ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/2000/QĐ-UB
|
Bình Phước,
ngày 15 tháng 11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch ngày
771/1998/TTLT-UBDTMN-TCCP ngày 20/10/1998 của Ủy ban Dân tộc & miền núi và
Ban Tổ chức – cán bộ Chính phủ: Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của cơ quan công tác Dân tộc - miền núi ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Căn cứ Thông tư số 01/TTLB ngày 11/04/1994
của Ban Tổ chức – cán bộ Chính phủ và Ban Tôn giáo của Chính phủ: Hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và quy trình thành lập Ban Tôn
giáo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ biên bản số 163-BB/TU ngày
19/09/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy v/v thông qua đề án sắp xếp tổ chức và
tinh giản biên chế hệ Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết TW7 (khoá 8) tỉnh Bình
Phước;
- Căn cứ ý kiến thẩm định đề án kiện toàn tổ
chức tinh giản biên chế tỉnh Bình Phước của Hội đồng thẩm định - Ban Tổ chức
cán bộ Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bình Phước kể từ
tháng 11/2000.
Điều 2: a) Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bình Phước là cơ quan chuyên
môn của UBND tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh,
dồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân
tộc & miền núi và Ban Tôn giáo của Chính phủ.
b) Ban Dân tộc và Tôn giáo có tư cách pháp nhân,
được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài
khoản Kho bạc nhà nước theo quy định.
Điều 3: a) Ban Dân tộc và Tôn giáo có chức năng giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và các hoạt động tôn giáo, đồng
thời là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chủ trương, chính sách đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
b) Trước mắt Ban Dân tộc và Tôn giáo đựơc phân bổ
10 biên chế. Cán bộ công chức của Ban được điều động và tiếp nhận từ các cơ
quan ban, ngành của tỉnh chuyển đến (không được tuyển mới).
c) Tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc và Tôn
giáo được thực hiện theo bản quy chế ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính
quyền tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 104/2000/QĐ-UB ngày 15/11/2000 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương 1
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1: Ban Dan tộc và
Tôn giáo tỉnh Bình Phước là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh. Ban chịu sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo và
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc & Miền núi và Ban Tôn
giáo của Chính phủ.
Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2: Ban Dân tộc và
Tôn giáo có chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực
công tác dân tộc và các hoạt động tôn giáo đồng thời là cơ quan tham mưu cho Tỉnh
ủy, UBND tỉnh về chủ trương, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
Chương 2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3: Ban Dân tộc và
Tôn giáo có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Căn cứ vào Chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo; căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được phê duyệt, Ban xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác về lĩnh vực dân tộc và tôn giáo trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đó.
2. Dự thảo hoặc tham gia dực thảo nghị quyết, chỉ
thị, quyết định của tỉnh ủy và UBND tỉnh về chế độ, chính sách đối với đồng bào
dân tộc thiểu số. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn về các hoạt động
thuộc lĩnh vực tôn giáo và dân tộc trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
để thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo tại địa phương, là đầu mối quan hệ
giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo ở địa phương, kể cả hoạt động
đối ngoại liên quan đến dân tộc và tôn giáo.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước và chỉ
thị, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về lĩnh vực công tác dân tộc
và tôn giáo trong phạm vi tỉnh.
5. Tham gia với các ngành, các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương về những vấn đề có liên quan đến dân tộc và tôn
giáo, tham gia thẩm định về quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội và các chương
trình, dự án được thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số của địa phương; phối hợp với
các ngành, các cơ quan có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực dân tộc và tôn giáo.
6. Tổ chức thực hiện một số chương trình, dự án,
mô hình điểm trên địa bàn dân tộc do UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc và Miền núi
giao.
7. Tạo điều kiện giúp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội xây dựng phong trào quần chúng và
tổ chức quần chúng ở nơi đông tín đồ tôn giáo, phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc thực hiện chính sách đối với các chức sắc, nhân sĩ tôn giáo.
8. Tiếp đón, thăm hỏi, nắm yêu cầu, nguyện vọng
đồng bào dân tộc thiểu số, các tín đồ tôn giáo.Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh giải quyết nguyện vọng chính đáng, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của đồng bào dân tộc thiểu số và các tín đồ tôn giáo về những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Ban theo quy định của pháp luật.
9. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác dân tộc và tôn giáo ở địa phương.
10. Quản lý tài sản, tài chính và cơ sở vật chất
của cơ quan, quản lý cán bộ công chức và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách
đối với cán bộ công chức trong cơ quan theo quy định của Nhà nước.
11. Thực hiện báo cáo định kỳ, 3 tháng, 6 tháng,
năm và báo cáo đột xuất về tình hình dân tộc và tôn giáo của địa phương cho Tỉnh
ủy, UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc & Miền núi và Ban Tôn giáo của Chính phủ.
Chương 3
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4: Cơ cấu tổ chức
của Ban Dân tộc và Tôn giáo:
1. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh do 1 Trưởng ban
điều hành và có từ 1 đến 3 Phó Trưởng ban giúp việc. Chức vụ Trưởng ban và Phó
trưởng ban do UBND tỉnh bổ nhiệm.
2. Các bộ phần cấu thành gồm có:
- Phòng tổ chức - hành chính - tổng hợp
- Các tổ chuyên viên.
3. Phòng Tổ chức- Hành chính - Tổng hợp có 1 Trưởng
phòng và 1 Phó trưởng phòng.Chức vụ trưởng phòng do UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề
nghị của Trưởng ban Dân tộc & Tôn giáo.Chức vụ Phó trưởng phòng do Trưởng
ban Dân tộc & Tôn giáo bổ nhiệm.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng, nhiệm vụ và
lề lối làm việc của tổ chức chuyên viên do Trưởng ban Dân tộc & Tôn giáo
quy định.
5. Biên chế của Ban Dân tộc & Tôn giáo thuộc
biên chế quản lý Nhà nước do UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
Điều 5: Chế độ làm việc
1. Ban Dân tộc & Tôn giáo làm việc theo chế
độ thủ trưởng.Trưởng ban quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn
của Ban và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động
của Ban, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban Dân tộc & Miền núi và Ban
Tôn giáo của Chính phủ về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Ban.
Các Phó trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban được Trưởng ban phân công một số
lĩnh vực công tác.Phó trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, đồng thời
cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được phân
công phụ trách.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính -Tổng hợp làm việc
theo chế độ thủ trưởng.Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về mọi
công việc của phòng.Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng được Trưởng
phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công
việc của Phòng khi trưởng phòng đi vắng.
3. Ban Dân tộc và Tôn giáo hoạt động theo chương
trình kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban Dân tộc & Miền núi, Ban Tôn
giáo của Chính phủ và UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định trong bản quy chế này.
4. Bảo đảm chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm
điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác
cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển
khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc & Miền
núi và Ban Tôn giáo của Chính phủ.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6: Bản quy chế này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản quy chế này do
Trưởng ban Dân tộc và Tôn giáo và Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh đề nghị
UBND tỉnh xem xét quyết định.