Kính gửi: ……………………………………
Thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-BTC
ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp
dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS), Bộ Tài chính hướng
dẫn nhập dự toán NSTW năm 2013 trên TABMIS, như sau:
A.
QUY ĐỊNH CHUNG
I. Thời điểm thực
hiện
Thời điểm nhập dự toán năm 2013 thuộc
nhiệm vụ của các thành viên tham gia quy trình phân bổ dự toán NSTW, thực hiện
ngay khi có văn bản của cấp có thẩm quyền về việc giao dự toán năm 2013, cụ
thể:
- Dự toán phân bổ cấp 0: dự toán chi
ngân sách Trung ương theo ngành, lĩnh vực do Quốc hội quyết định hàng năm, bao
gồm dự toán chi trong cân đối ngân sách Trung ương và chi từ nguồn thu quản lý
qua ngân sách (gồm cả dự toán bổ sung).
- Dự toán cho đơn vị cấp 1: dự toán
chi ngân sách TW do Thủ tướng Chính phủ (hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng các Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương (đơn vị dự
toán cấp I), bao gồm dự toán giao đầu năm; dự toán giao bổ sung trong năm từ
các nguồn: tăng thu, dự phòng, bội chi, kết dư; dự toán chi các lĩnh vực chưa
phân bổ đầu năm; dự toán điều chỉnh trong năm.
- Dự toán giao cho các đơn vị sử dụng
ngân sách: dự toán chi NSTW do các Bộ, ngành giao dự toán cho các đơn vị dự
toán cấp trung gian, các đơn vị dự toán cấp trung gian giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách; hoặc các Bộ, ngành giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân
sách (trong trường hợp không có các đơn vị dự toán cấp trung gian).
II. Phạm vi triển
khai
1. Đối với Vụ
Ngân sách Nhà nước
Vụ Ngân sách Nhà nước tổ chức triển
khai đầy đủ các nghiệp vụ thuộc nhiệm vụ được giao, gồm:
- Quy trình nhập dự toán và phương
pháp kế toán dự toán cấp 0.
- Quy trình phân bổ và đồng bộ hóa dự
toán chi chuyển giao cho các tỉnh (Thực hiện theo CV 17122/BTC-KBNN ngày
10/12/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ dự toán chi
chuyển giao NSTW).
- Quy trình nhập dự toán và phương
pháp kế toán dự toán ứng trước cho đơn vị dự toán cấp 1.
- Quy trình nhập dự toán và phương
pháp kế toán phân bổ dự toán từ cấp 0 đến cấp 1.
- Quy trình nhập dự toán,
phương pháp kế toán phân bổ dự toán lệnh chi tiền cấp 0 - 4.
- Quy trình nhập dự toán và phương
pháp kế toán phân bổ dự toán trái phiếu chính phủ giao cho địa phương quản lý.
Cụ thể:
+ Bộ Tài chính (Vụ NSNN) thực hiện
nhập tổng mức vốn giao cho địa phương theo quy trình phân bổ dự toán từ cấp 0 tới
cấp 1 với mã đơn vị dự toán cấp 1 (Sở Tài chính) và đồng bộ hóa dự toán tới 63
KBNN tỉnh, thành phố.
+ Tại bộ sổ tỉnh, các Sở Tài chính tiếp
tục thực hiện việc phân bổ dự toán từ cấp 1 đến cấp 4 (chi tiết từng dự án) căn
cứ vào quyết định giao dự toán của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2. Đối với các
nghiêp vụ thuộc các Bộ, ngành tham gia trực tiếp TABMIS
Các Bộ, ngành tham gia trực tiếp
trên TABMIS nhập dự toán để thực hiện quy trình đồng bộ hoá dự toán tới 63 tỉnh
thành phố, cụ thể như sau:
+ Đồng bộ hóa từ tài khoản cấp 4:
Quy trình này áp dụng cho việc phân bổ
dự toán (dự toán giao trong năm, dự toán bổ sung, dự toán điều chỉnh, dự toán
ứng trước năm sau, dự toán chuyển nguồn năm trước mang sang) đối với các Bộ,
ngành thực hiện đồng bộ hóa theo quy trình phân bổ dự toán từ cấp 1 đến cấp 4,
không qua cấp trung gian để thực hiện nhiệm vụ chi của các lĩnh vực thường
xuyên, đầu tư, viện trợ.
Các đơn vị KBNN không nhập dự toán đối
với dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, dự án đầu tư trực thuộc các Bộ,
ngành này.
Danh sách các Bộ, ngành tham gia quy
trình đồng bộ hóa đến tài khoản cấp 4 nêu tại phụ lục 01 kèm theo.
+ Đồng bộ hóa từ tài khoản cấp trung
gian (cấp 2 hoặc cấp 3):
Quy trình này áp dụng cho việc phân bổ
dự toán thường xuyên (dự toán giao trong năm, dự toán ứng trước năm sau, dự
toán chuyển nguồn năm trước mang sang) đối với các Bộ, ngành có các đơn vị được
tổ chức theo ngành dọc có quy mô lớn, thực hiện nhiệm vụ chi thuộc các lĩnh vực
chi thường xuyên, kinh phí người có công, kinh phí duy tu lĩnh vực đường bộ …
Các Bộ, ngành thực hiện theo quy trình:
phân bổ từ tài khoản dự toán chi đơn vị cấp 1 tới tài khoản dự toán chi đơn vị cấp
trung gian (thuộc bộ sổ TW).
Bộ Tài chính (các Vụ Tài chính chuyên
ngành) thực hiện quy trình: chuyển dự toán từ tài khoản dự toán chi đơn vị cấp
trung gian từ bộ sổ trung ương về tài khoản dự toán chi đơn vị cấp trung gian
thuộc bộ sổ tỉnh.
Tại Bộ sổ tỉnh, KBNN tỉnh, thành phố căn
cứ quyết định giao dự toán của các đơn vị cấp 4, sau khi đối chiếu khớp đúng số
dư được đồng bộ về bộ sổ tỉnh, thành phố, tiếp tục thực hiện quy trình phân bổ từ
tài khoản dự toán chi đơn vị cấp trung gian đến tài khoản dự toán chi đơn vị cấp
4 (đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách).
Danh sách các bộ, ngành tham gia trực tiếp
TABMIS nêu tại phụ lục số 03 kèm theo.
3. Đối với các
Bộ, ngành không tham gia trực tiếp TABMIS
Đối với các Bộ, ngành còn lại không
tham gia nhập liệu trên hệ thống. Việc phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc các Bộ, ngành này do các các Vụ tài chính chuyên ngành thuộc
Bộ tài chính thực hiện, theo quy trình phân bổ dự toán từ cấp 1 tới cấp 4 và
đồng bộ hóa dự toán tới 63 tỉnh thành phố.
Các đơn vị KBNN không nhập dự toán
trên hệ thống đối với dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, dự án đầu tư
trực thuộc các Bộ, ngành này.
Danh sách các bộ, ngành không tham gia
trực tiếp TABMIS nêu tại phụ lục số 02 kèm theo.
III. Một số lưu ý về
quản lý và điều hành ngân sách
Thực hiện theo quy
định tại công văn số 13907/BTC-NSNN ngày 30/09/2009 của Bộ Tài chính về việc
một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, như sau:
1. Về bổ sung
ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới
- Yêu cầu thể hiện
trong thông báo và hạch toán: trong văn bản thông báo số bổ sung ngân sách
(hoặc tạm ứng, ứng trước, tạm cấp) cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới của cấp có thẩm quyền (Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân hoặc uỷ quyền cho cơ quan tài chính) phải ghi rõ niên độ ngân sách
(năm nay hoặc năm sau).
- Trường hợp văn bản
thông báo số bổ sung ngân sách (hoặc tạm ứng, ứng trước, tạm cấp) cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc hoặc từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới của
cấp có thẩm quyền (hoặc cơ quan tài chính) không ghi rõ niên độ ngân sách (năm
nay hoặc năm sau), thì thực hiện hạch toán kế toán ngân sách như sau:
+ Tạm ứng ngân sách (không
kể tạm ứng trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị để chi tiêu
theo chế độ quy định): tạm ứng ngân sách có thể được thu hồi trong năm hoặc năm
sau. Để đơn giản, thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước niên độ năm sau, khi
cấp có thẩm quyền quyết định bố trí bổ sung dự toán ngân sách hoàn trả tạm ứng
ngân sách năm nào, thì thực hiện bổ sung dự toán ngân sách sách đồng thời thu
hồi tạm ứng ngân sách năm đó.
+ Ứng trước ngân sách
là khoản ứng trước dự toán ngân sách năm sau (kể cả ứng trước dự toán ngân sách
một số năm): thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước niên độ năm sau, khi cấp có
thẩm quyền quyết định bố trí dự toán ngân sách năm nào, thì thực hiện thu hồi
tương ứng với số vốn, kinh phí bố trí dự toán ngân sách năm đó. Trường hợp chưa
thu hồi hết, chuyển niên độ ngân sách năm sau để tiếp tục thu hồi.
+ Tạm cấp ngân sách
là khoản chi ngân sách: thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước niên độ năm nay,
khi được cấp có thẩm quyền quyết toán năm nào, thì thực hiện cấp bổ sung (nếu
thiếu) hoặc thu hồi (nếu thừa) trong năm đó.
2. Về phân bổ
sử dụng dự phòng ngân sách, tăng thu ngân sách so với dự toán được cấp có thẩm
quyền quyết định; bổ sung có mục tiêu từ cấp trên cho cấp dưới
+ Trong văn bản thông
báo bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách, tăng thu ngân sách của cấp có thẩm
quyền (hoặc uỷ quyền cho cơ quan tài chính) phải ghi rõ nhiệm vụ chi theo tính
chất, nhiệm vụ chi (đầu tư, thường xuyên hoặc chi trả nợ).
Trường hợp văn bản
thông báo chi dự phòng ngân sách, tăng thu ngân sách của cấp có thẩm quyền
(hoặc cơ quan tài chính) không ghi rõ nhiệm vụ chi theo tính chất, nhiệm vụ chi
(hoặc không xác định được tính chất, nhiệm vụ chi), thống nhất nhập số liệu và
hạch toán kế toán vào nhiệm vụ chi còn lại (mã nhiệm vụ chi 949). Khi cơ quan
có thẩm quyền phân bổ chi tiết cho đơn vị, dự án, công trình đầu tư,… thì hạch
toán theo đúng tính chất nhiệm vụ chi.
+ Bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
Trong văn bản thông
báo bổ sung có mục tiêu của cấp có thẩm quyền (hoặc uỷ quyền cho cơ quan tài
chính) phải ghi rõ nguồn bố trí (dự phòng ngân sách hoặc dự phòng lĩnh vực
chi,..) và nhiệm vụ chi theo tính chất đầu tư hoặc thường xuyên.
Trường hợp văn bản thông báo bổ sung
có mục tiêu của cấp có thẩm quyền (hoặc cơ quan tài chính) không ghi rõ nguồn
bố trí, thì thống nhất là nguồn dự phòng ngân sách; không ghi rõ nhiệm vụ chi
theo tính chất, nhiệm vụ chi (hoặc không xác định được tính chất nhiệm vụ chi),
thống nhất nhập số liệu và hạch toán kế toán vào nhiệm vụ chi còn lại (mã nhiệm
vụ chi 949). Khi cơ quan có thẩm quyền phân bổ chi tiết cho đơn vị, dự án, công
trình đầu tư,... thì hạch toán theo đúng tính chất nhiệm vụ chi.
3. Quy định về việc thu hồi dự toán ứng trước
NSTW
Căn cứ Quyết định giao dự toán chính
thức của cấp có thẩm quyền, trong đó ghi nội dung thu hồi dự toán ứng trước;
trách nhiệm thu hồi dự toán ứng trước của các thành viên tham gia nhập dự toán
NSTW như sau:
- KBNN thực hiện việc thu hồi trên tài
khoản dự toán chi ứng trước cấp 4 (của các đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án
đầu tư).
- Các Vụ Tài chính chuyên ngành thực
hiện việc thu hồi số dư dự toán ứng trước (nếu có) trên tài khoản dự toán chi
ứng trước các cấp trung gian (cấp 2, 3) thuộc trách nhiệm phê duyệt.
- Vụ Ngân sách Nhà nước thực hiện việc
thu hồi số dư dự toán ứng trước (nếu có) trên tài khoản dự toán chi ứng trước cấp
1.
Lưu ý:
Đối với việc thu hồi dự toán ứng trước của
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Công An, Bộ Quốc Phòng thực hiện như sau:
Vào thời điểm năm hiện tại, căn cứ vào Quyết định
giao dự toán chính thức năm sau (nhưng Quyết định giao
ghi ngày thực hiện vào thời điểm năm trước) của cấp có thẩm quyền, các thành viên tham
gia TABMIS lập Phiếu điều chỉnh để thực hiện thu hồi dự toán ứng trước theo quy
định.
IV. Mẫu biểu giao dự toán
và chứng từ kế toán
1. Mẫu biểu
giao dự toán
Mẫu biểu giao dự toán được quy định
tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách
Nhà nước hàng năm và các quy định hiện hành khác.
2. Chứng từ
kế toán
2.1. Mẫu chứng từ kế toán
Mẫu chứng từ kế toán dùng để phiên dự toán,
làm căn cứ nhập dự toán vào hệ thống được nêu trong phụ lục số 04 - Danh mục chứng từ kế
toán,
kèm theo.
2.2. Phương pháp ghi chép
Phương pháp ghi chép trên chứng từ kế toán dự
toán được nêu trong phụ lục số 04 - Danh mục chứng từ kế toán, kèm theo.
3. Nguyên tắc
kết hợp tổ hợp tài khoản dự toán
Nguyên tắc kết hợp tổ hợp tài khoản dự
toán được nêu trong phụ lục số 05 kèm theo.
B. QUY TRÌNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN DỰ TOÁN DO VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
I. Quy trình nhập dự
toán và phương pháp kế toán dự toán cấp 0
1. Quy trình
nhập dự toán cấp 0
Đơn vị thực hiện: Vụ Ngân sách nhà
nước - Bộ Tài chính.
Việc nhập dự toán cấp 0 được thực hiện
tại phân hệ BA - màn hình ngân sách trên bộ sổ Trung ương, bao gồm các bước
sau:
Căn cứ vào Dự toán chi ngân sách theo
lĩnh vực của ngân sách trung ương được Quốc hội quyết định hàng năm, bao gồm:
dự toán chi trong cân đối và chi từ các khoản thu quản lý qua ngân sách, của
các loại dự toán: dự toán giao đầu năm, dự toán giao bổ sung trong năm từ các
nguồn tăng thu, dự phòng và dự
toán chi các lĩnh vực chưa phân bổ đầu
năm, dự toán điều chỉnh trong năm. Các bước thực hiện như sau:
(1) Người nhập lập chứng từ nhập dự
toán cấp 0 (theo hướng dẫn tại điểm 2, mục IV, phần I), nhập vào hệ thống chi
tiết các phân đoạn mã theo quy định về tổ hợp tài khoản dự toán cấp 0.
(2) Người nhập thực hiện lưu bút toán,
kiểm tra bút toán, xem kết quả bút toán.
(3) Người nhập in Bảng liệt kê chứng
từ, kiểm tra dữ liệu đã nhập, nếu sai sửa bút toán trước khi gửi đi phê duyệt,
nếu đúng thực hiện bước gửi đi phê duyệt.
(4) Người phê duyệt kiểm tra bút toán,
nếu đúng thực hiện phê duyệt, nếu sai từ chối phê duyệt, thông báo cho người
nhập sửa bút toán và đệ trình phê duyệt lại.
(5) Sau khi phê duyệt:
a) Thực hiện kết sổ thủ công: Trong
trường hợp cần thiết, Người phê duyệt thực hiện kết sổ thủ công và kiểm tra
việc kết sổ hoàn thành.
b) Thực hiện kết sổ tự động: Kết sổ
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập. Việc đặt lịch kết sổ tự động
cho cơ quan tài chính thuộc bộ sổ trung ương do Người duyệt thuộc Vụ NSNN cài
đặt.
(6) Lưu chứng từ, kết xuất báo cáo:
Sau khi việc kết sổ hoàn thành thực
hiện việc lưu trữ chứng từ, cụ thể:
- Người nhập: Sau khi kiểm tra, đối
chiếu, lưu trữ chứng từ gồm: Bảng liệt kê chứng từ (mẫu S2-06/KB/TABMIS - tham
số theo ngày hiệu lực), chứng từ nhập dự toán, các Quyết định giao dự toán của
cấp có thẩm quyền (bản chính).
- Người phê duyệt: Kiểm tra Bảng liệt
kê chứng từ tổng hợp (có đầy đủ mã của Người nhập) đảm bảo các yếu tố đầy đủ,
hợp lệ, hợp pháp, ký trên Bảng liệt kê tổng hợp, chuyển cho chuyên viên được
phân công lưu trữ chứng từ, lưu trữ tập chứng từ ngày.
- Định kỳ tháng, năm: Người nhập
(chuyên viên được phân công làm tổng hợp) in Báo cáo mẫu B1-01 (Báo cáo tình
hình phân bổ dự toán cấp 0 – NSTW ) thực hiện kiểm tra số liệu báo cáo khớp
đúng, trình người phê duyệt ký, lưu trữ báo cáo và chứng từ theo quy định.
2. Phương
pháp kế toán
2.1. Kế toán nhập dự toán
cấp 0 nhiệm vụ chi thường xuyên
Nợ TK 9213 -
Dự toán chi TX phân bổ cấp 0
Có TK 9111 - Nguồn dự toán
giao trong năm
2.2. Kế toán nhập dự toán cấp 0 nhiệm vụ chi đầu tư
Nợ TK 9216, 9219 - Dự toán chi ĐT
XDCB, ĐTPT khác phân bổ cấp 0
Có TK 9111 - Nguồn dự toán
giao trong năm
2.3. Kế toán nhập dự toán cấp 0 nhiệm vụ chi trả nợ
Nợ TK 9226 - Dự toán chi trả nợ cấp 0
Có TK 9111 - Nguồn dự toán
giao trong năm
2.4. Kế toán nhập dự toán cấp 0 nhiệm vụ chi viện trợ
Nợ TK 9223 -
Dự toán viện trợ cấp 0
Có TK 9111 - Nguồn dự toán
giao trong năm
2.5. Kế toán nhập dự toán cấp 0 nhiệm
vụ chi chuyển giao
- Trường hợp dự toán chi chuyển giao,
giao thành chỉ tiêu riêng, ghi:
Nợ TK 9229 - Dự toán chi chuyển giao
phân bổ cấp 0
Có TK 9111 - Nguồn dự toán
giao trong năm
- Trường hợp dự toán chi chuyển giao,
giao theo từng lĩnh vực (thường xuyên, đầu tư, dự phòng…) từ nguồn dự toán cấp
0 NSTW, số liệu này đã được nhập vào hệ thống theo số tổng từng lĩnh vực.
2.6. Kế toán nhập dự toán cấp 0 của
các nhiệm vụ khác
2.6.1. Nhiệm vụ chi cải cách tiền
lương (933)
Nợ TK 9213 - Dự toán chi thường xuyên
phân bổ cấp 0 – loại dự toán 01
Có TK 9111 - Nguồn dự toán
giao trong năm
2.6.2. Dự toán giao từ nguồn dự phòng
(932)
Nợ TK 9233 - Dự toán dự phòng phân bổ
cấp 0 – loại dự toán tương ứng
Có TK 9111 - Nguồn dự toán
giao trong năm
2.6.3 Dự toán giao từ nguồn tăng thu
(949)
Nợ TK 9241 - Dự toán tăng thu – loại
dự toán tương ứng
Có TK 9151 - Nguồn dự toán
tăng thu
2.6.4. Giao dự toán do bội chi (949),
nguồn khác (949, 934)
Nợ TK 9239 - Dự toán bội chi, khác –
loại dự toán tương ứng
Có
TK 9141 - Nguồn bội chi tăng thêm
2.6.5. Trường hợp giao bổ sung trong
năm từ nguồn bổ sung mục tiêu tăng thêm (951), ghi:
Nợ TK 9213, 9216, 9219 - loại dự toán
02, mã nhiệm vụ chi thích hợp
Có TK 9161 - Nguồn bổ sung
mục tiêu tăng thêm
II. Quy trình nhập và
phương pháp kế toán dự toán ứng trước giao cho đơn vị dự toán cấp 1
1. Quy trình
nhập dự toán ứng trước
Đơn vị thực hiện: Vụ Ngân sách nhà
nước - Bộ Tài chính.
Việc nhập dự toán ứng trước được thực
hiện tại phân hệ BA - màn hình ngân sách trên bộ sổ Trung ương tương tự Quy
trình nhập dự toán cấp 0 quy định tại điểm 1, mục I, phần II.
2. Phương
pháp kế toán
Căn cứ quyết định chi ứng trước dự
toán ngân sách năm sau giao cho các đơn vị dự toán cấp I, cần phải thực hiện
ngay trong năm nhưng chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp
ứng được do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định để chi cho các nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau; Người nhập lập chứng từ
nhập dự toán, loại dự toán ứng trước (mã 09), ghi:
- Dự toán ứng
trước thường xuyên
Nợ TK 9273 -
Dự toán chi TX phân bổ cho đơn vị cấp 1 ứng trước
Có TK 9131 - Nguồn dự toán
ứng trước
- Dự toán ứng
trước đầu tư
+ Đối với dự toán chi ĐTXDCB, ghi:
Nợ TK 9276 - DT chi đầu tư XDCB phân
bổ cho đơn vị cấp 1 ứng trước
Có TK 9131 - Nguồn dự toán
ứng trước
+ Đối với dự toán chi
đầu tư phát triển khác, ghi :
Nợ TK 9279 - DT chi ĐTPT khác phân bổ
cho đơn vị cấp 1 ứng trước
Có TK 9131 - Nguồn dự toán
ứng trước
- Dự toán ứng
trước viện trợ
Nợ TK 9283 - DT chi viện trợ phân bổ
cho đơn vị cấp 1 ứng trước
Có TK 9131 - Nguồn dự toán
ứng trước
III. Quy trình và
phương pháp kế toán phân bổ dự toán từ cấp 0 tới cấp 1
1. Quy trình
phân bổ dự toán từ cấp 0 tới cấp 1
Đơn vị thực hiện: Vụ Ngân sách nhà
nước - Bộ Tài chính.
Việc phân bổ dự toán từ cấp 0 tới cấp
1 được thực hiện tại phân hệ BA - màn hình Dossier trên bộ sổ Trung ương, bao
gồm các bước sau:
Căn cứ vào Dự
toán chi ngân sách Thủ tướng Chính phủ (hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng các Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương, gồm các loại
dự toán: dự toán giao đầu năm, dự toán giao bổ sung trong năm, dự toán điều
chỉnh trong năm.
(1) Người nhập (chuyên viên Vụ NSNN)
lập chứng từ (theo hướng dẫn tại điểm 2, mục IV, phần I), nhập dữ liệu dự toán
vào TABMIS ghi: tài khoản nguồn là tài khoản dự toán cấp 0, tài khoản đích là
tài khoản dự toán cấp 1.
Lưu ý:
+ Chưa thực
hiện bước dành dự toán khi chưa kiểm tra số liệu đã nhập trên hệ thống.
+ Trước khi phân bổ dự
toán, Người nhập phải lựa chọn loại Dossier theo đúng luồng công việc và luồng
phê duyệt.
(2) Chuyên viên Vụ NSNN in liệt kê
chứng từ, thực hiện chấm, kiểm tra dữ liệu đã nhập, nếu sai sửa bút toán trước
khi gửi đi phê duyệt. Sau khi đã kiểm tra đảm bảo số liệu đúng thực hiện dành
dự toán và gửi đi phê duyệt.
(3) Người có chức năng phê duyệt kiểm
tra nếu đúng thực hiện phê duyệt, nếu sai từ chối phê duyệt, thông báo cho
người nhập sửa bút toán và phê duyệt lại.
(4) Tạo bút toán: việc tạo bút toán
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
(5) Sau khi phê duyệt và chạy chương
trình tạo bút toán:
a) Trường hợp kết sổ tự động: kết sổ
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
Việc đặt lịch kết sổ tự động cho cơ
quan tài chính thuộc bộ sổ trung ương do Người duyệt thuộc Vụ NSNN cài đặt.
b) Trường hợp kết sổ thủ công: Người
Phê duyệt thực hiện kết sổ, kiểm tra việc kết sổ hoàn thành.
(6) Lưu chứng từ, kết xuất báo cáo:
Sau khi việc kết sổ hoàn thành thực
hiện việc lưu trữ chứng từ, cụ thể:
- Người nhập: In Bảng liệt kê chứng từ,
kèm theo các tài liệu gồm: chứng từ nhập dự toán, Quyết định giao dự toán của
cấp có thẩm quyền (bản chính), kiểm tra, chấm, đối chiếu khớp đúng, ký đầy đủ
chữ ký trên Bảng liệt kê chứng từ theo mẫu quy định, gửi vào lưu trữ tập chứng
từ ngày.
- Người phê duyệt kiểm tra Bảng liệt
kê chứng từ tổng hợp (có đầy đủ mã của Người nhập) đảm bảo các yếu tố đầy đủ,
hợp lệ, hợp pháp, ký trên Bảng liệt kê tổng hợp, chuyển cho chuyên viên được
phân công lưu trữ chứng từ, lưu trữ tập chứng từ ngày.
- Định kỳ tháng, năm: Người nhập
(chuyên viên được phân công làm tổng hợp) in Báo cáo mẫu B1-03 (Báo cáo tình
hình phân bổ giao dự toán cấp 1- NSTW) kiểm tra số liệu báo cáo khớp đúng,
trình người phê duyệt ký, llưu trữ báo cáo và chứng từ theo quy định.
2. Phương
pháp kế toán
2.1. Kế toán
phân bổ dự toán từ cấp 0 tới cấp 1 chi thường xuyên
(1) Phân bổ
từ cấp 0 tới cấp 1, dự toán được sử dụng trong năm của các nhiệm vụ chi từ 861
đến 869, từ 871 đến 877 và 909, ghi:
Nợ TK 9253 -
Dự toán chi TX đơn vị cấp 1
Có
TK 9213 - Dự toán chi TX cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã
ngành kinh tế của tổ hợp tài khoản cấp 0 và cấp 1 cùng 1 mã nhiệm vụ chi theo
chi tiết nhiệm vụ chi của Quyết định giao dự toán.
(2) Phân bổ
từ cấp 0 tới cấp 1, dự toán được sử dụng trong năm từ nhiệm vụ chi cải cách
tiền lương - 933, ghi:
Nợ TK 9253 -
Dự toán chi TX đơn vị cấp 1
Có TK 9213- Dự toán chi TX
cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã
ngành kinh tế của tổ hợp tài khoản cấp 0 và cấp 1 cùng mã nhiệm vụ chi – 933.
(3) Phân
bổ từ cấp 0 tới cấp 1, dự toán được sử dụng trong năm từ nguồn dự phòng
– 932, ghi:
Nợ TK 9253 -
Dự toán chi TX đơn vị cấp 1
Có TK 9233- Dự toán dự
phòng phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0 ghi mã 932, tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi mã nhiệm vụ chi tương
ứng với nhiệm vụ chi trên Quyết định giao dự toán thuộc lĩnh vực thường xuyên
như: 861, 862, 863, 864,…909.
(4) Phân bổ từ cấp 0 tới cấp 1, dự
toán được sử dụng trong năm từ nguồn tăng thu – 949, ghi:
Nợ TK 9253 -
Dự toán chi TX đơn vị cấp 1
Có TK 9241 - Dự
toán tăng thu phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0 ghi mã 949, tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi mã nhiệm vụ chi tương
ứng với nhiệm vụ chi trên Quyết định giao dự toán thuộc lĩnh vực thường xuyên
như: 861, 862, 863, 864,…909.
(5) Phân bổ
từ cấp 0 tới cấp 1, dự toán được sử dụng trong năm từ nguồn kết dư, bội chi,
ghi:
Nợ TK 9253 -
Dự toán chi TX đơn vị cấp 1
Có TK 9239 - Dự
toán kết dư, khác phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0 ghi mã 934 hoặc 949; tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi mã nhiệm vụ chi
tương ứng với nhiệm vụ chi trên Quyết định giao dự toán thuộc lĩnh vực thường
xuyên như: 861, 862, 863, 864,…909.
2.2. Kế toán phân bổ từ dự toán từ cấp 0 tới cấp
1 chi đầu tư
(1) Phân bổ từ cấp 0 tới cấp 1, dự
toán được sử dụng trong năm của các nhiệm vụ chi ĐTXDCB, ghi:
Nợ TK 9256 - Dự toán chi đầu tư XDCB
phân bổ cấp 1
Có TK 9216, 9239 - Dự toán
chi đầu tư XDCB phân bổ cấp 0
(2) Phân bổ từ cấp 0 tới cấp 1, dự
toán được sử dụng trong năm của các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác, ghi:
Nợ TK 9259 - Dự toán chi đầu tư phát
triển khác phân bổ cấp 1
Có TK 9219, 9239 - Dự toán
chi ĐTPT khác phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế tại điểm
(1) và (2) của tổ hợp tài khoản cấp 0 và cấp 1 cùng 1 mã nhiệm vụ chi theo chi
tiết nhiệm vụ chi của Quyết định giao dự toán.
(3) Phân
bổ từ cấp 0 tới cấp 1, dự toán được sử dụng trong năm từ nguồn trái
phiếu chính phủ:
Nợ TK 9256 -
Dự toán chi ĐTXDCB phân bổ cấp 1
Có TK 9216 - Dự toán dự
phòng phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0 ghi mã 966, tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi mã nhiệm vụ chi tương
ứng với nhiệm vụ chi trên Quyết định giao dự toán thuộc lĩnh vực ĐTXDCB 821.
(4) Phân
bổ từ cấp 0 tới cấp 1, dự toán được sử dụng trong năm từ nguồn thu phí:
Nợ TK 9256,
9259 - Dự toán chi ĐTXDCB, đầu tư phát triển khác phân bổ cấp 1
Có TK 9239 - Dự toán khác phân
bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0 ghi mã 961, 962, 963, tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi mã nhiệm vụ
chi tương ứng với nhiệm vụ chi trên Quyết định giao dự toán thuộc lĩnh vực
ĐTXDCB 821 hoặc ĐT phát triển khác 824, 825, 826, 827, 828, 829, 831, 859.
(5) Phân bổ từ cấp 0 tới cấp 1,
dự toán được sử dụng trong năm từ nguồn dự phòng :
Nợ TK 9256,
9259 - Dự toán chi ĐTXDCB, ĐTPT khác phân bổ cấp 1
Có TK 9233 - Dự toán dự
phòng phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0 ghi mã 932, tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi mã nhiệm vụ chi tương
ứng với nhiệm vụ chi trên Quyết định giao dự toán thuộc lĩnh vực ĐTXDCB 821
hoặc ĐT phát triển khác 824, 825, 826, 827, 828, 829, 831, 859.
(6) Kế toán
dự toán chi ĐTXDCB, ĐTPT khác trong năm từ nguồn tăng thu, ghi:
Nợ TK 9256,
9259 - Dự toán chi ĐT XDCB, ĐTPT khác phân bổ cấp 1
Có TK 9241 - Dự
toán tăng thu phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0 ghi mã 949, tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi mã nhiệm vụ chi tương
ứng với nhiệm vụ chi trên Quyết định giao dự toán thuộc lĩnh vực ĐTXDCB 821 hoặc ĐT phát
triển khác 824, 825, 826, 827, 828, 829, 831, 859.
(7) Kế toán
dự toán chi ĐTXDCB, ĐTPT khác trong năm từ nguồn kết dư, bội chi, ghi (chi tiết
loại dự toán 02), nguồn khác:
Nợ TK 9256,
9259 - Dự toán chi ĐT XDCB, ĐTPT khác phân bổ cấp 1
Có TK 9239 - Dự
toán kết dư, khá phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0 ghi mã 934 hoặc 949, tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi mã nhiệm vụ chi
tương ứng với nhiệm vụ chi trên Quyết định giao dự toán thuộc lĩnh vực ĐTXDCB 821 hoặc ĐT phát
triển khác 824, 825, 826, 827, 828, 829, 831, 859.
2.3. Kế toán phân bổ từ dự toán từ cấp 0 tới cấp
1 chi viện trợ
Kế toán dự
toán giao trong năm của các nhiệm vụ chi viện trợ, ghi:
Nợ TK 9263 - Dự toán chi viện trợ phân
bổ cấp 1
Có TK 9223 - Dự toán chi
viện trợ phân bổ cấp 0
Lưu ý:
Phân đoạn mã ngành kinh tế của tổ hợp
tài khoản cấp 0, 1 ghi cùng mã nhiệm vụ chi 931.
IV. Quy trình nhập dự
toán, phương pháp kế toán và đồng bộ hóa dự toán nguồn trái phiếu Chính phủ
giao cho địa phương
1. Nguyên tắc
ghi chép tổ hợp tài khoản
Việc ghi chép
tổ hợp tài khoản cấp 0, cấp 1 ghi theo nguyên tắc chung, lưu ý thêm các đoạn mã
tổ hợp TK cấp 1 có các đặc điểm kết hợp sau:
Ghi chép tổ hợp tài khoản dự toán cấp
1 theo nguyên tắc như sau:
+ Mã cấp ngân
sách: cấp 1.
+ Mã chương:
160.
+ Mã nhiệm vụ
chi: 821.
+ Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách: Ghi
mã đơn vị dự toán cấp 1 là Sở Tài chính.
+ Mã KBNN:
Ghi mã VP KBNN tỉnh, thành phố.
2. Quy trình
phân bổ dự toán chi đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ giao cho địa phương
2.1. Quy trình phân
bổ từ cấp 0 tới cấp 1
Đơn vị thực hiện: Vụ Ngân sách nhà
nước - Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định giao dự toán thực
hiện nhiệm vụ chi đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ của Thủ tướng Chính
phủ, hoặc Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng các Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ủy quyền cho địa phương phân bổ: Bộ Tài chính (vụ NSNN) thực
hiện nhập tổng mức vốn giao cho địa phương theo quy trình nhập dự toán từ cấp 0
đến cấp 1 và đồng bộ hóa về bộ sổ tỉnh vào tài khoản dự toán cấp 1 của Sở Tài
chính (Sở Tài chính đơn vị dự toán đặc biệt - thụ hưởng NSTW).
Việc phân bổ dự toán từ cấp 0 tới cấp
1 được thực hiện tại phân hệ BA - màn hình Dossier, trên bộ sổ Trung ương,
tương tự Quy trình phân bổ từ cấp 0 tới cấp 1 quy định tại tiết 1, điểm III, Phần
II.
Đồng bộ hóa dự toán trái phiếu chính
phủ từ cấp 1 về bộ sổ tỉnh với mã đơn vị dự toán cấp 1 là Sở Tài chính.
3. Phương
pháp kế toán
3.1. Kế toán phân bổ dự toán từ nguồn
trái phiếu chính phủ từ cấp 0 tới cấp 1
Căn cứ văn bản của Thủ tướng chính phủ
ủy quyền cho địa phương phân bổ (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Người nhập lập
chứng từ, phân bổ dự toán từ cấp 0 tới cấp 1, ghi:
Nợ TK 9256 - Dự toán chi Đầu tư XDCB
phân bổ cho đơn vị cấp 1
Có
TK 9216 - Dự toán chi XDCB phân bổ cấp 0
3.2. Thực hiện bước đồng bộ hóa
Sau khi hoàn thành bước bước phân bổ
từ cấp 0 tới cấp 1; Người duyệt thực hiện đồng bộ hóa dự toán thủ công hoặc đặt
lịch tự động, hệ thống tự động sinh bút toán:
Nợ TK 9810 - Đồng bộ hoá dự toán
Có
TK 9256
- Dự toán chi Đầu tư XDCB phân bổ cho đơn vị cấp 1 (bộ sổ TW)
Đồng thời:
Nợ TK 9256 - Dự
toán chi Đầu tư XDCB phân bổ cho đơn vị cấp 1- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố
(Bộ sổ Tỉnh)
Có TK 9810 - Đồng bộ hoá
dự toán
V. Quy trình nhập dự
toán, phương pháp kế toán dự toán lệnh chi tiền
1.
Quy trình phân bổ dự toán chi bằng lệnh chi tiền
Đơn vị thực hiện: Vụ Ngân sách nhà
nước - Bộ Tài chính.
Việc phân bổ dự toán Lệnh chi tiền theo quy trình phân bổ từ cấp 0 tới
cấp 4 thực hiện tại phân hệ BA - màn hình Dossier trên bộ sổ Trung ương, bao
gồm các bước sau:
Căn cứ Quyết định giao dự toán bằng
lệnh chi tiền giao cho đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị trực tiếp sử
dụng ngân sách, hoặc đối tượng thụ hưởng;
(1) Người nhập (chuyên viên Vụ NSNN): nhập
dữ liệu dự toán vào TABMIS ghi tài khoản nguồn là tài khoản dự toán cấp 0, tài
khoản đích là tài khoản dự toán cấp 4.
Lưu ý:
+ Chưa thực
hiện bước dành dự toán khi chưa kiểm tra số liệu đã nhập trên hệ thống.
+ Trước khi phân bổ dự
toán, Người nhập phải lựa chọn loại Dossier theo đúng luồng công việc và luồng
phê duyệt.
(2) Chuyên viên Vụ NSNN in liệt kê
chứng từ, thực hiện chấm, kiểm tra dữ liệu đã nhập, nếu sai sửa bút toán trước
khi gửi đi phê duyệt. Sau khi đã kiểm tra đảm bảo số liệu đúng thực hiện dành
dự toán và gửi đi phê duyệt.
(3) Người có chức năng phê duyệt kiểm
tra nếu đúng thực hiện phê duyệt, nếu sai từ chối phê duyệt, thông báo cho
người nhập sửa bút toán và phê duyệt lại.
(4) Tạo bút toán: Việc tạo bút toán
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày
(5) Sau khi phê duyệt:
a) Trường hợp kết sổ tự động: Kết sổ
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
Việc đặt lịch kết sổ tự động cho cơ
quan tài chính thuộc bộ sổ trung ương do Người duyệt thuộc Vụ NSNN cài đặt.
b) Trường hợp kết sổ thủ công: Người
Phê duyệt thực hiện kết sổ, kiểm tra việc kết sổ hoàn thành.
(6) Lưu chứng từ, kết xuất báo cáo:
Sau khi việc kết sổ hoàn thành, người
nhập thực hiện việc lưu trữ chứng từ cụ thể:
- Người nhập in Bảng liệt kê chứng từ,
kèm theo các tài liệu lưu trữ bao gồm: Chứng từ nhập dự toán, Thông tri duyệt y
dự toán lệnh chi tiền của cấp có thẩm quyền (bản chính) đã được chấm, kiểm tra
đảm bảo các yếu tố hợp lê, hợp pháp… lưu trữ tập chứng từ ngày theo quy định.
- Người phê duyệt kiểm tra Bảng liệt
kê chứng từ tổng hợp (có đầy đủ mã của Người nhập), kiểm tra đảm bảo các yếu tố
đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, ký trên Bảng liệt kê tổng hợp, chuyển cho chuyên viên
– Vụ NSNN (chuyên viên được phân công lưu trữ chứng từ) lưu trữ tập chứng từ
ngày.
- Định kỳ quý, năm (hoặc theo yêu
cầu): Người nhập (chuyên viên được phân công làm tổng hợp) in Báo cáo mẫu B5-xx
(Báo cáo chi bằng lệnh chi tiền) thực hiện hiện chấm, kiểm tra số liệu nhập dự
toán, lệnh chi tiền có đối chiếu xác nhận của KBNN đồng cấp, lưu trữ tập báo
cáo.
2. Phương
pháp kế toán
2.1. Dự toán lệnh chi tiền giao trong
năm
Căn cứ Quyết
định giao dự toán bằng lệnh chi tiền giao cho đơn vị dự toán cấp I đồng thời là
đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, hoặc đối tượng thụ hưởng; Người nhập
(chuyên viên Vụ NSNN) thực hiện: lập chứng từ, nhập dữ liệu dự toán vào TABMIS,
ghi:
Phân bổ dự
toán Lệnh chi tiền từ cấp 0 tới cấp 4:
Nợ TK 9524,
9528, 9553, 9563
Có
TK 9213; 9216; 9219; 9223; 9233; 9239; 9241
2.2. Dự toán
tạm cấp lệnh chi tiền
2.2.1. Kế
toán nhập dự toán tạm cấp
Căn cứ vào
Giấy đề nghị tạm cấp dự toán của đơn vị đã được Bộ Tài chính phê duyệt, người
nhập (chuyên viên Vụ NSNN) thực hiện: lập Phiếu nhập dự toán theo nguyên tắc
ghi chép tổ hợp tài khoản dự toán cấp 4 và tài khoản nguồn; nhập dữ liệu dự
toán vào TABMIS trên phân hệ BA - màn hình phân bổ ngân sách), ghi (chi tiết
loại dự toán 08):
Nợ TK 9514, 9518
Có TK 9121
2.2.2. Kế
toán đảo dự toán tạm cấp
Khi nhận được Quyết định giao dự toán
chính thức lệnh chi tiền cho ĐVSDNS, người nhập kiểm tra số dư dự toán chính
thức và thực hiện đảo dự toán tạm cấp trên phân hệ sổ cái (Tabmis - các chương
trình chạy chương trình “đảo dự toán tạm cấp”), nhập đầy đủ các yếu tố quy
định, hệ thống tự động sinh bút toán:
Nợ TK 9121 -
Nguồn dự toán tạm cấp
Có
TK 9514, 9518
VI. Phương pháp điều
chỉnh dự toán (áp dụng cho Vụ Ngân sách Nhà nước)
1. Phương
pháp điều chỉnh khi thực hiện nhập dự toán tại phân hệ BA – Màn hình ngân sách
Áp dụng điều chỉnh khi nhập dự toán
cấp 0, nhập dự toán ứng trước cho đơn vị dự toán cấp 1, dự toán ứng trước chi
chuyển giao; thực hiện theo hướng dẫn điểm 1, mục I (Phụ lục số 06 - Phương
pháp điều chỉnh kèm theo).
2. Phương
pháp điều chỉnh khi thực hiện nhập dự toán tại phân hệ BA – Màn hình phân bổ
ngân sách Dossier
Áp dụng điều chỉnh khi phân bổ dự toán
từ cấp 0 tới cấp 1; phân bổ dự toán chi chuyển giao từ cấp 0 tới cấp 4; phân bổ
dự toán trái phiếu chính phủ từ cấp 0 tới cấp 1; thực hiện theo hướng dẫn điểm
2, mục I (Phụ lục số 06 - Phương pháp điều chỉnh kèm theo).
C. QUY TRÌNH
VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÂN BỔ DỰ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC BỘ, NGÀNH THỰC HIỆN ĐỒNG
BỘ HÓA
I. Quy trình phân bổ
và phương pháp kế toán phân bổ từ cấp 1 tới cấp 4 áp dụng cho các Bộ, ngành
thực hiện đồng bộ hóa – Thực hiện tại bộ sổ TW
1. Nguyên tắc
- Vụ Ngân sách Nhà nước - Bộ Tài chính
có trách nhiệm trong việc thực hiện nhập dự toán cấp 0 do Quốc hội quyết định,
dự toán cấp I được giao cho các Bộ, ngành cho các đơn vị theo đúng quy định.
- Các Vụ Tài chính chuyên ngành thuộc
Bộ Tài chính, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện đúng quy trình nhập, phê
duyệt và đồng bộ hóa dự toán..
- Các KBNN không nhập dự toán trên hệ
thống đối với dự toán của các ĐVSDNS, dự án đầu tư trực thuộc các Bộ, ngành
thực hiện đồng bộ hóa.
2. Quy trình
phân bổ dự toán từ cấp 1 đến cấp 4 áp dụng cho các đơn vị Bộ, ngành thực hiện
đồng bộ hóa
Việc phân bổ dự toán từ cấp 1 tới cấp
4 được thực hiện tại phân hệ BA - màn hình Dossier trên bộ sổ Trung ương, bao
gồm các bước sau:
(1) Căn cứ Quyết định phân bổ, giao
dự toán của các đơn vị dự toán cấp 1 cho các ĐVSDNS, các dự án đầu tư đã được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm tra, người nhập (chuyên viên Bộ, ngành)
thực hiện:
+ Truy vấn quỹ, kiểm tra số dư trên
tài khoản - Dự toán phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 1 trên hệ thống TABMIS tại
bộ sổ TW.
+ Lập chứng từ nhập dự toán (theo
hướng dẫn tại điểm 2, mục IV, phần I), nhập dữ liệu dự toán vào TABMIS ghi tài
khoản nguồn là tài khoản dự toán cấp 1, tài khoản đích là tài khoản dự toán cấp
4
Lưu ý:
+ Chưa thực
hiện bước dành dự toán khi chưa kiểm tra số liệu đã nhập trên hệ thống.
+ Trước khi phân bổ dự
toán, Người nhập phải lựa chọn loại Dossier theo đúng luồng công việc và luồng
phê duyệt.
+ Mã KBNN tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi
mã (9999), mã KBNN tổ hợp tài khoản cấp 4 ghi mã KBNN nơi ĐVSDNS mở tài khoản.
(2) Chuyên viên Bộ, ngành in liệt kê
chứng từ, thực hiện kiểm tra dữ liệu đã nhập, nếu sai sửa bút toán trước khi
gửi đi phê duyệt. Sau khi đã kiểm tra đảm bảo số liệu đúng thực hiện dành dự
toán và gửi đi phê duyệt.
(3) Tạo bút toán: Việc tạo bút toán
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
(4) Người phê duyệt (chuyên viên các
Vụ Tài chính chuyên ngành) có chức năng phê duyệt kiểm tra nếu đúng thực hiện
phê duyệt, nếu sai từ chối phê duyệt, thông báo cho người nhập sửa bút toán và
phê duyệt lại.
(5) Sau khi phê duyệt:
a) Trường hợp kết sổ tự động: Kết sổ
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2 lần/
ngày).
Việc đặt lịch kết sổ tự động cho cơ
quan tài chính thuộc bộ sổ trung ương do Người duyệt thuộc Vụ NSNN cài đặt.
b) Trường hợp kết sổ thủ công: Người
Phê duyệt thực hiện kết sổ, kiểm tra việc kết sổ hoàn thành.
(6) Thực hiện bước đồng bộ hóa:
+ Trường hợp tự động chạy chương trình
đồng bộ hóa: hệ thống tự động quét những bút toán đủ điều kiện: đã chạy chương
trình tạo bút toán và đã kết sổ; để đồng bộ hóa về bộ sổ tỉnh (hiện tại hệ
thống đặt tự động 2 lần/1 ngày, theo quyền của người phê duyệt).
+ Trường hợp thực hiện thủ công: Người
phê duyệt (chuyên viên các Vụ Tài chính chuyên ngành) thực hiện bước đồng bộ
hóa, bằng cách lựa chọn chương trình TABMIS “Tự động đồng bộ hóa dự toán từ Bộ
sổ TW về Bộ sổ tỉnh”; lựa chọn các tham số (tài khoản đồng bộ hóa trung gian,
chương, niên độ, mã KBNN đồng bộ hóa).
Lưu ý:
Bước 3, 4, 5, 6 thực hiện trong 2 ngày
làm việc.
(7) Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày đệ
trình phê duyệt dự toán phân bổ trên hệ thống. Người nhập thực hiện truy vấn
quỹ tại các bộ sổ của tỉnh, đối chiếu, kiểm tra với các Quyết định giao dự
toán.
- Trường hợp truy vấn kết quả số phân
bổ dự toán đúng, hoàn thành quy trình phân bổ.
- Trường hợp truy vấn chưa có số phân
bổ dự toán, phối hợp với Vụ Tài chính chuyên ngành để hoàn thiện quy trình phân
bổ, thời hạn thực hiện tối đa trong 2 ngày làm việc.
(8) Lưu chứng từ, kết xuất báo cáo:
Sau khi việc kết sổ hoàn thành, người
nhập thực hiện việc lưu trữ chứng từ cụ thể:
- Người nhập: In Bảng liệt kê chứng từ,
kèm theo các tài liệu gồm: chứng từ nhập dự toán, Quyết định giao dự toán của
cấp có thẩm quyền (bản chính), kiểm tra, chấm, đối chiếu khớp đúng, ký đầy đủ
chữ ký trên Bảng liệt kê chứng từ theo mẫu quy định, gửi vào lưu trữ tập chứng
từ ngày.
- Chuyên viên Bộ, ngành (lãnh đạo phụ
trách việc lập dự toán của Bộ, ngành) kiểm tra Bảng liệt kê chứng từ liệt kê
chứng từ tổng hợp (có đầy đủ mã của Người nhập) đảm bảo các yếu tố đầy đủ, hợp
lệ, hợp pháp, ký trên Bảng liệt kê tổng hợp, chuyển cho chuyên viên (được phân
công lưu trữ chứng từ) lưu trữ tập chứng từ ngày.
- Cuối năm theo thời điểm khóa sổ năm
ngân sách, Người nhập kết xuất Báo cáo mẫu B5-01, B5-03 (Báo cáo chi thanh toán
vốn đầu tư, chi thường xuyên) thực hiện kiểm tra số liệu báo cáo, số liệu quyết
toán của đơn vị sử dụng ngân sách, Bảng đối chiếu xác nhận số liệu của ĐVSDNS
với KBNN nơi đơn vị mở tài khoản để phục vụ công tác khóa số, quyết toán cuối
năm.
3. Phương
pháp kế toán
3.1. Dự toán giao trong năm
- Kế toán phân bổ dự toán giao trong
năm kinh phí thường xuyên
Nợ TK 9523,
9527 - Dự toán chi TX đơn vị cấp 4
Có
TK 9253 - Dự toán chi TX phân bổ cho đơn vị cấp 1
- Kế toán phân bổ dự toán giao trong
năm kinh phí chi đầu tư XDCB
Nợ TK 9552 -
Dự toán chi đầu tư XDCB đơn vị cấp 4
Có
TK 9256 - Dự toán chi đầu tư XDCB phân bổ cho đơn vị cấp 1
- Kế toán phân bổ dự toán giao trong
năm kinh phí chi ĐTPT khác
Nợ TK 9562 -
Dự toán chi đầu tư phát triển khác đơn vị cấp 4
Có
TK 9259 - Dự toán chi đầu tư phát triển khác cho đơn vị cấp 1
- Kế toán phân bổ dự toán giao trong
năm kinh phí chi viện trợ
Nợ TK 9587 -
Dự toán chi viện trợ đơn vị cấp 4
Có
TK 9263 - Dự toán chi viện trợ cho đơn vị cấp 1
Thực hiện bước đồng bộ hóa:
Nợ TK 9810- Đồng bộ hoá dự toán
Có TK 9523, 9527,
9552, 9562, 9587 (bộ sổ trung ương)
Đồng thời:
Nợ TK 9523, 9527, 9552,
9562, 9587 (bộ sổ tỉnh)
Có TK 9810 - Đồng bộ hoá
dự toán
3.2. Dự toán ứng
trước
Thực hiện hạch toán tương tự tại điểm
3.1 (mục này), lưu ý thay bằng tài khoản dự toán ứng trước tương ứng.
3.3. Dự toán cấp
trước
Đối với trường hợp nhận được văn bản
của cấp có thẩm quyền quyết định về việc cấp trước dự toán chi ngân sách năm
sau cho các đơn vị sử dụng ngân sách từ thời điểm tháng 12 năm trước (thực hiện
tương tự như Dự toán ứng trước tại tiết 3.2 mục này)
3.4.
Thu hồi dự toán ứng trước
(1) Thu hồi trên tài khoản dự toán chi
ứng trước cấp 4
Căn cứ Quyết định giao dự toán chính
thức, trong đó ghi nội dung thu hồi dự toán ứng trước; Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng, ứng trước (nếu đã chi từ dự toán ứng trước), Kho bạc Nhà nước thực
hiện hạch toán thu hồi theo quy định.
(2) Thu hồi trên tài khoản dự toán chi
ứng trước cấp 1
Căn cứ Quyết định giao dự toán chính
thức, trong đó ghi nội dung thu hồi dự toán ứng trước; Vụ Ngân sách Nhà nước
thực hiện việc thu hồi số dư dự toán ứng trước (nếu có) trên tài khoản dự toán
chi ứng trước cấp 1.
Nợ TK 9631 - Dự toán bị hủy
Có TK dự toán chi ứng trước cấp 1 (chi
tiết TX, ĐT…).
4. Phương pháp
điều
chỉnh
Phương pháp điều chỉnh dự toán áp dụng quy
trình phân bổ từ cấp 1 đến cấp 4, đồng bộ hóa cấp 4; thực hiện theo hướng
dẫn điểm 1, mục II (Phụ lục số 06 - Phương
pháp điều chỉnh kèm
theo).
II. Quy trình và phương pháp kế toán phân bổ từ
cấp 1 tới cấp trung gian, từ cấp trung gian tới cấp 4 áp dụng cho các Bộ, ngành
thực hiện đồng bộ hóa
1. Nguyên tắc
- Vụ Ngân sách Nhà nước - Bộ Tài chính
có trách nhiệm trong việc thực hiện nhập dự toán cấp 0 do Quốc hội quyết định,
dự toán cấp I được giao cho các Bộ, ngành cho các đơn vị theo đúng quy định.
- Các Vụ Tài chính chuyên ngành thuộc Bộ Tài
chính, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện đúng quy trình nhập, phê duyệt và
đồng bộ hóa dự toán theo quy trình phân bổ dự toán từ cấp 1 tới các cấp trung
gian
và
đồng bộ hóa dự toán
từ cấp trung gian (thuộc bộ sổ trung ương) đến cấp trung gian (thuộc
bộ sổ tỉnh):
quy
trình này áp dụng cho việc phân bổ dự toán áp dụng cho các Bộ, ngành lớn,
các đơn vị được tổ chức theo ngành dọc có quy mô lớn, có tổ chức hệ thống dọc;
thực hiện nhiệm vụ chi các lĩnh vực chi thường xuyên, viện trợ…
- Tại Bộ sổ tỉnh, căn cứ: Quyết định
giao dự toán của cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị cấp 4, bảng phiên dự toán
của đơn vị dự toán cấp trung gian giao cho đơn vị cấp 4; sau khi kiểm tra số dư
tài
khoản dự toán chi đơn vị cấp trung gian đã được đồng bộ từ bộ sổ trung ương về
bộ sổ tỉnh; KBNN tỉnh, thành phố tiếp tục thực hiện quy trình phân bổ từ tài
khoản dự toán chi đơn vị cấp trung gian đến tài khoản dự toán chi đơn vị cấp 4
(đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách).
Lưu ý:
Bảng phiên dự toán của đơn vị dự toán
cấp trung gian được lập và ghi chép theo hướng dẫn (Phụ lục số 04 - Danh mục
chứng từ kế toán đính kèm).
2. Quy trình
phân bổ
2.1. Quy trình phân bổ dự toán từ cấp
1 tới cấp 2, đồng bộ hóa tại cấp 2
* Tại bộ sổ trung ương:
Việc phân bổ dự toán từ cấp 1 tới cấp
2 được thực hiện tại phân hệ BA - màn hình Dossier trên bộ sổ Trung ương, bao
gồm các bước sau:
Căn cứ vào Dự toán chi ngân sách đơn
vị dự toán cấp I phân bổ, giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu
tư (bao gồm cả dự toán ứng trước cho năm sau)
(1) Người nhập (chuyên viên Bộ, ngành)
thực hiện:
+ Truy vấn quỹ, kiểm tra số dư trên
tài khoản dự toán phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 1 trên hệ thống TABMIS tại bộ
sổ trung ương.
+ Lập chứng từ nhập dự toán (theo
hướng dẫn tại điểm 2, mục IV, phần I); nhập dữ liệu dự toán vào TABMIS ghi tài
khoản nguồn là tài khoản dự toán cấp 1, tài khoản đích là tài khoản dự toán cấp
2.
Lưu ý:
+ Chưa thực
hiện bước dành dự toán khi chưa kiểm tra số liệu đã nhập trên hệ thống.
+ Trước khi phân bổ dự
toán, Người nhập phải lựa chọn loại Dossier theo đúng luồng công việc và luồng
phê duyệt.
+ Mã KBNN tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi
mã 9999, mã KBNN tổ hợp tài khoản cấp 2 ghi mã VP KBNN tỉnh, thành phố.
(2) Chuyên viên Bộ, ngành in liệt kê
chứng từ, thực hiện kiểm tra dữ liệu đã nhập, nếu sai sửa bút toán trước khi
gửi đi phê duyệt. Sau khi đã kiểm tra đảm bảo số liệu đúng thực hiện dành dự
toán và gửi đi phê duyệt.
(3) Tạo bút toán: Việc tạo bút toán
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
(4) Người phê duyệt (chuyên viên các
Vụ Tài chính chuyên ngành) có chức năng phê duyệt kiểm tra nếu đúng thực hiện
phê duyệt, nếu sai từ chối phê duyệt, thông báo cho người nhập sửa bút toán và
phê duyệt lại.
(5) Sau khi phê duyệt:
a) Trường hợp kết sổ tự động: kết sổ
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
Việc đặt lịch kết sổ tự động cho cơ
quan tài chính thuộc bộ sổ trung ương do Người duyệt thuộc Vụ NSNN cài đặt.
b) Trường hợp kết sổ thủ công: Người
Phê duyệt thực hiện kết sổ, kiểm tra việc kết sổ hoàn thành.
(6) Thực hiện bước đồng bộ hóa:
+ Trường hợp tự động chạy chương trình
đồng bộ hóa: hệ thống tự động quét những bút toán đủ điều kiện: đã chạy chương
trình tạo bút toán và đã kết sổ; để đồng bộ hóa về bộ sổ tỉnh (hiện tại hệ
thống đặt tự động 2 lần/1 ngày, theo quyền của người phê duyệt ).
+ Trường hợp thực hiện thủ công: Người
phê duyệt (chuyên viên các Vụ Tài chính chuyên ngành) thực hiện bước đồng bộ
hóa, bằng cách lựa chọn chương trình TABMIS “Tự động đồng bộ hóa dự toán từ Bộ
sổ TW về Bộ sổ tỉnh”; lựa chọn các tham số (tài khoản đồng bộ hóa trung gian,
chương, niên độ, mã KBNN đồng bộ hóa).
Lưu ý:
Bước 3, 4, 5, 6 thực hiện trong 2 ngày
làm việc.
(7) Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày đệ
trình phê duyệt dự toán phân bổ trên hệ thống. Người nhập thực hiện truy vấn
quỹ tại các bộ sổ của tỉnh, đối chiếu, kiểm tra với các Quyết định giao dự
toán.
- Trường hợp truy vấn kết quả số phân
bổ dự toán đúng, hoàn thành quy trình phân bổ.
- Trường hợp truy vấn chưa có số phân
bổ dự toán, phối hợp với Vụ Tài chính chuyên ngành để hoàn thiện quy trình phân
bổ, thời hạn thực hiện tối đa trong 2 ngày làm việc.
(8) Lưu chứng từ, kết xuất báo cáo:
Sau khi việc kết sổ hoàn thành, người
nhập thực hiện việc lưu trữ chứng từ cụ thể:
- Người nhập: In Bảng liệt kê chứng từ,
kèm theo các tài liệu gồm: chứng từ nhập dự toán, Quyết định giao dự toán của
cấp có thẩm quyền (bản chính), kiểm tra, chấm, đối chiếu khớp đúng, ký đầy đủ
chữ ký trên Bảng liệt kê chứng từ, gửi vào lưu trữ tập chứng từ ngày.
- Chuyên viên Bộ, ngành (lãnh đạo phụ
trách việc lập dự toán của Bộ, ngành) kiểm tra Bảng liệt kê chứng từ tổng hợp
(có đầy đủ mã của Người nhập) đảm bảo các yếu tố đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, ký
trên Bảng liệt kê tổng hợp, chuyển cho chuyên viên Bộ, ngành (chuyên viên được
phân công lưu trữ chứng từ) lưu trữ tập chứng từ ngày.
- Định kỳ (tháng, năm), Người nhập kết
xuất Báo cáo mẫu B1-03 (Báo cáo tình hình phân bổ giao dự toán cấp trung gian –
NSTW) thực hiện kiểm tra số liệu báo cáo với Quyết định giao dự toán cấp có
thẩm quyền và lưu trữ vào tập báo cáo (tháng, năm).
* Tại bộ sổ
tỉnh:
(1) Kế toán viên KBNN, thực hiện:
+ Truy vấn quỹ, kiểm tra số dư trên
tài khoản - Dự toán phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 2 trên hệ thống TABMIS tại
bộ sổ tỉnh.
+ Căn cứ Quyết định giao dự toán của
cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị cấp 4, bảng phiên dự toán của đơn vị dự toán
cấp 2 giao cho đơn vị cấp 4, thực hiện phân bổ dự toán từ cấp 2 đến cấp 4, tại
phân hệ BA – màn hình phân bổ Dossier
Lưu ý:
+ Chưa thực
hiện bước dành dự toán khi chưa kiểm tra số liệu đã nhập trên hệ thống.
+ Trước khi
phân bổ dự toán, Người nhập phải lựa chọn loại Dossier theo đúng luồng công
việc và luồng phê duyệt.
(2) Kế toán viên - KBNN in liệt kê
chứng từ, kiểm tra dữ liệu đã nhập, nếu đúng dành dự toán và gửi đi phê duyệt.
(3) Tạo bút toán: Việc tạo bút toán
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
(4) Kế toán trưởng – KBNN thực hiện
kiểm tra, phê duyệt, trường hợp sai từ chối phê duyệt, thông báo cho người nhập
sửa bút toán và đệ trình phê duyệt lại.
(5) Sau khi phê duyệt:
a) Trường hợp kết sổ tự động: Kết sổ
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ngày).
b) Trường hợp kết sổ thủ công: Người
Phê duyệt thực hiện kết sổ, kiểm tra việc kết sổ hoàn thành.
(6) Kế toán viên - KBNN thực hiện truy
vấn quỹ số dư dự toán cấp 4 (12 đoạn mã, chi tiết ĐVSDNS, dự án đầu tư, mã KBNN
nơi đơn vị sử dụng NS mở tài khoản) đối chiếu, kiểm tra với các Quyết định giao
dự toán.
- Trường hợp truy vấn kết quả số phân
bổ dự toán đúng, hoàn thành quy trình phân bổ.
- Trường hợp truy vấn chưa có số phân
bổ dự toán, tìm nguyên nhân, hoàn thiện quy trình phân bổ và thực hiện lưu trữ
chứng từ theo quy định.
- Cuối năm theo thời điểm khóa sổ năm
ngân sách kết xuất Báo cáo mẫu B5-xx (Báo cáo chi thường xuyên bằng dự toán…)
thực hiện chấm, kiểm tra số liệu báo cáo, với số liệu quyết toán của đơn vị sử
dụng ngân sách với Bảng đối chiếu xác nhận số liệu của ĐVSDNS với KBNN nơi đơn
vị mở tài khoản.
2.2. Quy trình phân bổ dự toán từ cấp
1 tới cấp 2, từ cấp 2 tới cấp 3, đồng bộ hóa dự toán từ cấp 3
* Tại Bộ sổ trung ương
Phân bổ từ cấp 1 tới cấp 2:
Thực hiện tương tự như các bước (1),
(2), (3), (4) nêu tại tiết 2.1, điểm này.
Phân bổ từ cấp 2 tới cấp 3:
Căn cứ vào Dự toán chi ngân sách đơn
vị dự toán cấp II phân bổ, giao cho các đơn vị dự toán cấp 3 (bao gồm cả dự
toán ứng trước cho năm sau)
(1) Người nhập (chuyên viên Bộ, ngành)
thực hiện:
- Truy vấn quỹ, kiểm tra số dư trên
tài khoản - Dự toán phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 3 trên hệ thống TABMIS tại
bộ sổ Tỉnh.
- Lập chứng từ nhập dự toán (theo
hướng dẫn tại điểm 2, mục IV, phần I)
Lưu ý:
+ Chưa thực
hiện bước dành dự toán khi chưa kiểm tra số liệu đã nhập trên hệ thống.
+ Trước khi phân bổ dự
toán, Người nhập phải lựa chọn loại Dossier theo đúng luồng công việc và luồng
phê duyệt.
+ Mã KBNN tổ hợp tài khoản cấp 2 ghi
mã 9999, mã KBNN tổ hợp tài khoản cấp 3 ghi mã VP KBNN tỉnh, thành phố.
- Thực hiện tương tự như các bước (1),
(2), (3), (4), (5), (6), (7) nêu tại tiết 2.1, điểm này.
* Tại bộ sổ tỉnh:
Kế toán viên KBNN, thực hiện:
- Truy vấn quỹ, kiểm tra số dư trên
tài khoản - Dự toán phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 3 trên hệ thống TABMIS tại
bộ sổ tỉnh.
- Căn cứ: Quyết định giao dự toán của
cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị cấp 4, bảng phiên dự toán của đơn vị dự toán
cấp 3 giao cho đơn vị cấp 4, thực hiện phân bổ dự toán từ cấp 3 đến cấp 4, tại
phân hệ BA – màn hình phân bổ Dossier
Lưu ý:
+ Chưa thực
hiện bước dành dự toán khi chưa kiểm tra số liệu đã nhập trên hệ thống.
+ Trước khi phân bổ dự
toán, Người nhập phải lựa chọn loại Dossier theo đúng luồng công việc và luồng
phê duyệt.
- Các (2), (3), (4), (5), (6) tương tự
hướng dẫn tại bộ sổ tỉnh, tiết 2.1,điểm này.
3. Phương
pháp hạch toán
3.1. Dự toán giao
trong năm
3.1.1. Phương pháp kế toán dự toán
giao trong năm dự toán giao trong năm từ cấp 1 tới cấp 2, từ cấp 2 tới cấp 3,
đồng bộ hóa cấp 3
(1) Phân bổ từ cấp 1 tới cấp 2
Tại Bộ sổ TW, phân hệ BA - màn hình
Dossier, Chuyên viên Bộ, ngành thực hiện, ghi:
- Dự toán chi thường xuyên
Nợ TK 9323,
9327
Có
TK 9253 - Dự toán chi TX phân bổ cho đơn vị cấp 1
- Dự toán chi viện trợ từ nguồn thường
xuyên
Nợ TK 9382, 9385…
Có
TK 9253 - Dự toán chi TX phân bổ cho đơn vị cấp 1
(2) Phân bổ dự toán giao trong năm từ
cấp 2 tới cấp 3
Tại Bộ sổ trung ương phân hệ BA - màn
hình Dossier chuyên viên Bộ, ngành thực hiện, ghi:
- Dự toán chi thường xuyên
Nợ TK 9423,
9427
Có
TK 9323, 9327
- Dự toán chi viện trợ từ nguồn thường
xuyên
Nợ TK 9482 - Dự toán chi kinh phí viện
trợ thường xuyên đơn vị cấp 3
Có TK 9382 - DT chi
kinh phí viện trợ thường xuyên đơn vị cấp 2
Thực hiện bước đồng bộ hóa:
Sau khi thực hiện bước phân bổ đến tài
khoản dự toán chi đơn vị cấp 3, chuyên viên Vụ Tài chính chuyên ngành (Bộ Tài
chính) chuyển dự toán chi đơn vị cấp 3 NSTW từ bộ sổ trung ương về đơn vị cấp 3
NSTW – bộ sổ tỉnh, bằng cách lựa chọn chương trình “TABMIS-Tự động đồng bộ hóa
dự toán từ bộ sổ TW về bộ sổ tỉnh”, lựa chọn các tham số (tài khoản đồng bộ hóa
trung gian, chương, niên độ, mã KBNN đồng bộ hóa), hệ thống tự động
sinh bút toán:
Nợ TK 9810 - Đồng bộ hoá dự toán
Có TK 9423, 9427,
9482 - DT chi ĐV cấp 3 (bộ sổ TW)
Đồng thời:
Nợ TK 9423, 9427, 9482 - Dự
toán chi đơn vị cấp 3 (bộ sổ tỉnh)
Có TK 9810 - Đồng bộ hoá
dự toán
(3) Phân bổ dự toán giao trong năm từ
cấp 3 tới cấp 4
Tại Bộ sổ tỉnh phân hệ BA – màn hình
Dossier, kế toán viên KBNN thực hiện:
- Dự toán chi thường xuyên
Nợ TK 9523,
9527 ….
Có
TK 9423, 9427…
- Dự toán chi viện trợ từ nguồn thườn
xuyên
Nợ TK 9582 - Dự toán chi kinh phí viện
trợ thường xuyên đơn vị cấp 4
Có TK 9482 - Dự toán
chi kinh phí viện trợ TX đơn vị cấp 3
3.1.2 Phương pháp kế toán dự toán giao
trong năm dự toán giao trong năm từ cấp 1 tới cấp 2, đồng bộ hóa cấp 2
(1) Phân bổ từ cấp 1 tới cấp 2
Tại bộ sổ trung ương, phân hệ BA- màn
hình Dossier, Chuyên viên Bộ, ngành thực hiện, ghi:
- Dự toán chi thường xuyên
Nợ TK 9323,
9327 … - Dự toán chi TX đơn vị cấp 2
Có
TK 9253 - Dự toán chi TX phân bổ cho đơn vị cấp 1
- Dự toán chi viện trợ từ nguồn thường
xuyên
Nợ TK 9382, 9385…
Có TK 9253 - Dự toán chi
TX phân bổ cho đơn vị cấp 1
Thực hiện bước đồng bộ hóa:
Sau khi thực hiện bước phân bổ đến tài
khoản dự toán chi đơn vị cấp 2, chuyên viên Vụ Tài chính chuyên ngành (Bộ Tài
chính) chuyển dự toán chi đơn vị cấp 2 NSTW từ bộ sổ trung ương về đơn vị cấp 2
NSTW – bộ sổ tỉnh, bằng cách lựa chọn chương trình “TABMIS-Tự động đồng bộ hóa
dự toán từ bộ sổ trung ương về bộ sổ tỉnh”, lựa chọn các tham số (tài khoản
đồng bộ hóa trung gian, chương, niên độ, mã KBNN đồng bộ hóa), hệ thống
tự động sinh bút toán:
Nợ TK 9810 - Đồng bộ hoá dự toán
Có TK 9323, 9327,
9382, 9385 (bộ sổ trung ương)
Đồng thời:
Nợ TK 9323, 9327, 9372,
9382, 9385 (bộ sổ tỉnh)
Có TK 9810 - Đồng bộ hoá
dự toán
(2) Phân bổ dự toán giao trong năm từ
cấp 2 tới cấp 4
Tại Bộ sổ tỉnh phân hệ BA – màn hình
Dossier, kế toán viên KBNN thực hiện:
- Dự toán chi thường xuyên
Nợ TK 9523,
9527 ….
Có
TK 9323, 9327…
- Dự toán chi viện trợ từ nguồn thườn
xuyên
Nợ TK 9582 - Dự toán chi kinh phí viện
trợ thường xuyên đơn vị cấp 4
Có TK 9382 - Dự toán chi
kinh phí viện trợ TX đơn vị cấp 3
3.2. Dự toán ứng trước năm sau ghi
(chi tiết loại dự toán 09)
Thực hiện tương tự các bước tại tiết
3.1, điểm này, lưu ý thay bằng tài khoản dự toán ứng trước tương ứng.
Lưu ý:
Đối với trường hợp nhận được văn bản
của cấp có thẩm quyền quyết định về việc chi trước dự toán chi ngân sách năm
sau cho các đơn vị sử dụng ngân sách từ thời điểm tháng 12 năm trước; theo dõi
hạch toán loại dự toán ứng trước, thời điểm 31/12 thực hiện chuyển nguồn dự
toán ứng trước, thời điểm 01/01 năm sau: thực hiện nhập dự toán chính thức,
điều chỉnh từ chi ứng trước sang chi trong năm, đồng thời hủy dự toán ứng
trước.
3.3.
Quy định về việc thu hồi dự toán ứng trước
(1) Thu hồi trên tài khoản dự toán chi
ứng trước cấp 4
Căn cứ Quyết định giao dự toán chính
thức, trong đó ghi nội dung thu hồi dự toán ứng trước; Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng, ứng trước (nếu đã chi từ dự toán ứng trước), Kho bạc Nhà nước thực
hiện hạch toán thu hồi theo quy định.
(2) Thu hồi trên tài khoản dự toán chi
ứng trước đơn vị dự toán cấp 2, 3
Căn cứ Quyết định giao dự toán chính
thức, trong đó ghi nội dung thu hồi dự toán ứng trước; các Vụ Tài chính chuyên
ngành thực hiện việc thu hồi số dư dự toán ứng trước (nếu có) trên tài khoản dự
toán chi ứng trước đơn vị dự toán cấp 3.
Nợ TK 9631 - Dự toán bị hủy
Có TK DT chi ứng
trước ĐV DT cấp 2, 3 (chi tiết
TX, viện trợ…)
4. Phương pháp
điều
chỉnh
Phương pháp điều chỉnh dự toán áp dụng quy
trình phân bổ từ cấp 1 đến cấp 4, đồng bộ hóa cấp 4; thực hiện theo hướng
dẫn điểm 2, mục II (Phụ lục 06
- Phương pháp điều chỉnh đính kèm)
III. Quy trình phân bổ và
phương pháp kế toán phân bổ dự toán trái phiếu Chính phủ NSTW ủy quyền cho địa
phương tại Bộ sổ tỉnh (Sở Tài chính thực hiện)
1. Quy trình
phân bổ dự toán trái phiếu chính phủ từ cấp 1 đến cấp 4 – Thực hiện tại bộ sổ
tỉnh
Việc phân bổ dự toán trái phiếu Chính
phủ từ cấp 1 tới cấp 4 được thực hiện tại phân hệ BA - màn hình Dossier
trên bộ sổ tỉnh, bao gồm các bước sau:
(1) Căn cứ Quyết định phân bổ của Ủy
ban nhân dân tỉnh giao chi tiết kế hoạch vốn cho từng dự án đầu tư từ nguồn
trái phiếu Chính phủ giao cho các địa phương, Người nhập (cán bộ nhập dự toán
đầu tư - Sở Tài chính) thực hiện:
+ Truy vấn quỹ, kiểm tra số dư trên
tài khoản - Dự toán phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 1 (Sở Tài chính) trên hệ
thống TABMIS tại bộ sổ Tỉnh
+ Lập chứng từ nhập dự toán l (theo
hướng dẫn tại điểm 2, mục IV, phần I)
Lưu ý:
+ Chưa thực
hiện bước dành dự toán khi chưa kiểm tra số liệu đã nhập trên hệ thống.
+ Trước khi thực hiện phân bổ, kế
toán viên- KBNN lựa chọn loại giao dịch Dossier (loại giao dịch Dosier được
thiết lập sẵn trên bộ sổ tỉnh) tương ứng từng loại dự toán kinh phí đầu tư
XDCB.
+ Mã KBNN tổ hợp tài khoản cấp 1 ghi
mã VP KBNN tỉnh, mã KBNN tổ hợp tài khoản cấp 4 ghi mã KBNN nơi đơn vị dự toán,
chủ đầu tư (dự án đầu tư) mở tài khoản.
(2) Người nhập (Chuyên viên Sở Tài
chính) in liệt kê chứng từ S2-06/KB/TABMIS-BA, thực hiện kiểm tra dữ liệu đã
nhập, nếu sai sửa bút toán trước khi gửi đi phê duyệt. Sau khi đã kiểm tra đảm
bảo số liệu đúng thực hiện dành dự toán và gửi đi phê duyệt.
(3) Tạo bút toán: Việc tạo bút toán
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
(4) Người phê duyệt (chuyên viên các
Vụ Tài chính chuyên ngành) có chức năng phê duyệt kiểm tra nếu đúng thực hiện
phê duyệt, nếu sai từ chối phê duyệt, thông báo cho người nhập sửa bút toán và
phê duyệt lại.
(5) Sau khi phê duyệt:
a) Trường hợp kết sổ tự động: Kết sổ
được thực hiện theo đúng lịch trình đã thiết lập (hệ thống đặt lịch tự động 2
lần/ ngày).
Việc đặt lịch kết sổ tự động cho bộ sổ
tỉnh (được cài đặt cho user Kế toán trưởng KBNN tỉnh).
b) Trường hợp kết sổ thủ công: Người
Phê duyệt thực hiện kết sổ, kiểm tra việc kết sổ hoàn thành.
(6) Người nhập thực hiện truy vấn quỹ
số dư dự toán cấp 4 (12 đoạn mã, chi tiết ĐVSDNS, dự án đầu tư, mã KBNN nơi đơn
vị sử dụng NS mở tài khoản) đối chiếu, kiểm tra với các Quyết định giao dự
toán.
- Trường hợp truy vấn kết quả số phân
bổ dự toán đúng, hoàn thành quy trình phân bổ.
- Trường hợp truy vấn chưa có số phân
bổ dự toán, tìm nguyên nhân hoàn thiện quy trình phân bổ và thực hiện lưu trữ
chứng từ theo quy định.
- Cuối năm theo thời điểm khóa sổ năm
ngân sách (hoặc theo yêu cầu) kết xuất Báo cáo mẫu B5-xx (Báo cáo chi thanh
toán vốn đầu tư) thực hiện chấm, kiểm tra số liệu báo cáo, với số liệu quyết
toán của đơn vị sử dụng ngân sách với Bảng đối chiếu xác nhận số liệu của
ĐVSDNS với KBNN nơi đơn vị mở tài khoản.
2. Phương
pháp kế
toán
Nợ TK 9552 - Dự toán chi đầu tư XDCB
đơn vị cấp 4
Có
TK 9256 - Dự toán chi đầu tư XDCB phân bổ cho đơn vị cấp 1
3. Phương pháp
điều
chỉnh
Phương pháp điều chỉnh dự toán áp dụng quy
trình phân bổ từ cấp 1 đến cấp 4, đồng bộ hóa cấp 4; thực hiện theo hướng
dẫn điểm 3, mục II (Phụ lục 06
- Phương pháp điều chỉnh đính kèm)
(Ghi chú: gửi kèm văn bản này tài liệu hướng dẫn
nhập dự toán và lệnh chi tiền).
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính thực hiện nhập dự
toán chi Ngân sách Nhà nước hàng năm vào Hệ thống TABMIS theo đúng quy chế phân
công trách nhiệm các đơn vị thực hiện nhập dự toán chi ngân sách Trung ương hàng năm
vào Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) theo Quyết định số
3314/QĐ-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài
chính và
quy trình nghiệp vụ quy định tại công văn này.
Thủ trưởng các đơn vị Bộ, ngành tham gia TABMIS, các đơn vị khác có liên quan trong
phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài chính
(các Vụ Tài chính chuyên ngành), Kho bạc Nhà nước các cấp tổ
chức triển khai nhập dự toán NSTW kịp thời, chính xác cho các đơn vị
sử dụng ngân sách. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên
-
Lãnh đạo Bộ (để bc);
- BQL Dự án CCTCC; BTK TABMIS;
-
KBNN các tỉnh, thành phố;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, KBNN
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TRƯỞNG BAN TRIỂN KHAI TABMIS
Nguyễn Đại Trí
|
PHỤ LỤC 01
DANH
SÁCH CÁC BỘ, NGÀNH THAM GIA TABMIS TRỰC TIẾP, CÓ ĐỒNG BỘ HÓA DỰ TOÁN
(Ban
hành kèm theo CV số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính)
STT
|
Bộ, cơ quan TW
|
STT
|
Bộ, cơ quan TW
|
1
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
20
|
Kiểm toán Nhà nước
|
2
|
Viện Kiểm sát nhân dân tối cáo
|
21
|
Thanh tra Chính phủ
|
3
|
Bộ Tư pháp
|
22
|
Bộ Thông tin và truyền thông
|
4
|
Bộ Kế hoạch và đầu tư
|
23
|
TW Hội Liên hiệp phụ nữ VN
|
5
|
Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ , VP Bộ TC… )
|
24
|
Ủy ban TW Mặt trận tổ quốc VN
|
6
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
25
|
TW Liên minh các HTX VN
|
7
|
Bộ Giao thông vận tải
|
26
|
TW Hội Nông dân Việt Nam
|
8
|
Bộ Công thương
|
27
|
Hội Cựu chiến binh
|
9
|
Bộ Xây dựng
|
28
|
TW Đoàn TNCS HCM
|
10
|
Bộ Y tế
|
29
|
Ban quản lý khu công nghệ cao Hòa Lạc
|
11
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
30
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
12
|
Bộ Khoa học công nghệ
|
31
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
13
|
Bộ Văn hóa, thể
thao và du lịch
|
32
|
Viện Khoa học cộng nghệ Việt Nam
|
14
|
Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội
|
33
|
Viện Khoa học xã hội Việt Nam
|
15
|
Bộ Tài nguyên Môi
trường
|
34
|
Liên hiệp các hội KH&KT VN
|
16
|
Bộ Nội Vụ
|
35
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
17
|
Bộ Ngoại Giao
|
36
|
Ủy ban dân tộc
|
18
|
Văn phòng Chính phủ
|
37
|
Tổng Liên đoàn LĐ VN
|
19
|
Văn phòng Quốc hội
|
|
|
PHỤ LỤC 02
DANH
SÁCH CÁC BỘ/NGÀNH KHÔNG THAM GIA TRỰC TIẾP TABMIS, BỘ TÀI CHÍNH NHẬP, CÓ ĐỒNG
BỘ HÓA DỰ TOÁN
(Ban
hành kèm theo CV số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính)
STT
|
Bộ, cơ quan TW
|
STT
|
Bộ, cơ quan TW
|
Ghi chú
|
1
|
Liên hiệp các tổ chức HN VN
|
17
|
Hội VHNT các DT thiểu số
|
|
2
|
Hội Luật gia VN
|
18
|
Hội Nghệ sỹ múa Việt Nam
|
|
3
|
Văn phòng Chủ tịch nước
|
19
|
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
|
|
4
|
Ban CĐ TW về PC tham nhũng
|
20
|
Ủy ban toàn quốc các Hội VHNT
|
|
5
|
Hội Cựu thanh niên xung phong VN
|
21
|
Hội Khuyến học
|
|
6
|
Hội Nhà báo Việt Nam
|
22
|
Ban quản lý Làng VH-DL các dân tộc
|
|
7
|
Hội nạn nhân chất độc màu da cam
|
23
|
Đại học quốc gia TP phố Hồ chí minh
|
|
8
|
Ủy ban sông Mê Kông
|
24
|
Tổng hội y học Việt Nam
|
|
9
|
Đài truyền hình Việt Nam
|
25
|
Hội Đông y Việt Nam
|
|
10
|
Hội Văn nghệ dân gian VN
|
26
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
11
|
Hội Nhà văn Việt Nam
|
27
|
Hội Người mù
|
|
12
|
Hội Nghệ sỹ sân khấu VN
|
28
|
Hội Bảo trợ NTT, TE mồ côi
|
|
13
|
Hội Mỹ thuật Việt Nam
|
29
|
Hội Người cao tuổi Việt Nam
|
|
14
|
Hội nhạc sỹ Việt Nam
|
30
|
Hội cứu trợ trẻ em tàn tật VN
|
|
15
|
Hội Điện ảnh Việt Nam
|
31
|
Bảo hiểm xã hội VN
|
|
16
|
Hội Nghệ sỹ nhiếp ảnh Việt Nam
|
32
|
Ngân Hàng Nhà nước
|
|
PHỤ LỤC 03
DANH
SÁCH CÁC ĐƠN VỊ BTC ĐỒNG BỘ DỰ TOÁN ĐẾN CẤP TRUNG GIAN (2 HOẶC 3), KBNN CẤP
TỈNH NHẬP PHÂN BỔ TIẾP ĐẾN CẤP 4
(Ban
hành kèm theo CV số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính)
STT
|
Đơn vị/Nội dung
|
Cấp dự toán đồng bộ từ TW xuống tỉnh
|
1
|
Dự toán chi thường xuyên giao cho hệ thống
Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố (thuộc Tòa án nhân dân tối cao)
|
cấp 2
|
2
|
Dự toán chi thường xuyên giao cho hệ thống
Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố (thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao)
|
cấp 2
|
3
|
Dự toán chi thường xuyên giao Tổng cục Thi
hành án (thuộc Bộ Tư pháp)
|
cấp 3
|
4
|
Dự toán chi thường xuyên giao Tổng cục
Thống kê (thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
cấp 3
|
5
|
Dự toán chi thường xuyên giao Tổng cục Thuế
(thuộc Bộ Tài chính)
|
cấp 3
|
6
|
Dự toán chi thường xuyên giao KBNN (thuộc
Bộ Tài chính)
|
cấp 3
|
7
|
Dự toán chi thực hiện chính sách người có
công với cách mạng giao Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý
|
cấp 2
|
PHỤ LỤC
04
DANH
MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
(Ban
hành kèm theo CV số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính)
I. DANH MỤC CHỨNG TỪ
STT
|
Mẫu số
|
Tên chứng từ
|
Khổ giấy
|
1
|
C6-01/NS
|
Phiếu nhập dự toán
|
A4
|
2
|
C6-02/NS
|
Phiếu nhập dự toán
cấp 0
|
A3
|
3
|
C6-03/KB
|
Phiếu phân bổ dự
toán
|
A3
|
4
|
C6-04/KB
|
Phiếu điều chỉnh dự
toán
|
A4
|
II. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP VÀ QUY TRÌNH LUÂN
CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
1. Phiếu nhập dự toán ngân sách (Mẫu
số C6-01/NS)
Mục đích
Phiếu nhập dự toán ngân sách là chứng từ kế
toán do các đơn vị nhập dự toán (CQTC, các đơn vị dự toán tham gia TABMIS,
KBNN) lập để hạch toán nhập dự toán của các cấp dự toán ngân sách (cấp
0,1,2,3,4); được sử dụng để nhập dự toán giao đầu năm, bổ sung và điều chỉnh dự
toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép
Chuyên viên CQTC, đơn vị dự toán tham gia
TABMIS, Kế toán viên KBNN ghi đầy đủ yếu tố của Phiếu nhập dự toán:
- Quyết định giao dự toán: ghi số, ngày, tên
cấp có thẩm quyền giao dự toán.
- Tổ chức ngân sách, đơn vị có quan hệ với
NS: ghi tên đơn vị được cấp dự toán.
- Thời hạn cấp phát: ghi năm NS (dự toán được
thực hiện theo niên độ NS)
- Ghi đầy đủ các yếu tố:
+ Số thứ tự;
+ Mã loại dự toán (lưu ý xác định rõ loại dự
toán trước khi ghi);
+ Mã TKKT: ghi mã TK tự nhiên tương ứng;
+ Mã cấp NS: 1- TW, 2 - tỉnh, 3 – huyện, 4-
xã;
+ Mã ĐVQHNS: ghi mã đơn vị được cấp dự toán
(mã tổ chức ngân sách, mã đơn vị dự toán, mã ĐVSDNS, mã dùng chung);
+ Mã chương: lưu ý cấp 0 không xác định mã
chương;
+ Mã ngành kinh tế: ghi mã nhiệm vụ chi – đối
với TKDT cấp 0, cấp 1; ghi mã ngành kinh tế; đối với TKDT cấp trung gian và cấp
4 ghi mã ngành kinh tế - theo MLNS.
+ Mã CTMT, dự án: ghi mã chi tiết theo MLNS
+ Mã nguồn NSNN: ghi theo nguyên tắc ghi chép
tổ hợp TK và danh mục mã nguồn (lưu ý xác định rõ mã nguồn trước khi ghi)
+ Số tiền: ghi số tiền nợ (tương ứng TK
nguồn), số tiền có (tương ứng tài khoản đích).
- Ghi ngày tháng năm , ký và đóng dấu theo
quy định.
Luân chuyển chứng từ:
Kế toán lập 02 liên Phiếu nhập dự toán ngân
sách và xử lý:
+ 01 liên lưu cùng với hồ sơ dự toán kinh
phí;
+ 01 liên làm căn cứ hạch toán kế toán và
lưu.
2. Phiếu nhập dự toán cấp 0 (Mẫu số C6-02/NS)
Mục đích
- Bảng tổng hợp chứng từ giao dự toán cấp 0
là: chứng từ kế toán dùng cho CQTC các cấp ngân sách, KBNN (đối với ngân sách
xã) căn cứ vào nội dung của văn bản giao dự toán cấp 0 của cấp có thẩm quyền,
chuyển tải các nội dung thành các tổ hợp tài khoản dự toán cấp 0 trước khi
nhập vào TABMIS.
- Đảm bảo hoàn chỉnh dữ liệu tổng thể dễ tra
cứu, giảm thiểu các giao dịch điều chỉnh trong quá trình nhập dữ liệu, chuẩn
hoá các thông tin đầu vào trong hoạt động quản lý điều hành ngân sách.
Phương pháp và trách
nhiệm ghi chép
- Số thứ tự
- Nội dung: Ghi chép các nội dung theo thứ tự
của Biểu mã nhiệm vụ chi NSNN (kèm theo QĐ số 63/2008/QĐ- BTC ngày 01/08/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Quyết định giao dự toán: Ghi số; ngày tháng
năm trên trên Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền.
- Phần chi tiết các cột: mã loại dự toán (lưu
ý xác định rõ loại dự toán trước khi ghi); Mã TKKT (ghi mã TK dựu toán cấp 0
tương ứng); Mã cấp NS (1- TW, 2 - tỉnh, 3 – huyện, 4- xã); mã ĐVQHNS: ghi mã mã
tổ chức ngân sách; mã chương (mã không xác định ghi theo nguyên tắc kết hợp tổ
hợp tài khonar dự toán cấp 0); Mã CTMT, dự án: ghi mã chi tiết theo MLNS; Mã
nguồn NSNN: ghi theo nguyên tắc ghi chép tổ hợp TK và danh mục mã nguồn (lưu ý
xác định rõ mã nguồn trước khi ghi); số tiền: ghi số tiền nợ (tương ứng TK
nguồn), số tiền có (tương ứng tài khoản đích).
Ghi dòng ghi chi tiết theo: Số tiền, loại dự
toán, mã quỹ, mã TKTN, mã cấp NS, mã ĐVQHNS, mã ngành kinh tế, mã CTMT, mã KB,
mã nguồn, mã dự phòng; số lô bút toán, số ID, số giao dịch cha
- Ký và đóng dấu đầy đủ vào nơi quy định.
- Ví dụ: Cách ghi chép theo mẫu
Luân chuyển chứng từ
Kế toán, chuyên viên TC lập 02 liên Bảng tổng
hợp chứng từ giao dự toán cấp 0 và xử lý:
+ 01 liên lưu cùng với hồ sơ dự toán kinh
phí;
+ 01 liên làm căn cứ hạch toán kế toán và
lưu.
3.
Phiếu phân bổ dự toán (Mẫu số C6-03/NS)
Mục đích
- Bảng tổng hợp chứng từ phân bổ dự toán là
chứng từ kế toán dùng cho CQTC, KBNN, các đơn vị dự toán tham gia TABMIS, căn
cứ vào nội dung của văn bản giao dự toán của cấp có thẩm quyền chuyển tải các
nội dung thành các tổ hợp tài khoản dư toán, thể hiện quy trình phân bổ dự toán
từ đơn vị dự toán cấp trên giao cho các đơn vị dự toán trưc thuộc trước khi
nhập vào TABMIS.
- Đảm bảo hoàn chỉnh dữ liệu tổng thể quy
trình phân bổ ngân sách, dễ tra cứu, giảm thiểu các giao dịch điều chỉnh trong
quá trình nhập dữ liệu, chuẩn hoá các thông tin đầu vào trong hoạt động quản lý
điều hành ngân sách.
Phương pháp và trách
nhiệm ghi chép
- Số thứ tự
- Cột nội dung: Ghi chép các nội dung theo
thứ tự của Biểu mã nhiệm vụ chi NSNN (kèm theo QĐ số 63/2008/QĐ- BTC ngày
01/08/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Phần chi tiết các cột còn lại, mỗi dòng ghi
chi tiết theo: Số tiền, loại dự toán, mã quỹ, mã TKTN, mã cấp NS, mã ĐVQHNS, mã
ngành kinh tế, mã CTMT, mã KB, mã nguồn, mã dự phòng; Loại dossier phân bổ; số
lô bút toán, số ID, số giao dịch cha
- Ký và đóng dấu đầy đủ vào nơi quy định.
- Ví dụ: Cách ghi chép theo mẫu
Luân chuyển chứng từ
Kế toán, chuyên viên TC lập 02 liên Bảng tổng
hợp chứng từ phân bổ dự toán:
+ 01 liên lưu cùng với hồ sơ dự toán kinh
phí;
+ 01 liên làm căn cứ hạch toán kế toán và
lưu.
Lưu ý: Để thống nhất cách ghi chép MLNS khi
ghi tổ hợp tài khoản nhập dự toán thực hiện theo hướng dẫn của công văn số
10532/BTC-NSNN ngày 09/09/2008 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn một số nội
dung của MLNS (đính kèm quyển Hệ thống MLNS- BTC).
4. Phiếu điều chỉnh dự toán (Mẫu số C6-04/NS)
Mục đích
Phiếu điều chỉnh dự toán là chứng từ kế toán
dùng trong nội bộ một đơn vị thực hiện nhập dự toán (CQTC, các đơn vị dự toán
tham gia TABMIS, KBNN) lập để hạch toán nhập dự toán của các cấp dự toán ngân
sách (cấp 0,1,2,3,4); được sử dụng để điều chỉnh về dự toán kinh phí ngân sách
trong quá trình hạch toán kế toán có phát sinh sai lầm, hoặc theo đề nghị của
đơn vị …
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép
Chuyên viên CQTC, đơn vị dự toán tham gia
TABMIS, Kế toán viên KBNN ghi đầy đủ yếu tố của Phiếu điều chỉnh dự toán
- Ngày ghi sổ bút toán điều chỉnh sai lầm:
Ghi ngày hạch toán bút toán sai lầm
- Lý do điều chỉnh: Ghi sai lầm do người nhập
sai, do đề nghị của đơn vị…; Kỳ điều chỉnh: xác định kỳ điều chỉnh để ghi.
- Ghi đầy đủ các yếu tố của Phiếu điều chỉnh
dự toán:
+ Số thứ tự;
+ Mã loại dự toán: lưu ý xác định rõ loại dự
toán trước khi ghi;
+ Mã TKKT: ghi mã TK tự nhiên tương ứng;
+ Mã cấp NS: 1- TW, 2 - tỉnh, 3 – huyện, 4-
xã;
+ Mã ĐVQHNS: ghi mã đơn vị được cấp dự toán
(mã tổ chức ngân sách, mã đơn vị dự toán, mã ĐVSDNS, mã dùng chung);
+ Mã chương:
+ Mã ngành kinh tế: ghi mã nhiệm vụ chi – đối
với TKDT cấp 0, cấp 1; ghi mã ngành kinh tế - đối với TKDT cấp 0, cấp 1;
+ Mã CTMT, dự án: ghi mã chi tiết theo MLNS
+ Mã nguồn NSNN: ghi theo nguyên tắc ghi chép
tổ hợp TK và danh mục mã nguồn (lưu ý xác định rõ mã nguồn trước khi ghi);
+ Số tiền: ghi số tiền nợ (tương ứng TK
nguồn), số tiền có (tương ứng tài khoản đích);
- Ghi ngày tháng năm, ký và đóng dấu theo
quy định.
Luân chuyển chứng từ
Kế toán lập 03 liên Phiếu điều chỉnh dự toán:
+ 01 liên làm căn cứ hạch toán và lưu;
+ 01 liên lưu cùng với các tài liệu yêu cầu
điều chỉnh hồ sơ;
+ 01 liên gửi trả đơn vị yêu cầu điều chỉnh
(nếu có).
PHỤ LỤC
05
NGUYÊN
TẮC KẾT HỢP TỔ HỢP TÀI KHOẢN DỰ TOÁN
(Ban
hành kèm theo CV số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính)
1. Phiên dự
toán cấp 0
Căn cứ vào quyết định dự toán chi ngân
sách Trung ương theo ngành, lĩnh vực Quốc hội quyết định hàng năm, bao gồm dự
toán chi trong cân đối ngân sách Trung ương và chi từ nguồn thu quản lý qua
ngân sách (gồm cả dự toán bổ sung) để phiên dự toán cấp 0, cụ thể:
- Mã quỹ: 01
- Mã tài khoản kế toán: Theo chế độ kế
toán nhà nước áp dụng cho TABMIS. Chọn tài khoản tự nhiên tương ứng dự toán cấp
0 (9213, 9216, 9219, 9233, 9229, 9239, 9241...).
- Mã nội dung kinh tế: 9999
- Mã cấp ngân sách: cấp 1
- Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách:
2997900
- Mã địa bàn hành chính: 99999
- Mã chương: 999
- Mã ngành kinh tế: Mã Nhiệm vụ chi
theo quyết định 63/2008/QĐ-BTC ngày 01/08/2008.
- Mã chương trình mục tiêu, dự án: Ghi
mã chi tiết nếu có, nếu không ghi 99999.
- Mã Kho bạc nhà nước: 9999
- Mã nguồn ngân sách nhà nước: Ghi mã
chi tiết nếu có, nếu không xác định được chính xác tính chất nguồn kinh phí để
99.
- Mã dự phòng: 000.
2. Phiên dự toán cấp
1
Căn cứ dự toán chi ngân sách Thủ tướng
Chính phủ (hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương (đơn vị dự toán cấp I) bao gồm: dự toán
giao đầu năm; dự toán giao bổ sung trong năm từ các nguồn: tăng thu, dự phòng,
bội chi, kết dư; và dự toán chi các lĩnh vực chưa phân bổ đầu năm; dự toán điều
chỉnh trong năm để thực hiện phiên dự toán cấp 1 (trừ dự toán chuyển nguồn đã
xác định được đơn vị dự toán cấp 4 sẽ được phiên thẳng cho đơn vị dự toán cấp
4). Thực hiện phiên theo nguyên tắc sau:
- Mã quỹ: 01
- Mã tài khoản kế toán: Theo chế độ kế
toán áp dụng cho TABMIS. Chọn tài khoản tự nhiên tương ứng dự toán cấp 1 (như
9253, 9257, 9256…)
- Mã nội dung kinh tế: 9999
- Mã cấp ngân sách: cấp 1
- Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách:
Mã đơn vị quan hệ ngân sách được phân bổ dự toán cấp 1.
- Mã địa bàn hành chính: 99999
- Mã chương: chương tương ứng
- Mã ngành kinh tế: Mã Nhiệm vụ chi
theo quyết định 63/2008/QĐ-BTC ngày 01/8/2008.
- Mã chương trình mục tiêu, dự án: Ghi
mã chi tiết nếu có, nếu không có để 99999.
- Mã Kho bạc nhà nước: Ghi giá trị
9999 trong trường hợp không thực hiện đồng bộ, hoặc mã VP KBNN tỉnh trong
trường hợp thực hiện đồng bộ hóa.
- Mã nguồn NSNN: mã chi tiết nếu có,
nếu không xác định được chính xác tính chất nguồn kinh phí để 99.
- Mã dự phòng: 000.
3. Phiên tài khoản dự
toán cấp 2 (nếu có)
Căn cứ Quyết định phân bổ, giao dự
toán của các đơn vị dự toán cấp 1 cho các đơn vị dự toán cấp 2 đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt, thẩm tra, người nhập (chuyên viên Bộ/ngành) thực hiện
- Mã quỹ: 01
- Mã tài khoản kế toán: Theo chế độ kế
toán nhà nước áp dụng cho TABMIS. Chọn tài khoản tự nhiên tương ứng dự toán cấp
2 (như 9323, 9324, 9327, 9328…).
- Mã nội dung kinh tế: 9999
- Mã cấp ngân sách: cấp 1
- Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách:
mã đơn vị quan hệ ngân sách dự toán cấp 2.
- Mã địa bàn hành chính: 99999
- Mã chương: chương tương ứng
- Mã ngành kinh tế: mã chi tiết tương
ứng
- Mã chương trình mục tiêu, dự án: mã
chi tiết nếu có, nếu không có để giá trị 99999
- Mã Kho bạc nhà nước: Ghi mã 9999
trong trường hợp không thực hiện đồng bộ, hoặc mã VP KBNN tỉnh trong trường hợp
thực hiện đồng bộ hóa
- Mã nguồn NSNN: mã chi tiết nếu có.
- Mã dự phòng: 000.
4. Phiên dự toán cấp
3 (nếu có)
Căn cứ Quyết định phân bổ, giao dự
toán của các đơn vị dự toán cấp 2 cho các đơn vị dự toán cấp 3 đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt, thẩm tra, người nhập (chuyên viên Bộ/ngành) thực hiện
- Mã quỹ: 01
- Mã tài khoản kế toán: Theo chế độ kế
toán nhà nước áp dụng cho TABMIS. Chọn tài khoản tự nhiên tương ứng dự toán cấp
3 (như 9423, 9424, 9427, 9428…)
- Mã nội dung kinh tế: 9999
- Mã cấp ngân sách: cấp 1
- Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách:
mã đơn vị quan hệ ngân sách được phân bổ dự toán cấp 3.
- Mã địa bàn hành chính: 99999
- Mã chương: mã chương tương ứng
- Mã ngành kinh tế: mã ngành kinh tế
theo Mục lục ngân sách
- Mã chương trình mục tiêu, dự án: Ghi
mã chi tiết nếu có, nếu không có để giá trị 99999
- Mã Kho bạc nhà nước: mã 9999 trong
trươờng hợp không thực hiện đồng bộ, hoặc mã VP KBNN tỉnh trong trường hợp thực
hiện đồng bộ hóa.
- Mã nguồn ngân sách nhà nước: mã tính
chất nguồn kinh phí
- Mã dự phòng: 000.
5. Phiên dự toán cấp
4
Căn cứ Quyết định phân bổ, giao dự
toán của các đơn vị dự toán cấp 1, hoặc cấp 2, hoặc cấp 3 cho các đơn vị sử
dụng ngân sách, dự án đầu tư (đơn vị dự toán cấp 4) đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thẩm tra, người nhập (chuyên viên Bộ/ngành) thực hiện
- Mã quỹ: 01
- Mã tài khoản kế toán: Theo chế độ kế
toán nhà nước áp dụng cho TABMIS. Chọn tài khoản tự nhiên tương ứng dự toán cấp
4 (9523, 9527, 9552…).
- Mã nội dung kinh tế: 0000
- Mã cấp ngân sách: cấp 1
- Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách: mã của đơn vị
dự toán cấp 4.
- Mã địa bàn hành chính: 00000
- Mã chương: mã chương tương
ứng
- Mã ngành kinh tế: mã ngành kinh
tế tương ứng
(chi tiết khoản)
- Mã chương trình mục tiêu, dự án: mã
chi tiết nếu có, nếu không có để giá trị 00000
- Mã Kho bạc Nhà nước: Ghi mã KBNN nơi
đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị dự toán cấp 4) mở tài khoản.
- Mã nguồn ngân sách nhà nước: Mã tính
chất nguồn kinh phí, lưu ý chi tiết theo tự chủ, không tự chủ, cải cách tiền
lương,...), đầu tư, trái phiếu…
- Mã dự phòng: 000.
PHỤ LỤC
06
PHƯƠNG
PHÁP ĐIỀU CHỈNH
(Ban
hành kèm theo CV số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính)
I. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
CHỈNH DỰ TOÁN (ÁP
DỤNG CHO VỤ NSNN)
1. Phương pháp điều chỉnh khi thực
hiện nhập dự toán tại phân hệ BA – màn hình ngân sách
Áp dụng điều chỉnh khi nhập dự toán
cấp 0, nhập dự toán ứng trước cho đơn vị dự toán cấp 1, dự toán ứng trước chi
chuyển giao.
1.1. Phát hiện sai sau khi thực hiện
bước kiểm tra bút toán, kiểm tra dự toán nhưng chưa đệ trình phê duyệt
Người nhập tìm lại bút toán sai của
mình trên màn hình truy vấn bút toán, mở bút toán sửa trực tiếp các yếu tố sai,
lưu và đệ trình phê duyệt.
1.2. Phát hiện sai sau khi kế toán
viên đã đệ trình phê duyệt, người phê duyệt chưa phê duyệt bút toán
Người nhập trình người phê duyệt từ
chối phê duyệt bút toán trên hệ thống; người phê duyệt từ chối phê duyệt, người
nhập tìm lại bút toán trên màn hình truy vấn bút toán, mở bút toán sửa trực
tiếp các yếu tố sai, lưu và đệ trình phê duyệt.
1.3. Phát hiện sai sau khi đã đệ trình
phê duyệt bút toán, người phê duyệt đã phê duyệt bút toán nhưng chưa kết sổ bút
toán.
Người nhập trình Người phê duyệt cho
phép gỡ phê duyệt trên hệ thống. Người nhập tìm lại bút toán trên màn hình truy
vấn bút toán, mở bút toán sửa trực tiếp các yếu tố sai, lưu và đệ trình phê
duyệt.
1.4. Phát hiện sai sau khi đã đệ trình
phê duyệt bút toán, người phê duyệt đã phê duyệt bút toán và kết sổ bút toán
(trường hợp chưa thực hiện ĐBH)
1.4.1. Điều chỉnh sai lầm do người
nhập sai
Người nhập lập Phiếu điều chỉnh dự
toán, điều
chỉnh trên màn hình Ngân sách tại Bộ sổ TW, ghi:
- Trường hợp sai các đoạn mã (COA), nếu
sai 1 vế của bút toán phân bổ
+ Đối với dự toán cấp 0:
Đỏ Nợ TK 92xx - Dự toán phân bổ cấp 0
(COA sai)
Đen Nợ TK 92xx - Dự toán
phân bổ cấp 0 (COA đúng)
+ Đối với dự toán ứng trước cho đơn vị
dự toán cấp 1:
Đỏ Nợ TK 9273, 9276, 9279, 9283 (COA
sai)
Đen Nợ TK 9273, 9276,
9279, 9283 (COA đúng)
- Trường hợp bút toán sai liên quan
tới số tiền:
+ Đối với dự toán cấp 0:
Đỏ Nợ TK 92xx - Dự toán phân bổ cấp 0
(số tiền sai)
Đỏ có TK 9111 - Nguồn dự
toán giao trong năm (số tiền sai)
Đồng thời:
Đen Nợ TK 92xx - Dự toán phân bổ cấp 0
(số tiền đúng)
Đen có TK 9111- Nguồn dự
toán giao trong năm (số tiền đúng)
+ Đối với dự toán ứng trước cho đơn vị
dự toán cấp 1:
Đỏ Nợ TK 9273, 9276, 9279, 9283 (số
tiền sai)
Đỏ có TK 9131- Nguồn dự
toán ứng trước (số tiền sai)
Đồng thời:
Đen Nợ TK 9273, 9276, 9279, 9283 (số
tiền đúng)
Đen có TK 9131- Nguồn dự
toán ứng trước (số tiền đúng)
1.4.2. Điều chỉnh theo quyết định của
cấp có thẩm quyền
Người nhập căn cứ Quyết định điều
chỉnh của cấp có thẩm quyền, lập Phiếu điều chỉnh dự toán, thực hiện:
- Cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
tăng dự toán của đơn vị: thực hiện bổ sung dự toán cho đơn vị theo đúng quy
trình phân bổ.
- Cấp có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh giảm: thực hiện điều chỉnh bằng bút toán trên màn hình Ngân sách
(hạch toán ngược vế với quy trình phân bổ):
Nợ TK 9111 - Nguồn dự toán giao trong
năm
Có TK 92xx - Dự toán phân
bổ cấp 0
Hoặc:
Nợ TK 9131 - Nguồn dự toán ứng trước
Có TK 9273, 9276,
9279, 9283, 9627
2. Phương pháp điều chỉnh khi thực
hiện nhập dự toán tại phân hệ BA – Màn hình phân bổ ngân sách Dossier
Áp dụng điều chỉnh khi phân bổ dự toán
từ cấp 0 tới cấp 1; phân bổ dự toán chi chuyển giao từ cấp 0 tới cấp 4; phân bổ
dự toán trái phiếu chính phủ từ cấp 0 tới cấp 1; thực hiện các bước như sau:
2.1. Điều chỉnh trong trường hợp người
sử dụng nhập sai do chọn sai loại giao dịch (Dossier type), sai loại dự toán
thông tin trường động
Người nhập xóa Dossier type, nhập lại
Dossier type đúng đã được thiết lập khi xây dựng luồng phê duyệt
2.2. Phát hiện sai lầm khi chưa lưu
bút toán
Người nhập có thể chỉnh sửa hoặc xóa bút toán
để nhập lại bút toán đúng.
2.3. Phát hiện sai sau khi thực hiện
các bước: Lưu - Kiểm tra dự toán – Dành dự toán của Dossier.
Các thông tin của Dossie này không thể
sửa, xóa.
Người
nhập đệ trình phê duyệt, người phê
duyệt từ chối phê duyệt, người nhập
truy vấn lại bút toán Dossier sửa trực tiếp các yếu tố sai, lưu và đệ trình phê
duyệt
2.4. Phát hiện sai sau khi đã đệ trình
phê duyệt bút toán, Người phê duyệt đã phê duyệt bút toán nhưng chưa kết sổ bút
toán
Người nhập trình người phê duyệt cho
phép gỡ phê duyệt trên hệ thống. Người nhập tìm lại bút toán trên màn hình truy
vấn bút toán, mở bút toán sửa trực tiếp các yếu tố sai, lưu và đệ trình phê
duyệt.
2.5. Phát hiện sai sau khi người phê
duyệt đã phê duyệt bút toán và kết sổ bút toán
2.5.1. Trường hợp sai số tiền, sai
COA:
+ Trường hợp phân bổ tài khoản nguồn
và tài khoản đích cùng mã KB thực hiện điều chỉnh bút toán màn hình ngân sách:
Đỏ Nợ TK đích
Đỏ Có TK nguồn
Hoặc chỉ điều chỉnh đối với 1 vế của
tổ hợp tài khoản sai:
Đỏ Nợ TK đích (sai)
Đen Nợ TK đích (đúng)
+ Trường hợp phân bổ tài khoản nguồn
và tài khoản đích khác mã KB thực hiện chọn loại Dossier type rút dự toán về,
theo nguyên tắc sai bước nào rút về bước đó:
Nợ TK nguồn
Có TK đích
Thực hiện phân bổ lại.
2.5.2. Điều chỉnh theo quyết định của cấp có
thẩm quyền:
Người nhập căn cứ Quyết định điều
chỉnh của cấp có thẩm quyền, lập Phiếu điều chỉnh dự toán, thực hiện:
- Cấp có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh tăng dự toán của đơn vị: thực hiện bổ sung dự toán cho đơn vị theo đúng
quy trình phân bổ.
- Cấp có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh giảm:
+ Trường hợp phân bổ tài khoản nguồn
và tài khoản đích cùng mã KBNN thực hiện điều chỉnh bằng bút toán trên màn hình
Ngân sách (hạch toán ngược vế với quy trình phân bổ)
Nợ TK nguồn
Có TK đích
+ Trường hợp phân bổ tài khoản nguồn
và tài khoản đích khác mã KBNN, thực hiện rút dự toán về tài khoản nguồn:
Nợ TK nguồn
Có TK đích
Thực hiện phân bổ lại theo đúng mã Kho
bạc Nhà nước.
2.5.3. Trường hợp sau khi thực hiện bước đồng bộ
hóa, phát hiện phân bổ sai cấp 1, thực hiện điều chỉnh như sau:
* Tại bộ sổ tỉnh:
- Người nhập (Vụ NSNN) nhập bút toán
trên màn hình ngân sách, rút dự toán từ tài khoản dự toán chi đơn vị cấp 1 về
tài khoản điều chỉnh dự toán:
Nợ TK 9611 - Điều chỉnh dự toán
Có TK 9256 - Dự toán chi
Đầu tư XDCB phân bổ cho đơn vị cấp 1 (trái phiếu chính phủ).
- Người duyệt (Vụ NSNN) thực hiện phê
duyệt, kết sổ và chạy chương trình đồng bộ hóa “Tự động đồng bộ hóa dự toán từ
bộ sổ tỉnh về bộ sổ trung ương”, hệ thống tự động sinh ra các bút toán sau:
Tại bộ sổ tỉnh:
Nợ TK 9810 - Đồng bộ hóa dự toán trung
gian
Có TK 9611 - Điều chỉnh dự
toán
Tại bộ sổ trung ương:
Nợ TK 9611 - Điều chỉnh dự toán
Có TK 9810 - Đồng bộ hóa
dự toán trung gian
* Tại bộ sổ trung ương:
(1) Người nhập (Vụ NSNN), nhập bút
toán màn hình ngân sách, rút dự toán từ tài khoản điều chỉnh dự toán về tài
khoản dự toán chi đầu tư XDCB cấp 1 (nguồn TPCP)
Nợ TK 9256 - Dự toán chi đầu tư XDCB
(nguồn TPCP)
Có TK 9611 - Điều chỉnh dự
toán
Đồng thời:
Điều chỉnh từ cấp 1 sai về cấp 1 đúng,
phân hệ BA - màn hình ngân sách
Đỏ Nợ TK 9256 - Dự toán chi đầu tư
XDCB cấp 1 (nguồn TPCP) (cấp 1 sai)
Đen Nợ TK 9256 - Dự toán
chi ĐT XDCB cấp 1 (nguồn TPCP) (cấp 1 đúng).
Thực hiện lại quy trình đồng bộ hóa dự
toán trái phiếu chính phủ từ tài khoản dự toán chi đầu tư XDCB cấp 1.
2.5.4. Điều chỉnh phát hiện sai số tiền, sai COA
sau khi Sở Tài chính đã thực hiện phân bổ dự toán trái phiếu chỉnh phủ theo chi
tiết danh mục dự án theo QĐ của UBND Tỉnh, KBNN đã giải ngân:
Căn cứ Công văn của Bộ Tài chính (về
việc thu hồi; điều chỉnh dự toán trái phiếu chính phủ), Giấy nộp trả kinh phí
của chủ đầu tư (chi tiết dự án) gửi KBNN đồng cấp, kế toán KBNN lập Phiếu điều
chỉnh, ghi:
(1) Thu hồi giảm chi
- Trong năm ngân sách, kế toán ghi (GL, ngày
hạch toán hiện tại):
Nợ TK 1112, 1132, 1133, 3856, 3866…
Có TK 1713, 8211, ...
- Trong thời gian chỉnh lý
+ Kế toán ghi (GL, ngày hạch toán hiện tại):
Nợ TK 1112, 1132, 1133, 3856, 3866…
Có TK 3398 – Phải trả trung gian để
điều chỉnh số liệu
Đồng thời, ghi (GL, ngày hiệu lực 31/12 năm
trước)
Nợ TK 3398 – Phải trả trung gian để điều
chỉnh số liệu
Có TK TK 1713, 8211, ...
(2) Dự toán trái phiếu chính phủ được
phục hồi (cấp 4).
, Sở Tài chính thực hiện:
* Tại bộ sổ tỉnh:
Sở Tài chính thực hiện:
- Trường hợp phân bổ tài khoản nguồn
và tài khoản đích cùng mã KBNN thực hiện điều chỉnh bằng bút toán trên màn hình
Ngân sách (hạch toán ngược vế với quy trình phân bổ)
Nợ TK 9256 - Dự toán chi ĐTXDCB phân
bổ cho đơn vị cấp 1
Có TK 9552 - Dự toán chi
ĐTXDCB phân bổ cho đơn vị cấp 4
- Trường hợp phân bổ tài khoản nguồn
và tài khoản đích khác mã KBNN, thực hiện chọn loại Dossier type rút dự toán từ
cấp 4 về cấp 1:
Nợ TK 9256 - Dự toán chi ĐTXDCB phân
bổ cho đơn vị cấp 1
Có TK 9552 - Dự toán chi
ĐTXDCB phân bổ cho đơn vị cấp 4
Vụ NSNN thực hiện:
- Người nhập (chuyên viên vụ NSNN)
thực hiện truy vấn quỹ trên tổ hợp tài khoản dự toán phân bổ cho cấp 1 (STC)
+ Người nhập rút dự toán từ tài khoản
dự toán chi ĐTXDCB phân bổ cho đơn vị cấp về tài khoản điều chỉnh dự toán (phân
hệ BA- màn hình NS):
Nợ TK 9611 - Điều chỉnh dự toán
Có TK 9256 - Dự toán chi
ĐTXDCB phân bổ cho đơn vị cấp 1
+ Người duyệt (Vụ NSNN) thực hiện phê
duyệt bút toán, kết sổ và chạy chương trình đồng bộ hóa “Tự động đồng bộ hóa dự
toán từ bộ sổ tỉnh về bộ sổ trung ưng”, hệ thống tự động sinh ra các bút toán
sau:
Tại bộ sổ tỉnh:
Nợ TK 9810 - Đồng bộ hóa dự toán trung
gian
Có TK 9611 - Điều
chỉnh dự toán
Tại bộ sổ trung ương:
Nợ TK 9611 - Điều chỉnh dự toán
Có TK 9810 - Đồng bộ hóa
dự toán trung gian
* Tại bộ sổ trung ương:
(1) Người nhập (Vụ NSNN) nhập bút toán
màn hình ngân sách, rút dự toán từ Tài khoản 9611 - Điều chỉnh dự toán về tài
khoản cấp 0 (nếu sai ở cấp 0)
Nợ TK 9216 - Dự toán XDCB phân bổ cấp
0 (nguồn TPCP, mã nhiệm vụ chi - 966, mã nguồn - 41)
Có TK 9611 - Điều
chỉnh dự toán
Điều chỉnh từ cấp 0 sai về cấp 0 đúng,
phân hệ BA - màn hình ngân sách
Đỏ Nợ TK 9216 - Dự toán XDCB phân bổ
cấp 0 (nguồn TPCP) (cấp 0 sai)
Đen Nợ TK 9216 - Dự
toán XDCB phân bổ cấp 0 (nguồn TPCP) (cấp 0 đúng)
Thực hiện lại quy trình phân bổ từ cấp
0, hoặc từ cấp 1 màn hình phân bổ Dossier, và đồng bộ hóa lại.
(2) Người nhập (Vụ NSNN) nhập bút toán
màn hình ngân sách, rút dự toán từ Tài khoản 9611 - Điều chỉnh dự toán về tài
khoản dự toán XDCB phân bổ cấp 1 (nguồn TPCP) (nếu sai ở cấp 1)
Nợ TK 9256 - Dự toán XDCB phân bổ cấp
1 (nguồn TPCP)
Có TK 9611- Điều chỉnh dự
toán
Thực hiện lại quy
trình đồng bộ hóa từ tài khoản dự toán XDCB phân bổ cấp 1.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN ÁP
DỤNG QUY TRÌNH ĐỒNG BỘ HÓA
1. Phương pháp điều chỉnh dự toán áp dụng quy
trình phân bổ từ cấp 1 đến cấp 4, đồng bộ hóa cấp 4
Thực hiện các bước 1.1; 1.2; 1.3; 1.4; 1.5
(1.5.1, 1.5.2) tương tự như các bước 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.5(2.5.1, 2.5.2) điểm
2, phần I, của Phụ lục này.
1.5.3. Trường hợp sau
khi thực hiện bước đồng bộ hóa, phát hiện phân bổ sai cấp 4, thực hiện điều
chỉnh như sau:
* Tại bộ sổ tỉnh:
+ Người nhập (chuyên viên Bộ, ngành)
nhập bút toán trên màn hình ngân sách, rút dự toán từ tài khoản dự toán chi đơn
vị cấp 4 về tài khoản điều chỉnh dự toán:
Nợ TK 9611- Điều chỉnh dự toán
Có TK dự toán chi
đơn vị cấp 4
+ Người duyệt (Vụ Tài chính chuyên
ngành) thực hiện phê duyệt bút toán này, kết sổ và chạy chương trình đồng bộ
hóa “Tự động đồng bộ hóa dự toán từ bộ sổ tỉnh về bộ sổ trung ương”, hệ thống
tự động sinh ra các bút toán sau:
Nợ TK 9810 - Đồng bộ hóa dự toán trung
gian
Có TK 9611 - Điều
chỉnh dự toán (bộ sổ tỉnh)
Đồng thời
Nợ TK 9611 - Điều chỉnh dự toán (bộ sổ
trung ương)
Có TK 9810 - Đồng bộ
hóa dự toán trung gian
* Tại bộ sổ trung ương:
Người nhập (chuyên viên Bộ, ngành ),
nhập bút toán màn hình ngân sách, rút dự toán từ TK điều chỉnh dự toán về tới
tài khoản sai (cấp 4 hoặc cấp 1 sai)
Nợ TK 92xx - Dự toán chi phân bổ cho
đơn vị cấp 1; hoặc dự toán chi phân bổ cho cấp 4
Có TK 9611- Điều chỉnh dự toán
Người phê duyệt (Vụ Tài chính chuyên
ngành) phê duyệt bút toán
(1) Người nhập (chuyên viên Bộ, ngành)
điều chỉnh từ cấp 4 sai về cấp 4 đúng, phân hệ BA - màn hình ngân sách
Đỏ Nợ TK dự toán phân bổ cho đơn vị
cấp 4 (sai)
Đen Nợ TK dự toán phân bổ
cho cấp 4 (đúng)
Thực hiện đồng bộ hóa lại.
(2) Nếu sai ở cấp 1, việc điều chỉnh
sai ở cấp 1 do Vụ NSNN thực hiện
Đỏ Nợ TK dự toán phân bổ cho đơn vị
cấp 1 (sai)
Đen Nợ TK dự toán phân bổ
cho cấp 1 (đúng)
Sau đó thực hiện lại quy trình phân bổ
từ cấp 1 và đồng bộ lại từ cấp 4 (do Bộ, ngành thực hiên, Vụ Tài chính chuyên
ngành phê duyệt.
1.5.4. Điều chỉnh phát
hiện sai số tiền, sai COA sau khi KBNN đã thực hiện chi trả cho đơn vị sử dụng
ngân sách, dự án đầu tư
Căn cứ Công văn của cấp có thẩm quyền
(về việc thu hồi dự toán; điều chỉnh dự toán), Giấy nộp trả kinh phí của đơn vị
sử dụng ngân sách, dự án đầu tư gửi KBNN đồng cấp, kế toán KBNN, ghi:
1) Thu hồi giảm chi
- Trong năm ngân sách, kế toán ghi (GL,
ngày hạch toán hiện tại):
Nợ TK 1112, 1132,
1133, 3856,
3866…
Có TK 15xx, 8xxx …
- Trong thời gian chỉnh lý
+ Kế toán ghi (GL, ngày hạch toán hiện tại):
Nợ TK 1112, 1132, 1133, 3856, 3866…
Có TK 3398 – Phải trả trung gian để
điều chỉnh số liệu
Đồng thời, ghi (GL, ngày hiệu lực 31/12 năm
trước)
Nợ TK 3398 – Phải trả trung gian để điều
chỉnh số liệu
Có TK 15xx, 8xxx …
(2) Dự toán chi phân bổ cho đơn vị đơn
vị sử dụng ngân sách, dự án đầu tư được phục hồi
(3) Thực hiện rút dự toán từ bộ sổ
tỉnh về bộ sổ TW do Bộ, ngành thực hiện tương tự điểm 1.5.3, mục này.
2. Phương pháp điều chỉnh dự toán áp
dụng quy trình phân bổ từ cấp 1 đến cấp trung gian, đồng bộ hóa cấp trung gian
- Quy định tài khoản đích và tài khoản
nguồn:
+ Phân bổ dự toán từ cấp 1 đến cấp 2:
tài khoản đích là cấp 2, tài khoản nguồn là cấp 1
+ Phân bổ dự toán từ cấp 2 tới cấp 3:
tài khoản đích là cấp 3, tài khoản nguồn là cấp 2
Thực hiện các bước 2.1; 2.2; 2.3; 2.4;
2.5 (2.5.1, 2.5.2) tương tự như các bước 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.5 (2.5.1, 2.5.2)
điểm 2, phần I, của Phụ lục này.
2.5.3. Trường hợp sau khi thực hiện
bước đồng bộ hóa, phát hiện sai ở cấp 2, 3; KBNN tỉnh, thành phố hoặc Sở Tài
chính chưa thực hiện phân bổ tiếp
* Tại bộ sổ tỉnh:
+ Người nhập (chuyên viên Bộ, ngành)
nhập bút toán trên màn hình ngân sách, rút dự toán từ tài khoản dự toán chi đơn
vị cấp 3 hoặc cấp 2 về tài khoản điều chỉnh dự toán:
Nợ TK 9611 - Điều chỉnh dự toán
Có TK Dự toán chi đơn vị
cấp 2, 3
+ Người duyệt (Vụ Tài chính chuyên
ngành) thực hiện phê duyệt bút toán này, kết sổ và chạy chương trình đồng bộ
hóa “Tự động đồng bộ hóa dự toán từ bộ sổ tỉnh về bộ sổ trung ương”, hệ thống
tự động sinh ra các bút toán sau:
Nợ TK 9810 - Đồng bộ hóa dự toán trung
gian
Có TK 9611 - Điều chỉnh dự
toán (bộ sổ tỉnh)
Nợ TK 9611 - Điều chỉnh dự toán (bộ sổ
trung ương)
Có TK 9810 - Đồng bộ hóa
dự toán trung gian
* Tại bộ sổ trung ương:
+ Người nhập (chuyên viên Bộ, ngành),
nhập bút toán màn hình ngân sách, rút dự toán từ TK điều chỉnh dự toán về tới
tài khoản sai (cấp 3 hoặc cấp 2 sai)
Nợ TK 93xx, 94xx - Dự toán chi phân bổ
cho đơn vị cấp 2; hoặc dự toán chi phân bổ cho cấp 3
Có TK 9611 - Điều
chỉnh dự toán
+ Người phê duyệt (Vụ Tài chính chuyên
ngành) phê duyệt bút toán
+ Người nhập (chuyên viên Bộ/ngành)
điều chỉnh từ cấp 2 sai về cấp 2 đúng; hoặc từ cấp 3 sai về cấp 3 đúng trên
phân hệ BA- màn hình ngân sách
Đỏ Nợ TK dự toán phân bổ cho đơn vị
cấp 3 hoặc cấp 2 (sai)
Đen Nợ TK dự toán
phân bổ cho cấp 3 hoặc cấp 2 (đúng)
Thực hiện đồng bộ hóa lại
+ Nếu sai ở cấp 1, chuyển từ tài khoản
điều chuyển về thẳng tài khoản cấp 1, việc điều chỉnh sai ở cấp 1 do Vụ NSNN
thực hiện
Sau đó thực hiện lại quy trình phân bổ
từ cấp 1 và đồng bộ lại từ cấp 2, hoặc 3 (do Bộ/ ngành thực hiên, Vụ Tài chính
chuyên ngành phê duyệt)
2.5.4. Trường hợp phát
hiện sai ở cấp 2, 3 sau khi KBNN hoặc STC đã thực hiện phân bổ từ cấp 2, cấp
3 cho các đơn vị sử dụng ngân sách, nhưng chưa thực hiện thanh toán chi trả cho
đơn vị
Các Bộ, ngành gửi Thư tra soát gửi
KBNN, STC đề nghị điều chỉnh rút dự toán từ cấp 4 về cấp 2 hoặc cấp 3
- Quy định tài khoản đích và tài khoản
nguồn:
+ Phân bổ dự toán từ cấp 2 đến cấp 4:
Tài khoản nguồn là tài khoản cấp 2, tài khoản đích là tài khoản cấp 4
+ Phân bổ dự toán từ cấp 3 tới cấp 4:
Tài khoản nguồn là tài khoản cấp 3, tài khoản đích là tài khoản cấp 4
- Tại bộ sổ tỉnh:
+ Trường hợp phân bổ tài khoản nguồn
và tài khoản đích cùng mã KB thực hiện điều chỉnh bút toán màn hình ngân sách
Đỏ Nợ TK đích
Đỏ Có TK nguồn
Hoặc chỉ điều chỉnh đối với 1 vế của
tổ hợp tài khoản sai:
Đỏ Nợ TK đích (sai)
Đen Nợ TK đích (đúng)
Hoặc:
Đỏ Có TK nguồn (sai)
Đen Có TK nguồn (đúng)
+ Trường hợp phân bổ tài khoản nguồn
và tài khoản đích khác mã KB thực hiện chọn loại Dossier type rút dự toán về,
theo nguyên tắc sai bước nào rút về bước đó:
Nợ TK nguồn
Có TK đích
Khi số dư dự toán được phục hồi ở tài
khoản dự toán chi đơn vị cấp 2, dự toán chi đơn vị cấp 3 tại bộ sổ tỉnh, việc
điều chỉnh do Bộ/ ngành thực hiện theo quy định tại điểm (c).
2.5.5. Điều chỉnh phát
hiện sai số tiền, sai COA của bước phân bổ sai từ tài khoản dự toán chi đơn vị
cấp 2, 3, sau khi KBNN đã thực hiện chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách, dự
án đầu tư
Căn cứ Công văn của cấp có thẩm quyền
(về việc thu hồi dự toán; điều chỉnh dự toán), Giấy nộp trả kinh phí của đơn vị
sử dụng ngân sách, dự án đầu tư gửi KBNN đồng cấp, kế toán KBNN, ghi:
(1) Thu hồi giảm chi
- Trong năm ngân sách
Nợ TK 1112, 3856, 3866, 1133, 1134,...
Có TK 15xx, 8xxx …
- Trong thời gian chỉnh lý
+ Tại kỳ tháng 01 năm 2012, trên phân hệ
quản lý sổ cái GL
Nợ TK 1112, 3856, 3866, 1133, 1134,...
Có TK 3398 - Phải trả trung gian
để điều chỉnh số liệu
+ Tại kỳ tháng 13 năm trước, trên phân hệ
quản lý sổ cái GL:
Nợ TK 3398 - Phải trả trung gian để điều
chỉnh số liệu
Có TK 15xx, 8xxx …
(2) Dự toán chi phân bổ cho đơn vị sử
dụng ngân sách, dự án đầu tư được phục hồi
(3) KBNN thực hiện điều chỉnh theo quy
định tại điểm 2.5.4, mục này
(4) Rút dự toán từ bộ sổ tỉnh về bộ sổ
TW do Bộ, ngành thực hiện tương tự bước 2.5.3, mục này.
(5) Nếu sai ở cấp 1, chuyển từ tài
khoản điều chuyển về thẳng tài khoản cấp 1, việc điều chỉnh sai ở cấp 1 do Vụ
NSNN thực hiện
Sau đó thực hiện lại quy trình phân bổ
từ cấp 1 và đồng bộ lại từ cấp 2, hoặc 3 (do Bộ, ngành thực hiên, Vụ Tài chính
chuyên ngành phê duyệt).
3. Phương pháp điều chỉnh dự toán áp
dụng quy trình phân bổ trái phiếu chính phủ (áp dụng cho các Sở Tài chính thực
hiện tại Bộ số tỉnh)
- Quy định tài khoản đích và tài khoản
nguồn:
+ Phân bổ dự toán từ cấp 1 đến cấp 2:
Tài khoản đích là cấp 2, tài khoản nguồn là cấp 1
+ Phân bổ dự toán từ cấp 2 tới cấp 3:
Tài khoản đích là cấp 3, tài khoản nguồn là cấp 2
Thực hiện các bước
3.1; 3.2; 3.3; 3.4; 2.5 (2.5.1, 2.5.2) tương tự như các bước 2.1; 2.2; 2.3;
2.4; 2.5 (2.5.1, 2.5.2) điểm 2, phần I, của Phụ lục này
3.5.3. Điều chỉnh phát
hiện sai số tiền, sai COA sau khi KBNN đã thực hiện chi trả:
Sở Tài chính làm công văn ghi rõ nội
dung điều chỉnh, gửi KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản, kế toán KBNN lập Phiếu
điều chỉnh, ghi:
(1) Điều chỉnh số chi sai
Đỏ Nợ TK 1713, 8211 …
Đỏ có TK 3398 - Phải trả
trung gian để điều chỉnh số liệu
(2) Dự toán chi phân bổ cho đơn vị đơn
vị sử dụng ngân sách, dự án đầu tư được phục hồi, Phòng, bộ phận Kiểm soát
chi KBNN thực hiện điều chỉnh trên phân hệ quản lý BA- màn hình ngân sách,
ghi:
Đỏ Nợ TK dự toán sai
Đen Nợ TK dự toán đúng
(3) Kế toán KBNN ghi (GL):
Đen Nợ TK 1713, 8211 …
Đen Có TK 3398 - Phải
trả trung gian để điều chỉnh số liệu
Lưu ý:
- Trước khi thực hiện điều chỉnh và
sau mỗi bước thực hiện bút toán và dành dự toán người dùng nên xem truy vấn quỹ
để biết tình trạng và số dư của các TK điều chỉnh liên quan: TK dự toán, TK
chi, TK tạm ứng…
- Sau khi thực hiện điều chỉnh kiểm
tra lại truy vấn quỹ để đảm bảo đúng các bút toán đã điều chỉnh.
HƯỚNG
DẪN
NHẬP
LỆNH CHI TIỀN
(Tài
liệu kèm theo CV số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính)
- Thực hiện trên GL: khi đơn vị thụ hưởng có
tiền gửi tại KB
+ Không liên kho bạc: Khi đơn vị thụ hưởng có
tài khoản mở tại chính KB thực hiện LCT.
+ Có liên kho bạc: Khi đơn vị thụ hưởng có
tài khoản mở tại một KB khác.
- Thực hiện trên AP: khi đơn vị thụ hưởng
không có tiền gửi tại KB hoặc trong trường hợp chuyển tiếp đi thanh toán với
ngân hàng tại KBB.
+ Không liên kho bạc: Khi thanh toán cho đơn
vị thụ hưởng bằng tiền mặt hoặc thanh toán cho đơn vị thụ hưởng bằng chuyển
khoản qua ngân hàng (chi nhánh NH nơi đơn vị mở tài khoản ở cùng địa bàn với
KB).
+ Có liên kho bạc: Khi thanh toán cho đơn vị
thụ hưởng bằng chuyển khoản qua ngân hàng (chi nhánh NH nơi đơn vị mở tài khoản
không cùng địa bàn với KB)
1. Thực hiện trên GL không liên kho bạc
Vào chức năng Sổ cái -> Bút toán thực,
ngân sách
Nhấn vào nút “Bút toán mới”
Điền các thông tin chung của bút toán
Chú ý: Đặt tên bút toán theo quy tắc:
MãKB.namthangngay.manhanvien.sttrongngay.
Nhập thông tin hạch toán vế Nợ và Có
- Nợ: Tài khoản chi
- Có: Tài khoản tiền gửi của đơn vị.
Nhấn vào nút Kiểm tra Dự toán
Nếu không đủ quỹ để chi thì cần kiểm tra lại
tài khoản chi xem đã có đủ dự toán chưa
Sau khi đã đủ dự toán thì nhấn vào nút Phê
duyệt để gửi phê duyệt
2. Thực hiện trên GL có liên kho bạc
Thực hiện giống như trường hợp GL không liên
kho bạc, chỉ khác loại bút toán là LKB -LCT và phải thực hiện thêm bước điền
thông tin liên kho bạc.Điền các thông tin chung
Nhập thông tin hạch toán vế Nợ và Có
- Nợ tài khoản chi
- Có tài khoản Lệnh chuyển có (3853: Nội
tỉnh, 3863: Ngoại tỉnh)
Vào mục Công cụ -> Thông tin liên kho bạc
Điền thông tin kho bạc đích và hạch toán bên
kho bạc đích:
3. Thực hiện trên AP không liên kho bạc
Vào chức năng quản lý chi -> Các lô yêu
cầu thanh toán
Điền tên lô rồi nhấn vào nút Hóa đơn (lưu ý:
có các phương thức thanh toán là: Séc- Tiền mặt, Điện báo - Chuyển khoản thủ
công, Điện tử - Chuyển khoản điện tử, Bù trừ - LKB)
Nhập thông tin trường động
Chú ý:
- Với phương thức thanh toán là Điện báo thì
cần phải điền thông tin Phương thức thanh toán với ngân hàng là: Song phương,
bù trừ hay liên ngân hàng. Tuy nhiên hiện tại hệ thống chưa thiết lập được nên
tạm thời không cần điền trường này
- Với phương thức thanh toán là Séc thì cần
điền Tên nhà cung cấp là tên người nhận tiền và số CMTND, ngày và nơi cấp CMTND
của người nhận tiền
Nhấn vào nút “Thông tin chi tiết” để nhập
thông tin về các tài khoản chi
Lưu thông tin, đóng màn hình thông tin chi
tiết
Nhấn vào nút “Hành động”, tích chọn “Xác
nhận” để kiểm tra xem các thông tin của yêu cầu thanh toán có hợp lệ không.
Nếu sau khi xác nhận mà trạng thái của yêu
cầu thanh toán là “Cần xác nhận lại” thì nhấn vào nút Treo để xem lý do. Trong
trường hợp này thì do tài khoản chi không có đủ quỹ.
Sau khi đã sửa hết các lỗi sai thì vào lại
Hành động ->Xác nhận
Nếu trạng thái chuyển thành đã kiểm duyệt thì
Nhấn vào Hành động-> Chọn nút “Tạo kế toán” và “Phê duyệt ban đầu” để gửi
phê duyệt.
4. Thực hiện trên AP có liên kho bạc
Các bước giống như thực hiện trên AP không
liên kho bạc, chỉ khác phương thức thanh toán là Bù trừ và cần thêm bước nhập
thông tin liên kho bạc:
Lưu thông tin, nhấn vào Công cụ->Thông tin
liên kho bạc
Điền thông tin Kho bạc đích rồi ấn Đồng ý.
Nhấn vào nút T.tin chi tiết để nhập các dòng
tài khoản
Lưu lại và đóng màn hình chi tiết
Nhấn vào Hành động -> Xác nhận
Nhấn vào Hành động -> Chọn “Tạo kế toán”
và “Phê duyệt ban đầu” để gửi phê duyệt.
CẨM
NANG
NHẬP
DỰ TOÁN NSTW
(Tài
liệu kèm theo CV số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính)
A. Quy trình nhập dự toán bằng bút toán ngân
sách trên phân hệ Quản lý Phân bổ ngân sách.
Bút toán ngân sách sử dụng trong việc nhập dự
toán cấp 0, dự toán ứng trước cấp 1 (đối với dự toán chi thường xuyên, dự toán
chi đầu tư), dự toán ứng trước cấp 4 (đối với dự toán chi chuyển giao) và thực
hiện các bút toán điều chỉnh.
I. Quy trình nhập, duyệt và kết sổ bút toán
ngân sách.
1. Quy trình nhập bút toán ngân sách.
a. Nhập mới ngân sách
Vào tập trách nhiệm: 00XX_YYY_Phân bổ NS
Trung ương_Bộ A-Người nhập
Trong đó:
XX ứng với mã của kho bạc
YYY ứng với Chương của Bộ ngành TW
▪ Đường dẫn: Ngân sách>Nhập mới
▪ Mã tổ chức dự toán: Chọn
▪ Kỳ kế toán: Chọn
Tab Chế độ bút toán
▪ Tài khoản: Chọn tổ hợp tài khoản vế Nợ
▪ Số tiền Nợ: Nhập số tiền tương ứng với kỳ
hạch toán.
▪ Lưu
Tương tự nhập tài khoản vế Có đối ứng.
▪ Chọn trường tài khoản
▪ Nhấp vào biểu tượng
▪ Tài khoản vế Có: Nhập
▪ Số tiền: Nhập
▪ Lưu
Lưu ý: Cả hai vế Nợ và Có phải cùng nhập một
kỳ (VD: Kỳ 10-12)
Nút Tạo bút toán: Chọn
Lô bút toán: Nhập theo quy tắc.
▪ Loại bút toán:
Ø
Chọn “Dự toán C1 nhập” đối với bút toán đệ trình Vụ TCHCSN-Bộ TC phê duyệt.
Ø
Chọn “Dự toán C1 ĐT” đối với bút toán đệ trình Vụ Đầu tư-Bộ TC phê duyệt.
Ø
Chọn “Dự toán Cục QLN” đối với bút toán đệ trình Cục Quản lý Nợ và TCĐN- Bộ TC
phê duyệt.
Ø
Chọn “Dự toán Cục TCDN” đối với bút toán đệ trình Cục Tài chính Doanh nghiệp -
Bộ TC phê duyệt.
Nút Kiểm tra dự toán: Chọn
▪ Chọn Đồng ý
Nút Chạy nhập bút toán: Chọn
▪ Chọn Đồng ý
Nút Hoàn tất: Chọn
b. Kiểm tra dự toán và đệ trình phê duyệt bút
toán ngân sách
Đường dẫn: Các bút toán>Nhập mới
Màn hình: Tìm bút toán
▪ Lô: Nhập lô bút toán
▪ Nút Tìm: Chọn
▪ Kích chuột vào trường động và nhập giá trị
mã loại dự toán.
▪ Nhấp chuột vào “Đồng ý”:
Nút Kiểm tra dự toán: Chọn
Nút Đồng ý: Chọn
Nút Phê duyệt: Chọn để đệ trình phê
duyệt bút toán.
Nút Đồng ý: Chọn
2. Phê duyệt bút toán
Vào quyền của người phê duyệt để phê duyệt và
kết sổ bút toán
Đường dẫn:Luồng công việc>Các thông báo
▪ Chọn lô bút toán cần phê duyệt
▪ Các tham chiếu: Chọn Xem bút toán
▪ Nút Bút toán: Chọn
▪ Trở lại màn hình phê duyệt
▪ Nút Phê duyệt: Chọn nếu chấp nhận
phê duyệt bút toán
▪ Nút Từ chối: Từ chối phê duyệt bút
toán
3. Kết sổ bút toán ngân sách
Đường dẫn: Bút toán>kết sổ
▪ Lô: Nhập vào thông tin lô để kết sổ bút
toán
▪ Nút Tìm: Chọn
▪ Đánh dấu vào lô muốn kết sổ
▪ Chọn Xem lại lô để xem chi tiết nếu
cần
▪ Nút Kết sổ: Chọn
▪ Nút Đồng ý: Chọn
4. Xem yêu cầu kết sổ trên hệ thống:
Đường dẫn: Xem>Các yêu
cầu
▪ Nút Tìm: Chọn
▪ Trạng thái Hoàn thành: bút toán đã
được kết sổ hoàn thành.
II. Quy trình phân bổ dự toán:
Dự toán phân bổ từ cấp 0 đến cấp 1, từ cấp 1
đến cấp 2, từ cấp 2 đến cấp 3, từ cấp 1 đến cấp 4, từ cấp 2 đến cấp 4, từ cấp 3
đến cấp 4, từ cấp 0 đến cấp 4 đều hạch toán bằng bút toán phân bổ dossier. Tùy
theo trường hợp và loại kinh phí phân bổ mà chọn loại Dossier phù hợp.
1. Phân bổ dự toán:
Đường dẫn:
Dossier>Giao dịch Dossier
Màn hình Dossier
▪ Loại Dossier: Chọn loại Dossier cần phân
bổ, dùng ký tự % để tìm kiếm.
▪ Tên loại Dossier: Nhập tên, lưu ý nhập tên
theo quy tắc để dể dàng truy vấn khi cần.
▪ Mô tả: Nhập mô tả
▪ Trường động: Chọn mã loại dự toán tương
ứng.
▪ Nút Đồng ý: Chọn
▪ Lưu
Cập nhật Nguồn:
▪ Mã dự toán: Chọn
▪ Tài khoản: Nhập tài khoản
▪ Nút Đồng ý: Chọn
▪ Tên kỳ: Chọn
▪ Lưu
Cập nhật Đích:
▪ Mã dự toán: Chọn
▪ Chọn dòng tài khoản phù hợp, nhấp chuột vào
“Đồng ý”
▪ Tài khoản: Nhập
▪ Nút Đồng ý: Chọn
▪ Tên kỳ: Chọn kỳ phân bổ
▪ Số tiền dự toán: Nhập số tiền cần phân bổ
▪ Lưu
▪ Trường hợp quên lưu hệ thống cảnh báo như
bên dưới
▪ Nút Kiểm tra dự toán: Chọn
▪ Nút Có: Chọn
▪ Nút Đồng ý: Chọn
▪ Nút Dành dự toán: Chọn
▪ Nút Có: Chọn
▪ Nút Có: Chọn
▪ Nút Phê duyệt: Chọn
▪ Nút Đồng ý: Chọn
2. Phê duyệt bút toán phân bổ Dossier
Vào quyền của người phê duyệt để phê duyệt
hoặc từ chối bút toán đã đệ trình, quy trình giống phê duyệt Ngân sách