ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÔNG BÉ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/QĐ-UB
|
Sông
Bé, ngày 11 tháng 02 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÔNG BÉ
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và UBND đã được Quốc hội nuớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 30 tháng 6 năm 1989l;
- Căn cứ Nghị định 203/HĐBT
ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng;
- Thi hành Quyết định 06/QĐ
ngày 03/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số
704/GT-TB ngày 16/6/1990 của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện;
- Theo đề nghị của Giám đốc sở
Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này Bảng quy định “
Bảo vệ đường bộ “ gồm 5 phần và 18 điều trên địa bàn tỉnh Sông Bé.
Điều 2:
Giao Giám đốc sở Giao thông vận tải tổ chức triển
khai hướng dẫn thực hiện.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện thị,
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, nhân dân và các cơ quan, đơn vị Trung
ương đóng tại địa phương có trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày
ký./.
Quyết định này được phổ biến rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÔNG BÉ
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Khanh
|
QUY ĐỊNH
BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11 tháng 02 năm 1991 ).
Căn cứ Nghị định 203/HĐBT ngày
21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành “ Điều lệ bảo vệ đường bộ “.
Qua thời gian triển khai, nhằm thực hiện các văn bản của Nhà nước về quản lý, bảo
vệ đường bộ - UBND tỉnh Sông Bé điều chỉnh “ Quy định bảo vệ đường bộ “. Nội
dung cũ thể gồm các điều sau:
PHẦN I/ NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Bản quy định này nhằm mục đích bảo vệ hệ thống đường bộ
trên địa bàn tỉnh Sông Bé, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn và thuận tiện
cho việc cải tạo, mở rộng đường sau này.
Điều 2:
Đối tượng được bảo vệ gồm:
+ Nền, mặt đường kể cả lề đường
và mái đường.
+ Hệ thống mương thoát nước dọc,
ngang đường.
+ Các cầu, cống, bến phà có trên
đường kể cả đường tránh, cầu cảng .v.v…
+ Hành lang dọc hai bên đường (
hoặc là vĩa hè nếu là đường nội ô thị trấn ).
+ Hệ thống cọc tiêu, biển báo,
trụ cây số, các tín hiệu giao thông và các dấu phân chia đường.
Điều 3:
Hệ thống đường bộ là tài sản XHCN mà Nhà nước mỗi năm đầu
tư vốn để giữ và nâng cấp, chiếm một vị trí chiến lược quan trọng trong nền
kinh tế quốc doanh nên cần được bảo vệ. Tất cả các ngành, các cấp chính quyền,
các đơn vị kinh tế, quốc phòng và mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ đường bộ.
Không một tổ chức, cá nhân nào được quyền xâm phạm hoặc gây hư hại đối với các
công trình đường bộ.
PHẦN II/
QUY ĐỊNH BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ
Điều 4:
Hành lang bảo vệ đường bộ là lưu thông thuộc tuyến đường
để bảo vệ, bảo đảm an toàn giao thông và dự phòng khi mở rộng đường: Được xác định
từ mép chân mái đường đắp hoặc mép đình mái đường đào ( cụ thể nói ở điều sau
có minh họa bằng bản vẽ ).
Đất đai trong phạm vi này chỉ được
trồng cây xanh, hoa màu theo sự chỉ dẫn của ngành GTVT: Tối thiểu cách mép chân
mái đường 1,00 m và cách mép đỉnh mái đường đào là 6,00 m.
Điều 5:
Các công trình như đường điện, đường bưu điện, mương
mán thủy lợi, các công sở, cơ sở sản xuất, dịch vụ, nhà ở, lều quán, v.v… đã
làm trong hành lang bảo vệ đường bộ ( HLBVĐB ) ( sẽ quy định ở điều sau ) không
do các cấp chính quyền tỉnh, huyện cấp giấy phép là vi phạm luật lệ, cần phải
di chuyển khỏi HLBVĐB trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ban hành bản quy định
này, Nhà nước miễn phạt và không đền bù.
Các công trình xây dựng có giấy
phép, nhưng xét thấy ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, an toàn hệ thống
đường bộ và mở rộng nâng cấp, thì cũng phải di chuyển và không đền bù.
Điều 6:
Để việc giải tỏa hành lang bảo vệ đường bộ tránh gây những
thiệt hại không cần thiết cho Nhà nước và nhân dân, đồng thời vẫn đảm bảo trật
tự an toàn giao thông ( TTATGT ). Nay quy định “ Phạm vi giải tỏa “ là một phần
của HLBVĐB cũng tính từ mép chân mái đường đắp và mép đỉnh mái đường đào ( có
phụ lục hướng dẫn bắnh hình vẽ kèm theo ). Cụ thể như sau:
TÊN
ĐƯỜNG
|
HÀNH
LANG BẢO VỆ
|
PHẠM
VI GIẢI TỎA
|
1/ Đường TW quản lý
|
|
|
- QL 13 tử cầu Vĩnh Phú - Bình
Long
|
20
m
|
7
m
|
- QL 13 từ Bình Long - Biên giới
VK
|
20
m
|
5
m
|
- QL 14
|
20
m
|
5
m
|
2/ Đường tỉnh
|
|
|
- ĐT 741: Sở Sao - Thị trấn
Phước Long
|
10
m
|
5
m
|
- Các đoạn ĐT còn lại
|
10
m
|
4
m
|
3/ Đường nội ô thị trấn, thị
xã
|
Tương
đương vĩa hè
|
Tương
đương vĩa hè
|
- Trục chính
|
4
m
|
4
m
|
- Trục phụ ( đường ngang )
|
2
m
|
2
m
|
4/ Đường huyện, đường xã: theo
quy định của huyện, thị nhưng HLBV không nhỏ hơn 4 m và phạm vi giải tỏa là 3
m
|
|
|
Ghi chú:
+ Đường nội ô thị trấn, thị xã:
Các trục chính, trục phụ theo quy đ5nh của huyện, thị, căn cứ vào quy hoạch đô thị
có thể cao hơn mức quy định này.
+ Các đoạn quốc lộ, đường tỉnh
đi qua thị xã, thị trấn được tình như đường trục chính ( hoặc theo quy hoạch đô
thị ), nhưng tầm nhìn vẫn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn QL - ĐT.
+ Nơi giao lộ, đường cong phải đảm
bảo tầm nhìn tối thiểu 50 m đối với QL, 40 m đối với ĐT, 29 m đối với đường còn
lại.
+ Hàng kang bảo vệ cầu: Để tránh
ghe, tàu neo, đậu làm bến bãi ( quy định cầu lớn có khẩu độ hơn 50 m, cầu nhỏ
có khẩu độ nhỏ hơn 50 m ).
- Hàng lang bảo vệ trên bộ là phạm
vi đường tròn có tâm là tim hai mố cầu, bán kính 100 m đối với cầu lớn, bán
kính là 60 m đối với cầu nhỏ.
- Hàng lang bảo vệ dưới nước được
tính từ tim dọc cầu chính ra hai bên thượng và hạ lưu cầu: 150 m đối với cầu lớn,
80 m đối với loại cầu nhỏ.
+ Các loại cống hộp, cầu bản
BTCT được tính như cầu có khẩu độ nhỏ.
Điều 7:
Cho phép để lại các công trình có giấy phép xây dựng trước
ngày 21/12/1982 nằm ngoài phạm vi giải tỏa mà không ảnh hưởng đến TTATGT, bảo vệ
đường bộ, chủ công trình phải cam kết thực hiện đúng theo “ Quy định bảo vệ đường
bộ “, không xây dựng thêm các công trình phụ có ảnh hưởng d8ến HLBVĐB, trường hợp
phải di chuyển hoặc dở bỏ do yêu cầu cải tiến và mở rộng đường, sẽ được bồi thường
theo quy định hiện hành.
Điều 8:
Các hành động sau đây được xem là xâm phạm việc BVĐB:
a) Lấn chiếm lòng, lề đường, vĩa
hè làm nơi:
- Phơi thóc, rơm rạ và mọi thứ
khác.
- Làm chướng ngại vật làm cản trở
giao thông như: Đậu xe, sữa xe trên đường, làm bãi đổ vật liệu, v.v…
- Họp chợ, dựng lều quán tạm hoặc
tụ tập đông người làm cản trở giao thông.
- Xây cổng chào, phù điêu, tượng
đài, v.v…
- Tùy tiện dựng chướng ngại vật,
rào lấn lòng, lề đường làm nơi kinh doanh.
b) Xây dựng trong phạm vi HLBVĐB
như nói ở điều 5.
c) Có hành vi xâm phạm và phá hoại
đường bộ như sau:
- Đắp đất lấp các mương thoát nước
dọc nơi lối ra vào cơ quan, nhà ở, đường nội bộ tiếp giáp với đường công cộng
mà không có cống dọc theo quy định của ngành GTVT, làm úng ngập mặt đường, nền
đường.
- Đấp đất ngăn chặn các dòng chảy
của cống ngang, cầu kể cả thượng và hạ lưu làm xói lỡ, hư hại đường và các công
trình trên đường.
- Tháo dở, lấy cắp các phụ kiện
cầu, cống, vật liệu dự trữ của ngành GTVT, biển báo, trụ số… làm mất an toàn
giao thông hoặc phá hoại hệ thống đường bộ bằng mọi hình thức.
- Đào phá nền, mặt đường, mố cầu,
cống mà không được phép của đơn vị quản lý đường.
- Xe bánh xích, xe thô sơ bánh sắt,
xe quá tải lưu thông không có giấy phép của ngành GTVT làm hư hỏng nền, mặt đường.
- Các loại xe đậu trên đường có
kê kích làm chống hư hỏng đường.
- Các hoạt động có tính chất làm
mau hư hỏng đường như: Đốt rác, chẻ củi trên đường, v.v…
PHẦN III/
THƯỞNG - PHẠT
Điều 9:
Cá nhân hay tổ chức nào có thành tích trong việc bảo vệ
đường bộ, ngăn chặn và phát hiện các vụ vi phạm nói ở Điều 8 sẽ được thưởng phạt
theo tỉ lệ 15 % số tiền phạt.
Người thi hành công vụ có thành
tích được khen thưởng theo chế độ chung đối với CBCNV Nhà nước.
Điều 10:
Cá nhân hay tổ chức nào vi phạm Bản quy định này sẽ bị xử
phạt theo Pháp lệnh hành chính, hoặc hình thức cao hơn truy tố trước pháp luật,
tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ áp dụng các hình thức phạt như sau:
1/ Đối với các vi phạm ở điểm a
- Điều 8:
- Phạt cành cáo đến 20.000 đ.
- Nếu tái phạm phạt tiền đến
50.000 đ.
2/ Đối với các vi phạm ở điểm b
và c của Điều 8:
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
20.000 đ đến 50.000 đ.
- Buộc khôi phục lại tình trạng
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, hoặc buộc tháo dở công trình xây dựng
trái phép.
- Buộc bồi thường thiệt hại trực
tiếp do hành vi vi phạm gây ra.
- Trường hợp vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng làm thiệt hại đến tài sản Nhà nước, hay gây ra tai nạn làm thương
tích, chết người thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để truy cứu trách
nhiệm hình sự.
PHẦN IV/
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ:
Điều 11:
Cơ quan Công An, Thanh tra viên các ngành: GTVT, Xây dựng
và UBND huyện, thị xã, phường được xử phạt theo thẩm quyền quy định tại điều 19
của Pháp luật xử phạt hành chính. Cụ thể như sau:
1/ Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được
phạt tiền đến 20.000 đ. Trưởng và Phó Công An huyện được áp dụng mọi hình thức
phạt, cưỡng chế và phạt tiền đến 200.000 đ.
2/ Thanh tra viên các ngành
GTVT, Xây dựng được phạt tiền đến 100.000 đ và được áp dụng mọi hình thức cưỡng
chế.
3/ Chủ tịch uBND xã, phường, Trưởng
Công An phường, xã được phạt tiền đến 50.000 đ.
4/ Chủ tịch UBND huyện, thị được
áp dụng tất cả các hình thức phạt, cưỡng chế và phạt tiền đến 2.000.000 đ.
Nếu các hành vi vi phạm có mức
phạt tiền cao hơn thẩm quyền quy định, thì các cơ quan Nhà nước, người có thẩm
quyền xử phạt nói ở trên phải kiến nghị vời cơ quan cấp trên xử lý.
Điều 12:
Các trường hợp phạt tiền dưới 20.000 đồng thì cơ quan
Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt quyết định phạt tại chổ, và giao cho người
bị phạt biên lai do ngành Tài chính cấp phát.
Mọi trường hợp vi phạm ở mức độ
cao hơn đều phải lập biên bàn kịp thời theo mẫu thống nhất ban hành kèm theo bản
quy định này. Biên bản này là cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt.
Điều 13:
Các quyết định xử phạt cũng phải lập theo mẫu thống nhất
ban hành kèm theo bản quy định này. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định
có hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì các cơ quan chức năng sẽ
kiến nghị UBND huyện, thị hoặc tỉnh ra quyết định cưỡng chế thi hành.
Các nhân, tổ chức bị cưỡng chế
hành chính phải chĩu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng
chế đó.
PHẦN V/ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14:
Chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm về mặt
lãnh thổ, quản lý Nhà nước trong địa phương mình gồm:
- Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin công cộng, tổ chức học tập đến các Tổ dân phố để các tổ
chức, cá nhân có ý thức bảo vệ đường bộ, bảo vệ tài sản XHCN, nghiêm chỉnh chấp
hành quy định BVĐB.
- Tổ chức bảo vệ hệ thống đường
bộ trong địa phương mình để ngăn chặn các hành động vi phạm ở Điều 8.
Điều 15:
Ngành Giao thông vận tải cùng các đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm:
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa
đường, trồng cọc tiêu, biến báo… và thường xuyen kiểm tra, phát hiện các sự cố
trên đường để sửa chữa kịp thời, đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn.
- Hướng dẫn về tốc độ, tải trọng
cho phép chạy trên đường, cấp giấy phép các loại xe quá khổ, quá tải, bánh
xích… theo quy định chung của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện.
- Đề xuất với chính quyền địa
phương cấp huyện, thị từng bước giải tỏa việc lấn chiếm lòng, lề đường, bảo vệ
đường bộ đối với đường địa phương.
Điều 16:
Đối với ngành Công An:
- Lực lượng Cảnh sát giao thông,
trật tự thường xuyên tổ chức tuần tra trên đường, bảo đảm trật tự an toàn giao
thông và ngăn chặn xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm hệ thống đường bộ.
- Là lực lượng chính trong việc
xử lý các vi phạm nói ở điều 8 và trong việc tổ chức thực hiện quyết định cưỡng
chế.
Điều 17:
Các ngành quản lý đất đai và xây dựng khi cấp giấy phép
sử dụng đất và giấy phép xây dựng phải xem lại hành lang bảo vệ đường bộ cho từng
loại đường như quy định ở điều 6.
Chỉ được cấp giấy phép ngoài phạm
vi hành lang BVĐB.
Điều 18:
Quy định này điều chỉnh Quyết định số 2102/QĐ-UB ngày
29/6/1984 của UBND tỉnh Sông Bé. Các quy định trước đây của UBND tỉnh Sông Bé
trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực.
Quy định này có hiệu lực từ ngày
ký./.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độo lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
BIÊN BẢN LẦN THỨ …………
Về việc vi phạm quy định bảo vệ đường bộ.
- Căn cứ Nghị định số 203/HĐBT
ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng, thi hành chỉ thị 06/CT ngày 03/01/1990
của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn 704/GT-TB ngày 16/6/1990
của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện.
- Thi hành Quyết định số
……/QĐ-UB ngày …./…./…… của Chủ tịch UBND tỉnh Sông Bé về việc ban hành quy định
bảo vệ đường bộ.
Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm
199…, lúc … giờ….
Chúng tôi gồm có:
1/
2/
3/
Cùng tiến hành lập biên bản vi
phạm quy định bảo vệ đường bộ đối với: Ông, bà:…………………………. CMND số …………………….. cấp
ngày…./…./……
Hộ khẩu thường trú tại:………………………………………………………..
+ Nội dung vi phạm:
+ Hình thức xử lý tại chổ ( hoặc
):
Hẹn đến ngày … tháng… năm 19..,
Ông, bà………. phải có mặt tại …………………………………………………………………………………
Quá thời hạn trên , nếu Ông, bà
………. không thực hiện đúng lời cam kết, chúng tôi sẽ áp dụng Điều 12 và 13 Bản
quy định bảo vệ đường bộ.
Biên bản này được lập thành 03 bản:
Đuơng sự 01 bản, đơn vị lập biên bản 01 bản, chính quyền địa phương 01 bản để
giải quyết vụ việc theo pháp luật hiện hành.
ĐƯƠNG
SỰ
|
CÁC
THÀNH VIÊN
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
|
UBND ………….
Ngành…………….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…./QĐ
|
Sông
Bé, ngày tháng năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ……………………………….
Về việc xử lý các vi phạm quy định bảo vệ đường bộ.
Ngành…………………..
- Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm
hành chính đã được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 07/12/1989.
- Căn cứ Quyết định số…../QĐ-UB
ngày ....../….. /……. của UBND tỉnh Sông Bé ban hành quy định Bảo vệ đưởng bộ.
- Theo đề nghị
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1:
Điều 2:
Điều 3: Các Ông Bà hay tổ
chức có tên trên phải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ký./.
UBND
………….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…./QĐ
|
Sông
Bé, ngày tháng năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND……………………………….
Về việc xử lý các vi phạm quy định Bảo vệ đường bộ.
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND đã được Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30
tháng 6 năm 1989.
- Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm
hành chính, và Quyết định số …../QĐ-UB ngày…../…../……. của UBND tỉnh Sông Bé
ban hành Quy định bảo vệ đường bộ.
- Theo đề nghị của ( ngảnh chức
năng )
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Nay xử phạt hành
chính ( tên người hay tổ chức )
Địa chỉ:
Ông, Bà, Tổ chức này đã vi phạm
Điều 8 của Quy định bảo vệ đường bộ của UBND tỉnh.
Điều 2: Các hình thức và
mức xử phạt là:
Điều 3: Ông Chánh Văn
phòng UBND……………….., Thủ trưởng các ngành có liên quan ( và người hay tổ chức )
có tên trên phải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này trong thời thạn 15
ngày kể từ ngày ký./.