QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV, ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện;
Căn
cứ Quyết định số 675/2008/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Vị trí và chức năng
Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc;
Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
- Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự
án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;
- Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp
phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
- Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh
vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào
dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
d) Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình
thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống
cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu,
vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
e) Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ
đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa
bàn tỉnh.
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các
nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp
của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân
tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản
xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật
tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với
Phòng Dân tộc các huyện Nam Đông, A Lưới và cán bộ, công chức giúp Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia
thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây
dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở
dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân
tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
k) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các
huyện, thị xã, thành phố Huế và cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao
đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của
pháp luật.
m) Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
n) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn
phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý
tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
o) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
p) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu, tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu, tổ chức
a) Lãnh đạo Ban:
- Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
- Trưởng ban là người đứng đầu Ban,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt,
một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban Dân tộc;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ
chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức, phòng nghiệp vụ thuộc Ban:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Văn - Xã.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ tính chất, đặc điểm cụ thể và tình hình thực tế của địa phương,
Trưởng ban Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc.
2. Biên chế
- Biên chế công chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế công chức của tỉnh được Trung ương giao, bảo đảm hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết
định số 3754/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân tộc,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.