TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94415/CT-TTHT
V/v khấu
trừ thuế GTGT và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với hàng hóa cho, biếu, tặng, tiếp khách
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Daeha
(Địa chỉ: Tầng
5, Phòng 509, khu văn phòng, Trung tâm thương mại Daeha, 360 Kim Mã, Ba Đình, TP Hà Nội; MST: 0100113215)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
11/2019/DAEHA ngày 22/8/2019, công văn số 11/2019/DAEHA ngày 13/11/2019 của
Công ty Cổ phần Daeha (sau đây gọi tắt
là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
của Bộ Tài chính như sau:
+ Tại Điều 3 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
“...2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số
219/2013/TT-BTC như sau:
“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để
chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất
trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc
cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế
GTGT...
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống
đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300
chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế
GTGT...”
+ Tại Điều 6 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“1. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC như sau:
“b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không
bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác
định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.”
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được
bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ:
+ Tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không
có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập
khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng
lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ
sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài...
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của
bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã
đăng ký hoặc thông báo với cơ quan
thuế...”
- Tại Điều 3 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...
...9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch
vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu
trừ:
a) ...Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người
lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu
và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã
bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”.
Căn cứ các quy định trên và công văn của Công ty, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Công ty sử dụng chính dịch vụ ăn uống của Công ty
để tiếp khách thuộc trường hợp hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty
không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Thông tư
119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Về thuế TNDN: Công ty không phải xác định doanh thu để tính
thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh nêu trên theo quy định tại Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
2. Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn đầu ra đối với hàng hóa, sản phẩm cho, biếu, tặng
khách hàng, đối tác, cán bộ công nhân do Công ty tự sản xuất nếu không phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, không đáp ứng nguyên tắc quy định tại
Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
thì hóa đơn Công ty đã lập nêu trên
không đủ điều kiện dùng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của Công ty.
- Về thuế TNDN: Các khoản chi sản xuất hàng hóa để
cho, biếu, tặng nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty
Trường hợp qua xác minh nếu cơ quan thuế phát hiện Công ty không đáp ứng đủ các
điều kiện nêu trên thì Công ty không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của
các hóa đơn này và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty đối với các khoản chi nêu trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Daeha được biết
và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|