BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
720/QĐ-BNN-KH
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU TRA CƠ BẢN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính và Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý
điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
thay thế Quyết định số 1581/QĐ-BNN-KH ngày 01/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý điều tra cơ bản ngành
nông nghiệp và PTNT và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài
chính, Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu VT, KH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU TRA CƠ BẢN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:720 /QĐ-BNN-KH ngày 17 tháng 3 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc quản
lý công tác điều tra cơ bản ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển
nông thôn, sau đây gọi chung là ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia quản lý, thực hiện dự án điều tra cơ bản
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý được
quy định tại Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý công tác điều tra cơ bản ngành nông nghiệp
và PTNT
1. Tạo một cơ chế quản lý công
tác điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước, không ngừng
nâng cao chất lượng điều tra trên cơ sở thay đổi quá trình quản lý công tác điều
tra cơ bản để khắc phục tình trạng thông tin không đáp ứng kịp về thời gian và
chất lượng, gây lãng phí nguồn lực.
2. Tăng cường trách nhiệm của
các cơ quan quản lý ngành, tạo được sự thống nhất tránh được trùng lặp, thiếu
tính hệ thống, đồng thời tăng cường phân cấp, tự chịu trách nhiệm của các cơ
quan quản lý ngành.
3. Phân rõ chức năng và trách
nhiệm của cơ quan tư vấn với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác điều tra
cơ bản. Từng bước mở rộng sự tham gia tư vấn của các tổ chức tư vấn trong tất cả
các khu vực vào quá trình lựa chọn danh mục dự án, tuyển chọn tư vấn, thẩm định
đề cương và thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản.
4. Đảm bảo có đủ thông tin kịp
thời, chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc quản lý, xây dựng chính sách, chiến lược
và kế hoạch phát triển ngành. Điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT để bổ
sung, cung cấp kịp thời, chi tiết hơn các thông tin mà hệ thống số liệu thống
kê Quốc gia, đề tài nghiên cứu khoa học hay các dự án quy hoạch, dự án đầu tư
chưa giải quyết.
5. Đảm bảo không ngừng nâng cao
chất lượng của thông tin, số liệu điều tra cơ bản, phù hợp với hệ thống thống
kê Quốc gia, đề tài nghiên cứu cơ bản trong ngành nông nghiệp và PTNT và điều
tra thu thập số liệu trong các quy hoạch, dự án đầu tư; tránh được trùng lặp hoặc
không tương thích giữa các nguồn số liệu.
6. Đảm bảo nguyên tắc công khai,
trung thực, sử dụng có hiệu quả kết quả điều tra cơ bản đồng thời đảm bảo bí mật
thông tin theo qui định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Ngành nông nghiệp và PTNT”
được hiểu bao gồm các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
2. "Dự án điều tra cơ bản
ngành nông nghiệp và PTNT" là việc tiến hành điều tra thu thập thông
tin, số liệu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên, kinh tế, khoa học kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế - xã hội, quản lý và chính sách, môi trường và các vấn đề khác của
ngành nông nghiệp và PTNT.
3. "Kết quả điều tra cơ
bản ngành nông nghiệp và PTNT" là sản phẩm của quá trình điều tra thu
thập thông tin, số liệu, xử lý phân tích số liệu đưa ra kết luận và đề xuất phục
vụ cho việc ra quyết định quản lý, xây dựng chính sách, chiến lược và kế hoạch
phát triển ngành.
4. "Quản lý công tác điều
tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT" là toàn bộ hoạt động bao gồm: lựa
chọn dự án điều tra cơ bản; thẩm định, phê duyệt Đề cương - Tổng dự toán; tuyển
chọn đơn vị tư vấn; kiểm tra giám sát quá trình điều tra cơ bản; thẩm định,
nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản; quyết toán kinh phí; quản lý và sử dụng kết
quả điều tra cơ bản.
5. “Cơ quan quản lý dự án”
là các cơ quan quản lý nhà nước được Bộ giao quản lý dự án điều tra cơ bản theo
phân công tại khoản 2, Điều 6 của Quy định này.
6. “Đơn vị tư vấn điều tra cơ
bản” là tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân về hoạt động điều tra cơ bản,
có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án điều tra cơ bản theo yêu cầu và
hoạt động theo quy định của pháp luật.
7. “Tuyển chọn tư vấn điều
tra cơ bản” là quá trình tuyển chọn đơn vị tư vấn thực hiện dự án điều tra
cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT đáp ứng các yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
8. “Hồ sơ mời tư vấn điều tra
cơ bản” là toàn bộ tài liệu do cơ quan mời thầu lập như hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu ( hoặc hồ sơ yêu cầu trong trường hợp thực hiện chỉ định thầu )
gồm các yêu cầu cho công việc tư vấn điều tra cơ bản làm căn cứ pháp lý để Đơn
vị tư vấn chuẩn bị hồ sơ tham dự tuyển chọn.
9. “Hồ sơ tham dự tư vấn”
là các tài liệu do Đơn vị tư vấn tham dự thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời tư
vấn.
Điều 4. Phân
loại điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT
1. Theo nội dung điều tra có thể
chia làm 2 loại:
- Điều tra tổng hợp nhằm thu thập
thông tin số liệu về nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề nhằm đáp ứng mục
tiêu nghiên cứu đa dạng;
- Điều tra chuyên đề nhằm thu thập
thông tin số liệu về một ngành, một lĩnh vực, một vấn đề cụ thể.
2. Theo chu kỳ điều tra có thể
phân làm 2 loại:
- Điều tra cơ bản thường xuyên
là loại điều tra có tính chất thường xuyên theo định kỳ nhằm mục đích phục vụ
xây dựng chính sách, chiến lược, kế hoạch 5 năm, hàng năm; giám sát đánh giá thực
hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm; và để cập nhật số liệu thống kê chuyên ngành
theo định kỳ;
- Điều tra cơ bản không thường
xuyên là loại điều tra theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền nhằm mục đích đáp ứng
nhu cầu quản lý, xây dựng chính sách, đề xuất cơ chế, ra quyết định ứng phó với
những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý điều hành ngành nông nghiệp và
PTNT.
Chương II
PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ
Điều 5. Phân
cấp quản lý điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT giữa Bộ và địa phương
1. Điều tra cơ bản do Bộ Nông
nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện và quản lý:
Các điều tra cơ bản ngành nông
nghiệp và PTNT đáp ứng mục tiêu quản lý của Chính phủ, của Bộ trên phạm vi cả
nước, vùng kinh tế - xã hội, vùng lãnh thổ đặc biệt, vùng hoặc lưu vực sông thuộc
địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc các điều tra cơ bản
có quy mô nhỏ, thuộc địa phận một Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương nhưng
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quản lý ngành theo yêu cầu của Chính phủ
hay của Bộ.
2. Điều tra cơ bản do tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và quản lý:
Các điều tra cơ bản để đáp ứng
yêu cầu quản lý ngành ở địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là cấp quyết định nội dung và ngân sách cho các điều tra cơ bản này.
Điều 6. Phân
cấp và phân công quản lý điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT tại Bộ Nông
nghiệp và PTNT
1. Việc phân cấp quản lý các dự
án điều tra cơ bản được căn cứ vào mức kinh phí của dự án điều tra cơ bản:
a) Các dự án điều tra cơ bản có
Tổng dự toán dưới 500 triệu đồng:
Bộ uỷ quyền cho Cơ quan quản lý
dự án (Các Cục, Vụ theo phân công quản lý của Bộ) chủ trì thẩm định, phê duyệt
Đề cương - Tổng dự toán, kết quả lựa chọn tư vấn.
b) Các dự án điều tra cơ bản có
Tổng dự toán bằng hoặc lớn hơn 500 triệu đồng:
- Cơ quan quản lý dự án tổ chức
thẩm định, lập Tờ trình đề nghị Bộ phê duyệt Đề cương - Tổng dự toán, kế hoạch
đấu thầu, kết quả lựa chọn tư vấn;
- Giao Vụ Kế hoạch chủ trì, phối
hợp với Vụ Tài chính thẩm tra, trình Bộ phê duyệt Đề cương- Tổng dự toán;
- Giao Vụ Kế hoạch thẩm định,
trình Bộ phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn tư vấn.
c) Không căn cứ vào mức kinh phí
của dự án, Bộ uỷ quyền cho Cơ quan quản lý dự án:
- Quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định Đề cương - Tổng dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả;
- Phê duyệt dự toán chi tiết thực
hiện hàng năm, phê duyệt hồ sơ mời tư vấn; tổ chức nghiệm thu và phê duyệt nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản.
2. Việc phân công quản lý các dự
án điều tra cơ bản được căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Vụ
Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành:
- Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm
quản lý các dự án điều tra cơ bản tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; các dự án điều
tra cơ bản về kinh tế, đầu tư; các dự án điều tra cơ bản thường xuyên nhằm xác
định các chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm của Bộ;
các dự án điều tra cơ bản do trung tâm tư vấn của các Cục trực tiếp thực hiện.
- Các Cục quản lý chuyên ngành
quản lý các dự án điều tra cơ bản chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Việc phân cấp và phân công quản
lý đối với từng dự án điều tra cơ bản cụ thể sẽ do Bộ quyết định trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới của Bộ.
Điều 7.
Trách nhiệm Vụ Kế hoạch.
Thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước về công tác điều tra cơ bản như:
1. Hướng dẫn các đơn vị lập kế
hoạch điều tra cơ bản dài hạn và hàng năm; tổng hợp kế hoạch điều tra cơ bản dài
hạn và hàng năm của Bộ; tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện và tình hình quản
lý các dự án điều tra cơ bản.
2. Thường trực Hội đồng lựa chọn
danh mục dự án mới của Bộ, chuẩn bị mọi điều kiện để Hội đồng làm việc đạt kết
quả.
3. Trình Bộ phê duyệt danh mục
điều tra cơ bản mới hàng năm và thông báo danh mục đã được Bộ phê duyệt cho các
Vụ, Cục liên quan biết để quản lý thực hiện.
4. Chủ trì phân bổ nhiệm vụ chi
điều tra cơ bản theo tính chất và lĩnh vực cho các Cục chuyên ngành để các Cục phân
bổ chi tiết. Tổng hợp đề xuất phân bổ kế hoạch vốn các dự án điều tra cơ bản gửi
Vụ Tài chính tổng hợp và chủ trì bảo vệ dự toán với Bộ Tài chính.
5. Thẩm định, trình Bộ phê duyệt
Đề cương- Tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn tư vấn đối với các
Dự án điều tra cơ bản theo phân cấp tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
6. Trực tiếp quản lý các dự án
điều tra cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Vụ được quy định tại khoản 2 Điều 6
Quy định này.
7. Tham gia với các Cục quản lý
chuyên ngành trong công tác quản lý các dự án điều tra cơ bản chuyên ngành.
8. Phối hợp với Vụ Tài chính, Cục
quản lý chuyên ngành quyết toán các dự án điều tra cơ bản hoàn thành.
9. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý các dự án điều tra cơ bản của các Cục
chuyên ngành.
Điều 8.
Trách nhiệm Vụ Tài chính.
1. Phối hợp với Vụ Kế hoạch
trong việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch điều tra cơ bản dài hạn và hàng năm với
các Bộ liên quan;
2. Trình Bộ trưởng phân bổ số kiểm
tra cho nhiệm vụ điều tra cơ bản, thông báo cho Vụ Kế hoạch để phân bổ cho cho
các Cục, Vụ;
3. Tổng hợp kế hoạch vốn điều
tra cơ bản vào kế hoạch vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt
và phối hợp với Vụ Kế hoạch bảo vệ dự toán với Bộ Tài chính. Giao dự toán kinh
phí điều tra cơ bản hàng năm.
4. Phối hợp với Vụ Kế hoạch và
các Cục quản lý chuyên ngành thẩm định Đề cương - Tổng dự toán các dự án điều
tra cơ bản.
5. Chủ trì thẩm định Tổng dự
toán các dự án điều tra cơ bản có Tổng dự toán bằng hoặc lớn hơn 500 triệu đồng.
6. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán ngân sách hàng năm và quyết toán dự án điều tra cơ bản hoàn thành.
7. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất
cơ chế quản lý tài chính công tác điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT phù
hợp với chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
8. Phối hợp với các Cơ quan quản
lý dự án trong việc thực hiện các chức năng quản lý điều tra cơ bản khác.
Điều 9.
Trách nhiệm các Cục quản lý chuyên ngành.
1. Đề xuất kế hoạch điều tra cơ
bản chuyên ngành dài hạn và hàng năm.
2. Tham gia Hội đồng lựa chọn
danh mục dự án mới của Bộ.
3. Trực tiếp quản lý các dự án
điều tra cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Xây dựng hoặc thuê tư vấn xây
dựng Đề cương- Tổng dự toán của các dự án điều tra cơ bản mới thuộc phạm vi quản
lý của Cục.
5. Chủ trì tổ chức thẩm định Đề
cương - Tổng dự toán, lựa chọn tư vấn thực hiện dự án, thẩm định, nghiệm thu kết
quả điều tra cơ bản các dự án thuộc phạm vi quản lý của Cục.
6. Phê duyệt hoặc lập Tờ trình đề
nghị Bộ phê duyệt Đề cương- Tổng dự toán, hồ sơ mời tư vấn, kết quả lựa chọn tư
vấn, kết quả điều tra cơ bản theo phân cấp được quy định tại khoản 1 Điều 6 của
Quy định này.
7. Phê duyệt dự toán chi tiết thực
hiện hàng năm.
8. Tham gia với các Cơ quan quản
lý dự án khác trong việc quản lý các dự án điều tra cơ bản không thuộc phạm vi
quản lý nhưng có những nội dung liên quan.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng khác.
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường: Tham gia các Hội đồng tư vấn. Cung cấp thông tin về các đề tài nghiên cứu
khoa học cho các Cơ quan quản lý dự án điều tra cơ bản nhằm đảm bảo sự kế thừa,
tránh được sự trùng lặp về nội dung giữa các đề tài và dự án điều tra cơ bản.
2. Vụ Hợp tác Quốc tế: có nhiệm
vụ vận động, kêu gọi vốn tài trợ cho các dự án điều tra cơ bản, giới thiệu
thông tin kết quả điều tra cơ bản được phê duyệt với cộng đồng các nhà tài trợ
và các nhà đầu tư quốc tế.
3. Trung tâm Tin học và Thống
kê:
- Đề xuất các dự án điều tra cơ
bản thường xuyên phục vụ công tác lập kế hoạch 5 năm, hàng năm; xác định các chỉ
số giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm.
- Hướng dẫn và phối hợp với các
Cơ quan quản lý dự án, thẩm định phương pháp thống kê trong điều tra cơ bản; hỗ
trợ công nghệ tin học.
- Lưu trữ tài liệu điều tra cơ bản
ngành nông nghiệp và PTNT đã được phê duyệt; cập nhật các thông tin kết quả điều
tra cơ bản đã nghiệm thu vào cơ sở dữ liệu của Bộ.
4. Các Viện, Trường, Trung tâm
nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT: Có nhiệm vụ đề xuất danh mục các dự án điều
tra cơ bản mới gửi Cục quản lý chuyên ngành và Vụ Kế hoạch để tổng hợp; tham
gia các Hội đồng tư vấn (khi không trực tiếp tham gia tư vấn điều tra cơ bản).
Điều 11.
Trách nhiệm của đơn vị tư vấn điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT.
1. Đơn vị tư vấn thực hiện điều
tra cơ bản được tuyển chọn qua đấu thầu rộng rãi hoặc được chỉ định thầu theo
các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong trường hợp các Trung tâm của các Cục
quản lý chuyên ngành trực tiếp thực hiện dự án điều tra cơ bản như một đơn vị
tư vấn thì Cục không làm chức năng của cơ quan quản lý đối với dự án điều tra
cơ bản đó.
2. Đơn vị tư vấn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác, khách quan đối với năng lực
chuyên môn và kết quả điều tra cơ bản. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn điều tra
cơ bản được xác định trong hợp đồng tư vấn hoặc quyết định giao nhiệm vụ của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
3. Căn cứ vào nội dung Đề cương
- Tổng dự toán được phê duyệt, Hợp đồng với cơ quan quản lý dự án, đơn vị tư vấn
tiến hành các nội dung điều tra cơ bản, báo cáo kết quả theo tiến độ với cơ
quan quản lý, trình và báo cáo kết quả dự án điều tra cơ bản trước Hội đồng thẩm
định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản của Bộ, báo cáo và quyết toán kinh phí
thực hiện dự án điều tra cơ bản theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Điều 12. Hội
đồng tư vấn
1. Các Hội đồng tư vấn và chức
năng
Có 3 loại Hội đồng tư vấn được
thành lập:
a/ Hội đồng lựa chọn danh mục dự
án mới: có chức năng tư vấn giúp Bộ trưởng lựa chọn danh mục dự án điều tra cơ
bản mới hàng năm; phân công quản lý các dự án điều tra cơ bản cho Vụ Kế hoạch
và các Cục quản lý chuyên ngành;
b/ Hội đồng thẩm định Đề cương -
Tổng dự toán: có chức năng thẩm định đề cương và tổng dự toán các dự án điều
tra cơ bản;
c/ Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản: có chức năng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều
tra cơ bản.
2. Thẩm quyền quyết định thành lập
các Hội đồng tư vấn và thành phần các Hội đồng tư vấn:
- Hội đồng lựa chọn danh mục dự
án mới được thành lập cho từng chuyên ngành do Bộ quyết định thành lập. Thành
phần chính của Hội đồng gồm 01 lãnh đạo Bộ làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo Vụ Kế
hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực; các thành viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo các Vụ Tài chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường, đại diện lãnh đạo
các Cục. Tuỳ theo nội dung của phiên họp có thể mời thêm Viện trưởng các Viện
Quy hoạch, Viện nghiên cứu, các nhà nghiên cứu, quản lý khác trong và ngoài
ngành;
- Hội đồng thẩm định Đề cương -
Tổng dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản được thành
lập cho từng dự án điều tra cơ bản với thành phần phù hợp với yêu cầu chuyên
môn của từng dự án. Thẩm quyền quyết định thành lập 2 Hội đồng này theo phân cấp
nêu tại mục 1 Điều 6.
Các Hội đồng này có ít nhất 7
thành viên gồm: 1 Chủ tịch Hội đồng, 1 Phó Chủ tịch Hội đồng, 1 thư ký Hội đồng
và các thành viên (trong đó có ít nhất 2 phản biện) là đại diện các Vụ, Cục quản
lý chuyên ngành có liên quan chính, chuyên gia thống kê, chuyên gia nghiên cứu
về ngành nông nghiệp và PTNT của các cơ quan nghiên cứu có liên quan và chuyên
gia độc lập.
3. Chi phí hoạt động của các Hội
đồng:
Chi phí hoạt động của các Hội đồng
được trích trong kinh phí quản lý dự án điều tra cơ bản theo quy định của chế độ
tài chính hiện hành.
Chương III
TRÌNH TỰ LỰA CHỌN DANH MỤC
DỰ ÁN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG-DỰ TOÁN VÀ TUYỂN CHỌN TƯ VẤN THỰC HIỆN ĐIỀU
TRA CƠ BẢN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Điều 13. Những
căn cứ lựa chọn danh mục dự án điều tra cơ bản
1. Yêu cầu của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT, các Bộ ngành có liên quan về thông tin số liệu phục vụ cho
quản lý nhà nước trong ngành nông nghiệp và PTNT.
2. Kế hoạch định kỳ điều tra thu
thập thông tin số liệu phục vụ cho xây dựng chính sách, chiến lược phát triển
và xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm.
3. Khả năng nguồn kinh phí điều
tra cơ bản hàng năm của Bộ.
Điều 14.
Trình tự và thủ tục đăng ký danh mục dự án điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và
PTNT
1. Các Vụ, Cục quản lý chuyên
ngành, các cơ quan nghiên cứu, và các tổ chức khác gửi đề xuất danh mục các dự
án điều tra cơ bản mới kèm theo đề cương về Vụ Kế hoạch tổng hợp trước ngày 30
tháng 6 năm trước năm kế hoạch. Mỗi dự án đề xuất mới có kèm theo đề cương tóm
tắt trình bày: mục tiêu thực hiện dự án, nội dung cơ bản cần giải quyết, phạm
vi dự án, thời gian tiến hành và mức kinh phí.
2. Vụ Kế hoạch tổng hợp, đề xuất
phương án trình Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới theo từng chuyên ngành của
Bộ. Hội đồng tiến hành họp, lựa chọn danh mục các dự án mới đáp ứng tiêu chí lựa
chọn ưu tiên và phù hợp với khả năng ngân sách để đưa vào kế hoạch điều tra; Đề
xuất đơn vị quản lý. Kết quả tư vấn của các Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới
theo từng chuyên ngành được trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt trước ngày 30
tháng 7 năm trước năm kế hoạch.
3. Căn cứ phương án được phê duyệt,
Vụ Kế hoạch thông báo danh mục dự án điều tra cơ bản mới trong kế hoạch năm sau
cho các Cơ quan quản lý dự án để tổ chức thực hiện.
Điều 15.
Xây dựng, thẩm định và phê duyệt Đề cương- Dự toán
1. Căn cứ vào Thông báo danh mục
các dự án điều tra cơ bản mới trong kế hoạch năm sau được giao, cơ quan quản lý
dự án xây dựng hoặc thuê tư vấn xây dựng Đề cương - Tổng dự toán của dự án điều
tra cơ bản mới.
2. Cơ quan quản lý dự án ra quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định Đề cương- Tổng dự toán.
3. Cơ quan quản lý dự án chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định Đề cương- Tổng dự toán. Căn cứ vào Đề cương- Tổng
dự toán đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng thẩm định Đề cương- Tổng dự
toán, cơ quan quản lý dự án phê duyệt hoặc trình Bộ đề nghị phê duyệt Đề cương-
Tổng dự toán theo phân cấp trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch ( trừ
các dự án cấp thiết có chỉ đạo của Chính phủ, lãnh đạo Bộ ).
4. Căn cứ vào Đề cương- Tổng dự
toán được phê duyệt và kế hoạch vốn hàng năm được phân bổ, Đơn vị tư vấn thực
hiện điều tra cơ bản xây dựng dự toán chi tiết thực hiện hàng năm trình Cơ quan
quản lý dự án xem xét. Cơ quan quản lý dự án chịu trách nhiệm phê duyệt dự toán
chi tiết thực hiện hàng năm.
5. Trường hợp Đề cương-Tổng dự
toán đã được phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán, phân kỳ cho từng năm và đảm
bảo được nguồn vốn thực hiện thì hàng năm không phải duyệt lại dự toán chi tiết
theo quy định tại khoản 4, Điều này.
Điều 16. Điều
chỉnh Đề cương- Tổng dự toán
Trong quá trình thực hiện dự án
điều tra cơ bản, nếu phát hiện có những bất hợp lý trong Đề cương- Tổng dự toán
hoặc nảy sinh những yếu tố tác động mới buộc phải điều chỉnh Đề cương- Tổng dự
toán đã được duyệt, cơ quan quản lý dự án báo cáo và trình Bộ cho phép điều chỉnh
Đề cương- Tổng dự toán.
Phân cấp phê duyệt điều chỉnh Đề
cương- Tổng dự toán như đối với Dự án điều tra cơ bản mới được quy định tại khoản
1, Điều 6 của Quy định này.
Điều 17.
Trình tự tổ chức tuyển chọn tư vấn điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT
1. Tuyển chọn tư vấn điều tra cơ
bản ngành nông nghiệp và PTNT thực hiện theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Nghị
định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các quy định hiện hành
khác của Nhà nước.
2. Cơ quan quản lý dự án chủ trì
tổ chức lựa chọn tư vấn thực hiện dự án, lập Tờ trình đề nghị Bộ phê duyệt kế
hoạch đấu thầu; phê duyệt hồ sơ mời tư vấn; phê duyệt hoặc đề nghị Bộ phê duyệt
kết quả lựa chọn tư vấn theo phân cấp.
3. Việc lựa chọn tư vấn thực hiện
dự án phải được hoàn thành trước ngày 30 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA
TIẾN ĐỘ.
Điều 18. Chế
độ báo cáo của cơ quan quản lý dự án
1. Các cơ quan quản lý điều tra
cơ bản thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án điều tra cơ bản theo
định kỳ quý và năm về Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
2. Nội dung báo cáo yêu cầu nêu
rõ khối lượng công việc đã thực hiện; tình hình giải ngân; những phát sinh, vướng
mắc, tồn tại; hướng khắc phục; kế hoạch quý, năm tiếp theo; các đề xuất, kiến
nghị.
3. Báo cáo quý gửi trước ngày 25
tháng cuối quý, báo cáo quý IV được thay bằng báo cáo năm và gửi trước ngày 25
tháng 12.
Điều 19. Kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án điều tra cơ bản
1. Cơ quan quản lý dự án tiến
hành kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án điều tra cơ bản được phân công quản
lý. Nội dung kiểm tra bao gồm: khối lượng công việc đã thực hiện, chất lượng
công việc, mức độ thực hiện khối lượng công việc so với tiến độ trong Đề cương
được phê duyệt, những vướng mắc và nguyên nhân. Kết quả kiểm tra tiến độ được
báo cáo bằng biên bản đánh giá và đề xuất xử lý các phát sinh trình cấp có thẩm
quyền xem xét và đồng gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp chung.
2. Định kỳ kiểm tra tiến độ vào
tháng 6-7 của năm kế hoạch với dự án kết thúc trong 1 năm; kiểm tra tiến độ 2 kỳ
vào tháng 6-7 và tháng 11-12 năm kế hoạch với các dự án thực hiện trong nhiều
năm.
3. Vụ Kế hoạch thực hiện kiểm
tra, giám sát hoạt động quản lý, nghiệm thu tiến độ, nghiệm thu kết quả điều
tra cơ bản của các cơ quan quản lý dự án.
Chương V
THẨM ĐỊNH VÀ NGHIỆM THU
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN
Điều 20.
Chuẩn bị thẩm định kết quả dự án điều tra cơ bản
1. Khi báo cáo kết quả dự án điều
tra cơ bản được chuẩn bị xong, đơn vị tư vấn tổ chức tham vấn rộng rãi các cơ
quan quản lý, cơ quan nghiên cứu, đơn vị sản xuất, địa phương có liên quan, tổ
chức nghiệm thu cấp cơ sở để chỉnh sửa báo cáo trình cấp có thẩm quyền thẩm định.
2. Cơ quan quản lý dự án nhận hồ
sơ kết quả dự án điều tra cơ bản, xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện, ra quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản theo phân cấp
của Bộ.
3. Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình xin nghiệm thu kết
quả thực hiện dự án điều tra cơ bản;
b) Đề cương - Dự toán được phê
duyệt;
c) Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở;
d) Các biên bản nghiệm thu tiến
độ thực hiện dự án điều tra cơ bản;
e) Sản phẩm giao nộp của dự án
điều tra cơ bản theo đề cương được duyệt;
f) Các văn bản liên quan khác.
4. Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản có nhiệm vụ thẩm định toàn bộ kết quả dự án điều
tra cơ bản, báo cáo kết quả thẩm định lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuỳ theo
tính chất mỗi dự án điều tra cơ bản, cơ quan quản lý có thể thuê tư vấn thẩm định
kết quả.
5. Trước khi Hội đồng thẩm định,
nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản tổ chức hội nghị thẩm định, cơ quan quản lý
dự án điều tra cơ bản nếu thấy cần thiết có thể lấy ý kiến góp ý của các cơ
quan chuyên môn, địa phương có liên quan và các chuyên gia. Thời gian thẩm định
không vượt quá 30 ngày làm việc sau khi xem xét hồ sơ đủ điều kiện.
Điều 21. Thẩm
định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản
1. Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản làm việc theo nguyên tắc dân chủ, mỗi thành viên
đánh giá độc lập các nội dung thẩm định bằng cách cho điểm. Căn cứ kỹ thuật để
đánh giá kết quả điều tra là quyết định phê duyệt đề cương và nội dung chi tiết
trong đề cương đã phê duyệt. Hội đồng nghe chủ nhiệm dự án trình bày nội dung,
đối chiếu với quyết định phê duyệt và các nội dung cụ thể trong đề cương được
phê duyệt, ý kiến của cơ quan thẩm định, các cơ quan, địa phương có liên quan,
các tổ chức, cá nhân khác để xem xét đánh giá kết luận từng vấn đề.
2. Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu kết quả điều tra cơ bản đưa ra kết luận cuối cùng về báo cáo kết quả điều
tra cơ bản theo 3 mức độ:
- Đã hoàn chỉnh, đề nghị phê duyệt:
dự án điều tra cơ bản sử dụng phương pháp đúng, các nội dung đã đầy đủ theo đề
cương, phương pháp xử lý số liệu đúng, kết quả đưa ra đủ, có độ tin cậy, các nhận
xét đánh giá và đề xuất phù hợp, khả thi, có thể chỉ cần bổ sung làm rõ thêm một
số vấn đề nhỏ.
- Đạt, cần bổ sung chỉnh sửa một
số nội dung: phương pháp chọn mẫu, phương pháp điều tra chưa tối ưu, các nội
dung điều tra cơ bản đã thu thập được số liệu nhưng chưa đầy đủ, phương pháp xử
lý phân tích số liệu còn có điểm chưa hợp lý, cần phải bổ sung thêm một số nội
dung cụ thể, cập nhật thêm số liệu và sử dụng phương pháp phân tích phù hợp hơn
để rút ra kết luận, đề xuất phù hợp hơn mới hoàn chỉnh để phê duyệt.
- Không đạt, cần nghiên cứu chuẩn
bị lại: tiến hành chọn mẫu hay điều tra không đúng phương pháp, các nội dung điều
tra chưa đủ, chưa có đủ các bảng kết quả đầu ra; phương pháp xử lý phân tích số
liệu chưa phù hợp, thiếu cơ sở và độ tin cậy thấp; các kết luận, đề xuất không
phù hợp hay có mâu thuẫn với thực tế cần phải điều tra bổ sung thêm, xử lý lại
số liệu điều tra.
Hội đồng báo cáo kết quả thẩm định
với cấp có thẩm quyền bằng biên bản thẩm định để xem xét quyết định.
3. Nội dung thẩm định báo cáo kết
quả dự án điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT:
a) Tổng quan về thông tin tài liệu
hiện có liên quan đến ngành lĩnh vực trong phạm vi điều tra; cơ sở pháp lý, yêu
cầu thực tiễn;
b) Mục tiêu của điều tra đã được
giải quyết;
c) Kết quả giải quyết từng nội
dung cụ thể của dự án theo đề cương, nguồn thông tin số liệu thu thập được và kết
quả thể hiện trong các bảng đầu ra;
d) Mức độ phù hợp, mức độ tin cậy
và tính chính xác của các phương pháp tiến hành thu thập số liệu, điều tra mẫu,
phương pháp xử lý thông tin mà dự án đã tiến hành (kiểm tra nguồn số liệu,
phương pháp lấy mẫu, số lượng và phân bố mẫu, phương pháp xử lý thống kê);
e) Tính chuẩn xác và sự phù hợp
của các phân tích, đánh giá và kết luận, đề xuất. Tính khả thi và hữu ích của
các đề xuất từ kết quả điều tra.
f) Kết luận chung về kết quả dự
án điều tra cơ bản đã hoàn thành và kiến nghị.
4. Nghiệm thu kết quả dự án điều
tra cơ bản: căn cứ vào kết luận của Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều
tra cơ bản, kết quả chỉnh sửa bổ sung báo cáo kết quả điều tra cơ bản của đơn vị
tư vấn, nếu đủ điều kiện, cơ quan quản lý dự án ra quyết định nghiệm thu kết quả
điều tra cơ bản.
Điều 22. Quản
lý kinh phí điều tra cơ bản
1. Kinh phí điều tra cơ bản
ngành nông nghiệp và PTNT do ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quản lý cấp phát, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT được thực
hiện theo các quy định hiện hành.
3. Kinh phí quản lý dự án điều
tra cơ bản được lập và duyệt cùng với kinh phí điều tra cơ bản theo các quy định
hiện hành.
Điều 23.
Quyết toán dự án điều tra cơ bản
1. Hàng năm, các đơn vị được giao
dự toán thực hiện dự án điều tra cơ bản căn cứ kết quả nghiệm thu dự án hoặc kết
quả nghiệm thu giai đoạn (đối với những dự án thực hiện trong nhiều năm) lập
quyết toán kinh phí và tổng hợp vào quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị và
báo cáo Bộ.
2. Các dự án sau khi đã chỉnh sửa
theo ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản;
xác nhận đã nộp đủ hồ sơ tài liệu điều tra cơ bản của các đơn vị được giao nhận
quản lý hồ sơ quy định tại khoản 2, Điều 24 của Quy định này, mới được xem xét
phê duyệt quyết toán hoàn thành.
3. Vụ Tài chính chủ trì thẩm
tra, phê duyệt quyết toán các dự án điều tra cơ bản hoàn thành.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KẾT
QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN
Điều 24.
Giao nộp tài liệu kết quả điều tra cơ bản
1. Sau khi có quyết định nghiệm
thu kết quả dự án điều tra cơ bản, đơn vị tư vấn căn cứ vào yêu cầu sản phẩm
giao nộp ghi trong đề cương để xuất bản và giao nộp tài liệu kết quả điều tra
cơ bản về Cơ quan quản lý dự án.
2. Cơ quan quản lý dự án chuyển
01 bộ hồ sơ kết quả điều tra cơ bản đến Trung tâm Tin học và Thống kê để công bố,
lưu trữ; chuyển 01 bộ đến Vụ Kế hoạch để quản lý, theo dõi và tổng hợp chung.
Cơ quan quản lý dự án lưu trữ, cung cấp và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị cần
thiết (địa phương, Bộ ngành liên quan) có yêu cầu sử dụng khai thác thông tin
theo quy định.
Điều 25.
Lưu trữ và sử dụng tài liệu điều tra cơ bản
1. Tài liệu kết quả điều tra cơ
bản là nguồn tài nguyên thông tin quý phải được lưu trữ, quản lý, khai thác có
hiệu quả bằng công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học và Thống kê. Trung tâm
Tin học và Thống kê có nhiệm vụ đưa kết quả các dự án điều tra cơ bản vào lưu
trữ trong cơ sở dữ liệu và hỗ trợ người dùng truy cập khai thác theo quy định.
2. Các tài liệu điều tra cơ bản
có nhu cầu sử dụng rộng rãi, Vụ Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xuất
bản để phân phát, sử dụng trong ngành.
Điều 26. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nào có hành vi
vi phạm các quy định của Quy định này và của các quy định khác của pháp luật có
liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành
chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.