. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, một năm, Trung
tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt thông
tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc tình hình liên quan đến tổ chức
và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo các phòng chuyên
môn, các chi nhánh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên quan;
nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi tiếp
nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm hoặc chi nhánh, viên chức
phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng chi
nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý công bố thông tin mà Trưởng phòng,
Trưởng chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp chưa cho ý kiến
chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế độ báo cáo.
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ sáu tháng và một năm với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo hằng tháng, hằng quý,
sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng
dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm theo định kỳ sáu tháng và
hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, sáu tháng và một năm,
báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của
Sở Tư pháp.
Điều 18. Quản lý, lưu trữ
công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài liệu
Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào
sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng
chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu theo đúng quy định. Việc
phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo quy định của pháp luật về
văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà nước.
Theo phân công của Giám đốc Trung tâm, Trưởng
chi nhánh, công văn được chuyển đến các phòng chuyên môn và viên chức của Trung
tâm hoặc chi nhánh. Chi nhánh, phòng chuyên môn, viên chức được phân công có
trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
Sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày kết thúc việc
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh xem xét để chuyển hồ sơ
vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý do chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, chi
nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định.
Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn
thư, lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu đang trong thời
gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải quyết phải được
lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về số liệu tuyệt đối
của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở
Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về trợ giúp pháp lý. Các thông
tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác quốc tế hoặc khi làm việc với người
nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về trợ giúp pháp lý. Giám đốc Trung tâm
chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông tin của Trung tâm.
Điều 19. Quản lý lao động.
1. Công tác quản lý lao động của Trung tâm, chi
nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ Luật lao động, pháp luật về cán bộ,
công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Viên chức của Trung tâm tham gia các hoạt động
trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh cử.
Sau khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm thông báo ngay kết
quả làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh.
3. Trường hợp viên chức của Trung tâm được cử hoặc
mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị thuộc Sở, của các
cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm, thì phải báo
cáo với Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý của Giám đốc
Trung tâm.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ với Cục Trợ
giúp pháp lý.
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần
trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo cáo xin ý kiến
hướng dẫn bằng công văn gửi Cục Trợ giúp pháp lý kèm theo phương án đề xuất.
Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự
theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối
với hoạt động của Trung tâm.
Điều 21. Quan hệ với Sở Tư
pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc
Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ
đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý; báo cáo, xin ý kiến
chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ giúp pháp lý
và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm phản ánh đề xuất, kiến nghị với Sở
Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn vị chức năng của
Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp
lý ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Quan hệ với Phòng
Tư pháp cấp huyện.
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện
thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phát triển mạng lưới cộng
tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, triển khai các hoạt
động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ
giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
Điều 23. Quan hệ trong
Trung tâm.
1. Quan hệ giữa Trung tâm với chi nhánh:
a) Trung tâm quản lý toàn diện về tổ chức, hoạt
động của chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh; thực
hiện việc hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chi nhánh; có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động của chi
nhánh;
b) Hằng tháng, sáu tháng và một năm, chi nhánh
có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của chi nhánh với Trung tâm; phản
ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ chức, biên chế,
chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của chi
nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn chi nhánh hoạt động;
c) Chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm
hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên
phạm vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử người thực
hiện trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Quan hệ giữa viên chức với Giám đốc Trung
tâm:
a) Viên chức có quyền đề xuất, kiến nghị với
Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch
công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người khác;
b) Viên chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất
giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến của Giám đốc
Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.
3. Viên chức của Trung tâm giữ mối quan hệ phối
hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh phê bình với
các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của Trung
tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực
chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng tác viên được
thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với cộng tác
viên và các quy định của pháp luật về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
5. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung tâm do Giám đốc
Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan hệ với Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý.
1. Trung tâm trực tiếp hoặc thông qua chi nhánh hướng
dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Hằng tháng, sáu tháng và một năm, Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm và chi
nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ thông qua sinh
hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 25. Quan hệ với các tổ
chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý trong
phạm vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực hiện các hoạt động trợ giúp
pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ sơ vụ việc trợ
giúp pháp lý do Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước khác hoặc vụ việc trợ giúp
pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển đến, Trung tâm
có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quan hệ với các cơ
quan, tổ chức khác ở địa phương.
1. Trung tâm tổ chức thực hiện các hoạt động phối
hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trợ giúp pháp lý; phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt
động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan khác ở địa phương
trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, mời cán bộ, công chức làm việc trong
các cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý hoặc phối hợp,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi nhận được
kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật của Trung tâm có
trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng, xử lý
vi phạm.
1. Viên chức và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của
Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được Bộ Tư pháp và Ủy
ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua
khen thưởng.
2. Viên chức và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của
Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ
giúp pháp lý Nhà nước được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự thay đổi của
Quy chế mẫu hoặc theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Giám đốc Trung tâm có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, soạn thảo,
báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung.
Điều 29. Điều khoản thi
hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp với thực tế và quy định của Nhà nước./.