QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21-LCT/HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1989
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 21-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/06/1989 VỀ BẢO VỆ
SỨC KHOẺ NHÂN DÂN
Sức khoẻ là vốn quý nhất của
con người, là một trong những điều cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục
tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và
bảo vệ Tổ quốc.
Để bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân;
Căn cứ vào Điều 47, Điều 61 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quyền
và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ sức khoẻ.
1- Công dân có quyền được bảo vệ
sức khoẻ, nghỉ ngơi, giải trí, rèn luyện thân thể; được bảo đảm vệ sinh trong
lao động, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường sống và được phục vụ về chuyên
môn y tế.
2- Bảo vệ sức khoẻ là sự nghiệp
của toàn dân. Tất cả công dân có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những quy định
của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân để giữ gìn sức khoẻ cho mình và cho mọi
người.
Điều 2.
Nguyên tắc chỉ đạo công tác bảo vệ sức khoẻ.
1- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
vệ sinh trong nhân dân; tiến hành các biện pháp dự phòng, cải tạo và làm sạch
môi trường sống; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh lao động, vệ sinh lương thực, thực
phẩm và nước uống theo quy định của Hội đồng bộ trngưở.
2- Mở rộng mạng lưới nhà nghỉ,
nhà điều dưỡng, cơ sở tập luyện thể dục thể thao; kết hợp lao động, học tập với
nghỉ ngơi và giải trí; phát triển thể dục thể thao quần chúng để duy trì và phục
hồi khả năng lao động.
3- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng
và phát triển mạng lưới phòng, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp phát
triển hệ thống y tế Nhà nước với y tế tập thể và y tế tư nhân.
4- Xây dựng nền y học Việt Nam kế
thừa và phát triển nền y học, dược học cổ truyền dân tộc; kết hợp y học, dược học
hiện đại với y học, dược học cổ truyền dân tộc, nghiên cứu và ứng dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật của y học thế giới vào thực tiễn Việt Nam, xây dựng các
mũi nhọn khoa học y học, dược học Việt Nam.
Điều 3.
Trách nhiệm của Nhà nước.
1- Nhà nước chăm lo bảo vệ và
tăng cường sức khoẻ nhân dân; đưa công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước; quyết định những chế độ
chính sách, biện pháp để bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân.
2- Bộ y tế có trách nhiệm quản
lý, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển hệ thống phòng bệnh, chống dịch,
khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, lưu thông thuốc và thiết bị y tế, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về chuyên môn nghiệp vụ y, dược.
3- Hội đồng nhân dân các cấp
dành tỷ lệ ngân sách thích đáng cho công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân ở địa
phương; thường xuyên giám sát, kiểm tra việc tuân theo pháp luật về bảo vệ sức
khoẻ nhân dân của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, của các cơ quan, các tổ chức xã hội,
cơ sở sản xuất, kinh doanh của Nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công dân trong
địa phương. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để bảo
đảm vệ sinh ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh công cộng cho nhân dân trong địa phương;
lãnh đạo các cơ quan y tế trực thuộc, chỉ đạo sự phối hợp giữa các ngành, các tổ
chức xã hội trong địa phương để thực hiện những quy định của pháp luật về bảo vệ
sức khoẻ nhân dân.
Điều 4.
Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các đơn vị
vũ trang nhân dân.
Các cơ quan Nhà nước, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh của Nhà nước, các đơn vị vũ trang nhân dân (gọi chung là
các tổ chức Nhà nước), các cơ sở sản xuất, kinh doanh của tập thể và tư nhân có
trách nhiệm trực tiếp chăm lo, bảo vệ, tăng cường sức khoẻ của những thành viên
trong cơ quan, đơn vị mình và đóng góp tiền của, công sức theo khả năng cho
công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Điều 5.
Trách nhiệm của các tổ chức xã hội.
1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Tổng hội y dược học Việt Nam, Hội y học
cổ truyền dân tộc Việt Nam và các tổ chức xã hội khác động viên, giáo dục các
thành viên trong tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật về bảo vệ sức
khoẻ nhân dân và tham gia tích cực vào sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong
phạm vi điều lệ của tổ chức mình.
2- Hội chữ thập đỏ Việt Nam
tuyên truyền, phổ biến những kiến thức y học thường thức cho hội viên và nhân
dân, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp giữ gìn sức khoẻ cho bản thân và
cho mọi người, hiến máu cứu người; tổ chức cứu trợ nhân dân khi có tai nạn,
thiên tai, dịch bệnh và chiến tranh xảy ra.
Chương
2:
VỆ SINH TRONG SINH HOẠT
VÀ LAO ĐỘNG, VỆ SINH CÔNG CỘNG, PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH BỆNH
Điều 6. Giáo
dục vệ sinh.
1- Các cơ quan y tế, văn hoá,
giáo dục, thể dục thể thao, thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội có trách
nhiệm tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân kiến thức về y học và vệ sinh thường
thức, vệ sinh môi trường, vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén và nuôi dạy con.
2- Bộ giáo dục xây dựng chương
trình giáo dục vệ sinh cho học sinh phổ thông, mẫu giáo, nhà trẻ, tạo thói quen
giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh trong sinh hoạt và học tập.
Điều 7. Vệ
sinh lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu.
1- Các tổ chức Nhà nước, tập thể,
tư nhân khi sản xuất, chế biến, bao bì đóng gói, bảo quản, vận chuyển lương thực,
thực phẩm, các loại nước uống và rượu phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh. Khi đưa
các hoá chất mới, nguyên liệu mới hoặc các chất phụ gia mới vào chế biến, bảo
quản lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu và sản phẩm các loại bao
bì đóng gói phải được phép của Sở y tế.
2- Nghiêm cấm sản xuất, lưu
thông, xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng lương thực, thực phẩm, các loại nước
uống và rượu không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.
3- Người đang mắc bệnh truyền
nhiễm không được làm những công việc có liên quan trực tiếp đến thực phẩm, các
loại nước uống và rượu.
Điều 8. Vệ
sinh nước và các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.
1- Các cơ quan, xí nghiệp cấp nước
phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.
2- Nghiêm cấm các tổ chức Nhà nước,
tập thể, tư nhân và mọi công dân làm ô nhiễm các nguồn nước dùng trong sinh hoạt
của nhân dân.
Điều 9. Vệ
sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất.
1- Các tổ chức Nhà nước, tập thể,
tư nhân và mọi công dân khi sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng phân bón,
thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, hoá chất kích thích sinh trưởng vật nuôi,
cây trồng và các loại hoá chất khác phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, không gây
nguy hại đến sức khoẻ con người.
2- Các cơ sở sản xuất mỹ phẩm, đồ
chơi trẻ em, đồ dùng vệ sinh cá nhân bằng hoá chất phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ
sinh.
Điều 10. Vệ
sinh các chất thải trong công nghiệp và trong sinh hoạt.
1- Các xí nghiệp, các cơ sở sản
xuất của Nhà nước, tập thể, tư nhân phải thực hiện những biện pháp xử lý chất
thải trong công nghiệp để phòng, chống ô nhiễm không khí, đất và nước theo quy
định của Hội đồng bộ trưởng.
2- Các tổ chức Nhà nước, tổ chức
xã hội, tập thể, tư nhân và mọi công dân không được để các chất phế thải trong
sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường sống ở các khu dân cư.
Điều 11. Vệ
sinh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
1- Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm
phải bảo đảm vệ sinh chung. Không được giết mổ, mua, bán, ăn thịt gia súc, gia
cầm bị bệnh truyền nhiễm gây nguy hại cho sức khoẻ con người.
2- Nghiêm cấm việc thả rông chó ở
thành phố, thị xã và thị trấn; chó nuôi phải được tiêm phòng theo quy định của
cơ quan thú y.
Điều 12. Vệ
sinh trong xây dựng.
Việc quy hoạch xây dựng và cải tạo
các khu dân cư, các công trình công nghiệp và các công trình dân dụng đều phải
tuân theo tiêu chuẩn vệ sinh.
Điều 13. Vệ
sinh trong trường học và nhà trẻ.
1- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp, ngành giáo dục và các ngành có liên quan phải từng bước bảo đảm
cơ sở vật chất, trang thiết bị, ánh sáng, đồ dùng giảng dạy, học tập ở trường học
và nhà trẻ, không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của học sinh và giáo viên.
2- Hiệu trưởng các trường học và
Chủ nhiệm các nhà trẻ phải bảo đảm thực hiện chương trình học tập rèn luyện đã
được quy định; bảo đảm vệ sinh trường, lớp và nhà trẻ.
Điều 14. Vệ
sinh trong lao động.
1- Các tổ chức Nhà nước, tập thể
và tư nhân phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo đảm tiêu
chuẩn vệ sinh về độ nóng, ẩm, khói, bụi, tiếng ồn, rung chuyển và về các yếu tố
độc hại khác trong lao động sản xuất để bảo vệ sức khoẻ, phòng, chống bệnh nghề
nghiệp cho người lao động, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.
2- Đơn vị và cá nhân sử dụng lao
động phải tổ chức việc khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động và phải phải bảo
đảm trang bị bảo hộ lao động cần thiết cho người lao động.
Điều 15. Vệ
sinh nơi công cộng.
1- Mọi người phải có trách nhiệm
thực hiện những quy định về vệ sinh nơi công cộng.
2- Cấm phóng uế, vứt rác và các
chất phế thải khác trên đường phố, vườn hoa, công viên và những nơi công cộng
khác.
3- Cấm hút thuốc trong phòng họp,
ở rạp chiếu bóng, rạp hát và những nơi quy định khác.
Điều 16. Vệ
sinh trong việc quàn, ướp, chôn, hoả táng, di chuyển thi hài, hài cốt.
1- Việc quàn, ướp, chôn, hoả
táng, di chuyển thi hài, hài cốt, phải tuân theo các quy định về vệ sinh phòng
dịch. Nhà nước khuyến khích việc hoả táng thi hài và hài cốt.
2- Khi di chuyển thi hài, hài cốt
qua biên giới Việt Nam, phải có giấy phép theo quy định của Hội đồng bộ trưởng
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 17.
Phòng và chống các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch.
1- Y tế cơ sở phải tổ chức tiêm
chủng các loại vắc xin phòng bệnh cho nhân dân.
2- Các tổ chức Nhà nước, tập thể,
tư nhân và mọi công dân phải thực hiện các biện pháp phòng, chống các bệnh nhiễm
khuẩn, bệnh dịch. Khi phát hiện có bệnh dịch hoặc nghi có bệnh dịch trong đơn vị,
địa phương, cơ quan y tế phải báo cáo kịp thời với Uỷ ban nhân dân cùng cấp và
cơ quan y tế cấp trên.
3- Uỷ ban nhân dân các cấp phải
bảo đảm công tác phòng dịch, chống dịch tại địa phương.
4- Căn cứ vào tính chất nguy hiểm,
mức độ lây lan của từng vụ dịch, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, Bộ trưởng Bộ y tế,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương có quyền
áp dụng những biện pháp đặc biệt để nhanh chóng dập tắt dịch.
Điều 18. Kiểm
dịch.
1- Động vật, thực vật, phương tiện
vận chuyển hàng hoá ra vào biên giới và quá cảnh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đều phải được kiểm dịch.
2- Động vật, thực vật, phương tiện
vận chuyển, hàng hoá và bưu phẩm từ vùng có dịch chuyển ra vùng không có dịch đều
phải được kiểm dịch tại các đầu mối giao thông và bưu điện.
Chương
3:
THỂ DỤC THỂ THAO, ĐIỀU
DƯỠNG VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Điều 19.
Tổ chức hoạt động thể dục thể thao.
1- Các ngành, các cấp, các tổ chức
Nhà nước, tổ chức xã hội, tập thể, tư nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết
và tổ chức, động viên mọi người tham gia hoạt động thể dục thể thao.
2- Tổng cục thể dục thể thao phối
hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu, phố biến các phương pháp tập luyện,
các môn tập, bài tập thể dục thể thao phù hợp với thể lực, lứa tuổi, ngành nghề,
hướng dẫn chữa bệnh bằng thể dục; xây dựng và phát triển y học thể dục thể
thao; đào tạo cán bộ, hướng dẫn viên, huấn luyện viên và giáo viên thể dục thể
thao.
3- Nghiêm cấm các hành vi thô bạo
trong tập luyện và thi đấu thể dục thể thao.
Điều 20. Tổ
chức nghỉ ngơi và điều dưỡng.
1- Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam, các ngành, các cấp, các tổ chức Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức tập
thể có trách nhiệm mở rộng các cơ sở điều dưỡng, nhà nghỉ và câu lạc bộ sức khoẻ.
2- Các tổ chức và tư nhân sử dụng
lao động phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng và nghỉ ngơi.
Điều 21. Phục
hồi chức năng.
1- Bộ y tế, Bộ lao động - thương
binh và xã hội phải xây dựng và bảo đảm điều kiện cần thiết cho các cơ sở phục
hồi chức năng hoạt động.
2- Ngành y tế, ngành lao động -
thương binh và xã hội phối hợp với các ngành liên quan, các tổ chức xã hội mở rộng
hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng để phòng ngừa và hạn chế hậu quả
tàn tật; áp dụng kỹ thuật thích hợp để đưa người tàn tật có khả năng trở lại cuộc
sống bình thường.
Điều 22.
Điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ bằng yếu tố thiên nhiên.
Nguồn nước khoáng, mỏ bùn thuốc,
khu vực bãi biển, vùng khí hậu và các yếu tố thiên nhiên khác có tác dụng dược
lý đặc biệt phải được sử dụng vào việc điều dưỡng và phục hồi sức khoẻ.
Hội đồng bộ trưởng quy định việc
xác định, xếp hạng, quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ các yếu tố thiên nhiên
quy định tại Điều này.
Chương
4:
KHÁM BỆNH VÀ CHỮA BỆNH
Điều 23.
Quyền được khám bệnh và chữa bệnh.
1- Mọi người khi ốm đau, bệnh tật,
bị tai nạn được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nơi
công dân cư trú, lao động, học tập.
Người bệnh còn được chọn thầy
thuốc hoặc lương y, chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và ra nước ngoài để khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
2- Trong trường hợp cấp cứu, người
bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải tiếp nhận và xử trí mọi trường hợp cấp cứu.
Điều 24. Điều
kiện hành nghề của thầy thuốc.
Người có bằng tốt nghiệp y khoa ở
các trường đại học hoặc trung học và có giấy phép hành nghề do Bộ y tế hoặc Sở
y tế cấp được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nước, tập thể, tư
nhân.
Điều 25.
Trách nhiệm của thầy thuốc.
1- Thầy thuốc có nghĩa vụ khám bệnh
chữa bệnh, kê đơn và hướng dẫn cách phòng bệnh, tự chữa bệnh cho người bệnh; phải
giữ bí mật về những điều có liên quan đến bệnh tật hoặc đời tư mà mình được biết
về người bệnh.
2- Thầy thuốc phải có y đức, có
tinh thần trách nhiệm, tận tình cứu chữa người bệnh; chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật y tế; chỉ sử dụng những phương pháp,
phương tiện, dược phẩm được Bộ y tế cho phép.
3- Nghiêm cấm hành vi vô trách
nhiệm trong cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh làm tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng,
danh dự, nhân phẩm của người bệnh.
Điều 26.
Giúp đỡ bảo vệ thầy thuốc và nhân viên y tế.
1- Mọi tổ chức và công dân có
trách nhiệm giúp đỡ, bảo vệ thầy thuốc và nhân viên y tế khi họ làm nhiệm vụ.
2- Trong trường hợp khẩn cấp để
đưa người bệnh hay người bị tai nạn đến cơ sở cấp cứu, thầy thuốc, nhân viên y
tế được quyền sử dụng các phương tiện vận chuyển có mặt tại chỗ. Người điều khiển
phương tiện phải thực hiện yêu cầu của người thầy thuốc và nhân viên y tế.
3- Nghiêm cấm hành vi làm tổn hại
đến sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của thầy thuốc và nhân viên y tế
trong khi đang làm nhiệm vụ.
Điều 27.
Trách nhiệm của người bệnh.
1- Người bệnh có trách nhiệm tôn
trọng thầy thuốc và nhân viên y tế; chấp hành những quy định trong khám bệnh,
chữa bệnh.
2- Người bệnh phải trả một phần
chi phí y tế. Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ thu chi phí y tế.
Điều 28. Chữa bệnh bằng phẵu
thuật.
Thầy thuốc chỉ tiến hành phẵu
thuật sau khi được sự đồng ý của người bệnh. Đối với người bệnh chưa thành
niên, người bệnh đang bị hôn mê hay mắc bệnh tâm thần thì phải được sự đồng ý của
thân nhân hoặc người giám hộ của người bệnh. Trong trường hợp mà thân nhân hay
người giám hộ của người bệnh không đồng ý hoặc thân nhân hay người giám hộ vắng
mặt, nếu không kịp thời phẵu thuật có thể nguy hại đến tính mạng người bệnh,
thì thầy thuốc được quyền quyết định, nhưng phải có sự phê chuẩn của người phụ
trách hay người được uỷ quyền của cơ sở y tế đó.
Điều 29. Bắt
buộc chữa bệnh.
1- Các cơ sở y tế phải tiến hành
các biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người mắc bệnh tâm thần thể nặng, bệnh
lao, phong đang thời kỳ lây truyền, bệnh lây truyền qua đường sinh dục, bệnh
nghiện ma tuý, bệnh SIDA và một số bệnh truyền nhiễm khác có thể gây nguy hại
cho xã hội.
2- Việc bắt buộc chữa bệnh tại
các cơ sở y tế phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Lấy
và ghép mô hoặc một bộ phận của cơ thể con người.
1- Thầy thuốc chỉ tiến hành lấy
mô hoặc bộ phận của cơ thể người sống hay người chết dùng vào mục đích y tế sau
khi đã được sự đồng ý của người cho, của thân nhân người chết hoặc người chết
có di chúc để lại.
2- Việc ghép mô hoặc một bộ phận
cho cơ thể người bệnh phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc thân nhân hay người
giám hộ của người bệnh chưa thành niên.
3- Bộ y tế quy định chế độ chăm
sóc sức khoẻ người cho mô hoặc một bộ phận của cơ thể.
Điều 31. Giải
phẵu tử thi.
Bệnh viện được quyền giải phẵu
thi thể người chết tại bệnh viện trong trường hợp cần thiết để nâng cao chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh. Các trường đại học y khoa được dùng tử thi vô thừa nhận
và tử thi của người có di chúc cho phép sử dụng vào mục đích học tập và nghiên
cứu khoa học.
Điều 32
Khám bệnh,
chữa bệnh cho người nước ngoài tại Việt Nam.
1- Người nước ngoài đang ở trên
lãnh thổ Việt Nam được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và phải chấp
hành những quy định pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Người nước ngoài có
thể vào Việt Nam để khám bệnh, chữa bệnh.
2- Hội đồng bộ trưởng quy định
chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 33.
Giám định y khoa.
1- Hội đồng giám định y khoa xác
định tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động của người lao động theo yêu cầu của
các tổ chức sử dụng lao động và người lao động.
2- Các tổ chức sử dụng lao động
và các cơ quan bảo hiểm xã hội phải căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định
y khoa để thực hiện chính sách đối với người lao động.
Chương
5:
Y HỌC, DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
DÂN TỘC
Điều 34. Kế
thừa và phát triển nền y học, dược học cổ truyền dân tộc.
1- Bộ y tế, Hội y học cổ truyền
dân tộc Việt Nam và Tổng hội y dược học Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc kế thừa, phát triển nền y học, dược học cổ truyền dân tộc, kết hợp y học,
dược học hiện đại với y học, dược học cổ truyền dân tộc trong mọi lĩnh vực hoạt
động y tế và bảo đảm điều kiện hoạt động cho các bệnh viện, viện đầu ngành y học
dân tộc.
2- Ngành y tế, Uỷ ban nhân dân
các cấp phải củng cố và mở rộng mạng lưới phục vụ y tế bằng y học, dược học cổ
truyền dân tộc và phát triển nuôi trồng dược liệu trong địa phương mình.
Điều 35. Điều
kiện hành nghề của lương y.
Người đã tốt nghiệp ở các trường,
lớp hoặc được gia truyền về y học, dược học cổ truyền dân tộc, chữa bệnh bằng
các phương pháp y học cổ truyền dân tộc hoặc bằng các bài thuốc gia truyền và
có giấy phép hành nghề do Bộ y tế hoặc Sở y tế cấp được khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở y tế Nhà nước, tập thể và tư nhân.
Điều 36.
Trách nhiệm của lương y.
1- Lương y có nhiệm vụ khám bệnh,
chữa bệnh và hướng dẫn cách phòng bệnh, tự chữa bệnh cho người bệnh; phải có y
đức, có tinh thần trách nhiệm tận tình cứu chữa người bệnh.
2- Những bài thuốc mới, phương
pháp chữa bệnh mới phải được Bộ y tế hoặc Sở y tế cùng với Hội y học cổ truyền
dân tộc cùng cấp kiểm tra xác nhận mới được áp dụng vào khám bệnh, chữa bệnh
cho nhân dân.
3- Nghiêm cấm việc sử dụng các
hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 37.
Giúp đỡ và bảo vệ lương y.
1- Nhà nước bảo đảm quyền tác giả
cho lương y về việc phổ biến những bài thuốc, vị thuốc và dược liệu quý, phương
pháp chữa bệnh gia truyền có hiệu quả của mình.
2- Mọi người có trách nhiệm giúp
đỡ và bảo vệ lương y cũng như đối với thầy thuốc theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
Chương
6:
THUỐC PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 38. Quản
lý sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
1- Bộ y tế thống nhất quản lý sản
xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc, tổ chức
bán và cung cấp thuốc thiết yếu trong phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
2- Các cơ sở của Nhà nước, tập
thể, tư nhân được cơ quan y tế có thẩm quyền cho phép mới được sản xuất, lưu
thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc và chỉ được phép sản
xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu các loại thuốc và nguyên liệu làm thuốc
đã được Bộ y tế quy định.
3- Người có bằng cấp chuyên môn
về dược và được Bộ y tế hoặc Sở y tế cấp giấy phép mới được hành nghề dược.
4- Các loại thuốc mới phải được
Bộ y tế hoặc Sở y tế kiểm tra, xác định hiệu lực phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm
an toàn đối với người bệnh mới được đưa vào sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 39. Quản
lý thuốc độc, thuốc và chất dễ gây nghiện, gây hưng phấn, ức chế tâm thần.
1- Các loại thuốc có độc tính
cao, các thuốc và chất dễ gây nghiện, gây hưng phấn, ức chế tâm thần chỉ được
dùng để chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
2- Bộ y tế quy định chế độ sản
xuất, lưu thông, bảo quản, sử dụng, tồn trữ cá loại thuốc và các chất quy định
tại khoản 1 của Điều này.
Điều 40. Chất
lượng thuốc.
1- Thuốc đưa vào lưu thông và sử
dụng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng Nhà nước và an toàn cho người dùng.
2- Nghiêm cấm việc sản xuất, lưu
thông thuốc giả, thuốc không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng Nhà nước.
Chương
7:
BẢO VỆ SỨC KHOẺ NGƯỜI
CAO TUỔI, THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI TÀN TẬT VÀ ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 41. Bảo
vệ sức khoẻ người cao tuổi, thương binh, bệnh binh và người tàn tật.
1- Người cao tuổi, thương binh,
bệnh binh và người tàn tật được ưu tiên trong khám bệnh, chữa bệnh, được tạo điều
kiện thuận lợi để đóng góp cho xã hội phù hợp với sức khoẻ của mình.
2- Bộ y tế, Tổng cục thể dục thể
thao hướng dẫn phương pháp rèn luyện thân thể, nghỉ ngơi và giải trí để phòng,
chống các bệnh người già.
Điều 42. Bảo
vệ sức khoẻ đồng bào các dân tộc thiểu số.
1- Nhà nước dành ngân sách thích
đáng để củng cố mở rộng mạng lưới y tế khám bệnh, chữa bệnh cho đồng bào các
dân tộc thiểu số, đặc biệt là y tế cơ sở ở vùng cao, vùng xã xôi hẻo lánh.
2- Nhà nước có chế độ đãi ngộ
thích đáng đối với cán bộ y tế công tác tại các vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh.
3- Hội đồng bộ trưởng có trách
nhiệm bảo đảm đủ thuốc phòng và chữa bệnh sốt rét, bướu cổ cho các vùng quy định
tại khoản 1 của Điều này.
4- Uỷ ban nhân dân các cấp, các
ngành có liên quan và các tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục vệ
sinh, xây dựng nếp sống văn minh, văn hoá mới cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Chương
8:
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOÁ
GIA ĐÌNH VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ PHỤ NỮ, TRẺ EM
Điều 43. Thực
hiện kế hoạch hoá gia đình.
1- Mọi người có trách nhiệm thực
hiện kế hoạch hoá gia đình, có quyền lựa chọn biện pháp sinh đẻ có kế hoạch
theo nguyện vọng. Mỗi cặp vợ chống chỉ nên có từ một đến hai con.
2- Nhà nước có chính sách, biện
pháp khuyến khích và tạo điều kiện cần thiết cho mọi người thực hiện kế hoạch
hoá gia đình. Các cơ sở chuyên khoa phụ sản của Nhà nước, tập thể và tư nhân phải
thực hiện yêu cầu của mọi người về việc lựa chọn biện pháp sinh đẻ có kế hoạch
theo nguyện vọng.
3- Các cơ quan y tế, văn hoá,
giáo dục, thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền,
giáo dục kiến thức về dân số và kế hoạch hoá gia đình cho nhân dân.
4- Nghiêm cấm hành vi gây trở ngại
hoặc cưỡng bức trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
Điều 44.
Quyền của phụ nữ được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa và nạo thai, phá thai.
1- Phụ nữ được quyền nạo thai,
phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, được theo dõi sức
khoẻ trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế.
2- Bộ y tế có trách nhiệm củng cố,
phát triển mạng lưới chuyên khoa phụ sản và sơ sinh đến tận cơ sở để bảo đảm phục
vụ y tế cho phụ nữ.
3- Nghiêm cấm các cơ sở y tế và
cá nhân làm các thủ thuật nạo thai, phá thai, tháo vòng tránh thai nếu không có
giấy phép do Bộ y tế hoặc Sở y tế cấp.
Điều 45. Sử
dụng lao động nữ.
1- Các tổ chức và cá nhân sử dụng
lao động nữ phải thực hiện các quy định về bảo vệ sức khoẻ cho phụ nữ, bảo đảm
chế độ đối với phụ nữ có thai, sinh con, nuôi con và áp dụng các biện pháp sinh
đẻ có kế hoạch.
2- Không được
sử dụng lao động nữ vào những công việc nặng nhọc, độc hại. Bộ y tế, Bộ lao động
- thương binh và xã hội quy định danh mục các công việc nặng nhọc, độc hại.
Điều 46. Bảo
vệ sức khoẻ trẻ em.
1- Trẻ em được y tế cơ sở quản
lý sức khoẻ, được tiêm chủng phòng bệnh, phòng dịch, được khám bệnh, chữa bệnh.
2- Ngành y tế có trách nhiệm
phát triển, củng cố mạng lưới chăm sóc bảo vệ sức khoẻ trẻ em.
3- Cha mẹ, người nuôi dưỡng trẻ
em có trách nhiệm thực hiện những quy định về kiểm tra sức khoẻ và tiêm chủng
theo kế hoạch của y tế cơ sở, chăm lo trẻ em khi đau ốm và thực hiện các quyết
định của người thầy thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em.
Điều 47.
Chăm sóc trẻ em có khuyết tật.
Bộ y tế, Bộ lao động - thương
binh và xã hội, Bộ giáo dục có trách nhiệm tổ chức chăm sóc và áp dụng các biện
pháp phục hồi chức năng cho trẻ em có khuyết tật.
Chương
9:
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y
TẾ
Điều 48. Tổ
chức và quyền hạn của thanh tra Nhà nước về y tế.
1- Thanh tra Nhà nước về y tế
thuộc ngành y tế bao gồm: Thanh tra vệ sinh, thanh tra khám bệnh, chữa bệnh và
thanh tra dược.
Hội đồng bộ trưởng quy định tổ
chức thanh tra Nhà nước về y tế.
2- Thanh tra Nhà nước về y tế có
quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện những quy định của pháp luật về bảo vệ
sức khoẻ nhân dân, về vệ sinh, phòng, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh và dược;
quyết định các hình thức xử phạt hành chính; ra quyết định tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ hoạt động của những đơn vị, cá nhân vi phạm và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
3- Các tổ chức Nhà nước, tổ chức
xã hội, tập thể, tư nhân và mọi công dân nơi đang tiến hành thanh tra phải báo
cáo tình hình, cung cấp tài liệu bằng văn bản những sự việc có liên quan đến nội
dung thanh tra theo đúng thời hạn quy định và cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra
khi cần thiết.
Điều 49.
Thanh tra vệ sinh.
Thanh tra vệ sinh thanh tra việc
chấp hành pháp luật về vệ sinh của các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, tập thể,
tư nhân và mọi công dân.
Điều 50.
Thanh tra khám bệnh, chữa bệnh.
Thanh tra khám bệnh và chữa bệnh
thanh tra việc chấp hành những quy định chuyên môn, nghiệp vụ và điều lệ kỹ thuật
y tế của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước, tập thể và tư nhân.
Điều 51.
Thanh tra dược.
Thanh tra dược thanh tra việc chấp
hành những quy định chuyên môn, nghiệp vụ dược trong sản xuất, lưu thông, xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc của các cơ sở Nhà nước, tập thể,
tư nhân.
Chương
10:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ
CÁC VI PHẠM
Điều 52.
Khen thưởng.
Địa phương, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân được Nhà nước khen thưởng vật
chất và tinh thần.
Thầy thuốc, lương y, dược sĩ và
nhân viên y tế khác có nhiều cống hiến trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật giỏi, có đạo đức, được nhân dân
và đồng nghiệp tín nhiệm thì được xét tặng danh hiệu cao quý của Nhà nước.
Điều 53. Xử
lý các vi phạm
Người nào có những hành vi sau
đây thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng sẽ bị xứ lý kỷ luật, bị xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1- Vi phạm các quy định về giữ
gìn vệ sinh nơi công cộng, phòng và chống dịch, bệnh.
2- Vi phạm các quy định về khám
bệnh, chữa bệnh, sản xuất thuốc và bán thuốc.
3- Vi phạm các quy định về vệ
sinh lương thực, thực phẩm, vệ sinh lao động và các quy định khác của Luật bảo
vệ sức khoẻ nhân dân.
Ngoài những hình thức xử lý nói
trên, người nào có hành vi vi phạm quy định tại các điểm 1, 2, 3 của Điều này nếu
gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương
11:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 54. Những
quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 55. Hội
đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 30 tháng 6 năm 1989.