BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2010/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN VÙNG LIÊN TỈNH
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 về phê duyệt quy hoạch
xây dựng Khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Miền Trung
và Phía Nam đến năm 2020,
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc tổ chức triển khai đầu tư xây dựng Khu xử lý chất thải
rắn vùng liên tỉnh như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn việc tổ chức triển khai đầu tư xây dựng Khu xử lý chất thải rắn vùng
liên tỉnh (sau đây gọi tắt là Khu xử lý) theo quy hoạch xây dựng Khu xử lý chất
thải rắn vùng kinh tế trọng điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc tổ chức triển khai đầu
tư xây dựng Khu xử lý.
Điều 3. Ban chuẩn bị đầu tư Khu xử lý chất thải rắn vùng liên
tỉnh
1. Thành lập
Ban chuẩn bị đầu tư Khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh (sau đây gọi tắt là
Ban chuẩn bị đầu tư):
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) có Khu xử lý trên địa bàn chịu trách nhiệm quyết định thành lập Ban
chuẩn bị đầu tư hoặc thỏa thuận để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tỷ trọng xử lý
chất thải rắn lớn nhất quyết định thành lập Ban chuẩn bị đầu tư (sau đây gọi tắt
là UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư). Trong trường hợp cụ thể, UBND cấp tỉnh
có Ban chuẩn bị đầu tư có thể giao cho một đơn vị trực thuộc của mình thực hiện
nhiệm vụ của Ban chuẩn bị đầu tư;
b) Ủy ban
nhân dân các tỉnh trong phạm vi phục vụ của Khu xử lý cử đại diện tham gia Ban
chuẩn bị đầu tư theo đề nghị của UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư;
c) UBND cấp tỉnh
có Ban chuẩn bị đầu tư ban hành quy chế hoạt động của Ban chuẩn bị đầu tư sau
khi thống nhất với Ủy ban nhân dân các tỉnh trong phạm vi phục vụ của Khu xử
lý.
2. Nhiệm vụ của
Ban chuẩn bị đầu tư:
a) Tổ chức lập,
trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng Khu xử lý theo quy định; Trong
trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng Khu xử lý nhưng có nhà đầu tư đề xuất dự
án đầu tư thì Ban chuẩn bị đầu tư báo cáo UBND cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức
lập quy hoạch xây dựng Khu xử lý;
b) Xây dựng kế
hoạch và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, đàm phán và chuẩn bị hợp đồng trình cấp
có thẩm quyền ký kết hợp đồng đầu tư xây dựng Khu xử lý;
c) Thực hiện
các công việc khác được giao.
3. Kinh phí
hoạt động của Ban chuẩn bị đầu tư do UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư bố
trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng Khu xử
lý
1. Việc lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng Khu xử lý tuân thủ theo hướng dẫn tại
Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12
năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
2. Sở Xây dựng
có Khu xử lý trên địa bàn chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch xây dựng Khu xử
lý trên địa bàn quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Công bố danh mục dự án
1. Căn cứ quy
hoạch xây dựng Khu xử lý đã được phê duyệt và nhu cầu xử lý chất thải rắn của
các tỉnh trong phạm vi Khu xử lý, UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư tổ chức
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục dự án Khu xử
lý để kêu gọi nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án với các nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm,
ranh giới và diện tích khu đất để xây dựng Khu xử lý;
b) Công suất
xử lý dự kiến;
c) Yêu cầu sơ
bộ về công nghệ xử lý;
d) Chi phí xử
lý chất thải rắn dự kiến;
e) Các điều
kiện tham gia đầu tư xây dựng Khu xử lý;
g) Hình thức
đầu tư;
h) Các ưu đãi
đầu tư;
i) Thời gian
tiếp nhận hồ sơ;
k) Các thông
tin cần thiết khác.
2. Trong trường
hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án thì đề xuất dự án phải bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Hình thức
đầu tư, công suất xử lý và diện tích xây dựng Khu xử lý;
b) Công nghệ
xử lý;
c) Chi phí xử
lý chất thải rắn dự kiến;
d) Phương án
tiêu thụ sản phẩm (nếu có);
đ) Phương án
đền bù, giải phóng mặt bằng Khu xử lý (nếu có);
e) Các tiêu
chuẩn xây dựng, môi trường dự kiến áp dụng;
g) Đánh giá
sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động môi trường của dự án;
h) Giải pháp
phục hồi cảnh quan, môi trường và tái sử dụng mặt bằng khu xử lý sau khi chấm dứt
hoạt động;
i) Các đề xuất
khác (nếu có);
k) Thời gian
và tiến độ thực hiện.
Điều 6. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư
1. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư công bố công khai
các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này,
nếu có nhà đầu tư đăng ký tham gia thì Ban chuẩn bị đầu tư thông báo cho các
nhà đầu tư biết và báo cáo UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định.
2. Căn cứ vào
quy định tại các khoản 1 Điều này, Ban chuẩn bị đầu tư có trách nhiệm lập và
phát hành hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Nội dung hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ
yêu cầu được lập theo quy định hiện hành.
3. Thời hạn
tiếp nhận hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất là 20 ngày sau khi hết hạn phát hành
hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và được ghi trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ
yêu cầu.
Điều 7. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
1. Đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư: Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký tham gia thì tổ chức
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Chỉ định
nhà đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Dự án cấp
bách giải quyết việc xử lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên
cơ sở đề nghị của Bộ Xây dựng và UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư;
b) Sau thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này, chỉ có một nhà
đầu tư đăng ký tham gia, hoặc chỉ có một nhà đầu tư đề xuất dự án.
Điều 8. Phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư và triển khai dự án
1. Đối với dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: căn cứ vào đề nghị của
UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư, Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2. Đối với dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh: căn cứ vào đề nghị của Ban chuẩn
bị đầu tư, UBND cấp tỉnh có Ban chuẩn bị đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt
sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng.
3. Nhà đầu tư
được lựa chọn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai dự án
theo các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2011.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ, Website BXD;
- Lưu VP, PC, HTKT.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|