UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1880/2009/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 21 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng
Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ
án Quy hoạch Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 635/TTr-SXD ngày 19 tháng
8 năm 2009; Báo cáo thẩm định số 985/BCTĐ-STP ngày 30 tháng 12 năm 2008 và Công
văn số 331/STP-VBPQ ngày 09 tháng 7 năm 2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 496/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng ban hành Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1880 /2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt
động về công tác lập, thông qua, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Riêng thị xã, thị trấn Tà Lùng
được thống nhất áp dụng như sau:
Thị xã Cao Bằng áp dụng các tiêu
chuẩn theo đô thị loại III (thành phố).
Thị trấn Tà Lùng áp dụng các
tiêu chuẩn theo đô thị loại IV (thị xã).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Những
quy định chung
1. Khi lập quy hoạch xây dựng cần
đầy đủ các căn cứ được quy định tại Điều 7, Điều 15, Điều 23 Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và
tuân thủ theo trình tự từ quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đến
quy hoạch chi tiết xây dựng. Trong trường hợp chưa có đủ các căn cứ theo quy định
thì phải dựa trên định hướng lớn của các ngành, các chương trình, kế hoạch phát
triển của địa phương và các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến khu vực lập
quy hoạch xây dựng để làm căn cứ lập quy hoạch xây dựng.
2. Nhiệm vụ quy hoạch có thể được
điều chỉnh trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng.
Khi tiến hành lập quy hoạch chi
tiết xây dựng, có những nội dung khác với nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt
mà không thay đổi phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch
thì không phải lập lại nhiệm vụ quy hoạch. Người có thẩm quyền chỉ phê duyệt lại
nhiệm vụ quy hoạch để đảm bảo sự thống nhất với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Các khu chức năng khác ngoài
đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo,
y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập quy hoạch
chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
Trong trường hợp quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch ngành đã có định hướng các khu chức
năng khác ngoài đô thị nêu trên thì không phải lập quy hoạch chung xây dựng cho
các khu chức năng đó, chỉ lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng các khu vực xây dựng công trình phúc lợi công cộng và công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật, sau 3 năm kể từ ngày công bố quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt chưa triển khai thực hiện mà vẫn phù hợp với định hướng phát triển
và lợi ích xã hội thì người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định điều
chỉnh thời gian thực hiện quy hoạch trên cơ sở các giải pháp khắc phục và kế hoạch
cụ thể, đồng thời có trách nhiệm thông báo và giải thích cho các tổ chức, cá
nhân trong khu vực quy hoạch biết và thực hiện.
5. Quy hoạch xây dựng (cho các
giai đoạn 5, 10 năm hoặc dài hơn) mang tính dự báo, vì vậy trong quá trình triển
khai thực hiện khi xuất hiện các yếu tố tác động làm thay đổi các dự báo của
quy hoạch xây dựng thì Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây
dựng. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải đảm bảo tính kế thừa của quy hoạch
xây dựng trước đã được phê duyệt.
6. Đồ án quy hoạch xây dựng phải
đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng và nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt.
7. Cơ quan tư vấn lập quy hoạch
xây dựng chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế - kỹ
thuật thể hiện trong thuyết minh và hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng
được duyệt.
8. Các nội dung khác không nêu
trong bản quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành.
Điều 4. Quy
hoạch xây dựng được thực hiện theo các bước sau:
1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng;
2. Điều tra, khảo sát, thu thập
bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội;
tài liệu về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng
(tổ chức thông qua ở từng giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch; tổ chức lấy ý kiến
của nhân dân trong vùng đối với lập quy hoạch chi tiết xây dựng);
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án
quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Bản
đồ khảo sát địa hình để lập quy hoạch xây dựng
Bản đồ khảo sát để làm căn cứ lập
đồ án quy hoạch xây dựng do cơ quan chuyên môn có tư cách pháp nhân được cấp giấy
phép hành nghề thực hiện. Những khu vực chưa có bản đồ khảo sát địa hình phải
tiến hành khảo sát đo đạc để lập bản đồ. Đối với những khu vực đã có bản đồ khảo
sát địa hình thì sử dụng bản đồ đã có để lập đồ án quy hoạch xây dựng. Trường hợp
bản đồ khảo sát địa hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch
thì thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung. Khu vực nông thôn có thể sử dụng bản đồ
địa chính để lập đồ án quy hoạch xây dựng. Hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện
theo Quyết định số 1537/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng về việc Ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 6. Lưu
trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Hồ sơ lưu trữ đồ án quy hoạch
gồm thuyết minh tổng hợp, bản vẽ kèm theo quyết định phê duyệt (đối với bản vẽ
phải được đóng dấu đỏ của cơ quan thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng) và đĩa
CD. Hồ sơ được lưu tại các cơ quan sau:
a) Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được lưu giữ
tại Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.
b) Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh được lưu giữ tại Sở Xây
dựng; Ủy ban nhân dân huyện, thị; Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý đô thị; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có liên quan trực tiếp.
c) Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, thị được
lưu giữ tại Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị; Phòng Công thương hoặc
Phòng Quản lý đô thị, UBND xã, phường, thị trấn có liên quan.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ khi đồ án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải
hoàn thành việc nộp hồ sơ lưu trữ.
3. Cơ quan lưu trữ hồ sơ đồ án
quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về đồ án quy hoạch cho cá
nhân, tổ chức khi có yêu cầu.
Chương II
LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 7. Quy
hoạch xây dựng vùng
1. Đối tượng, giai đoạn và thời
gian lập quy hoạch xây dựng vùng
a) Quy hoạch xây dựng vùng được
lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng trọng điểm,
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng
đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và
các vùng khác do người có thẩm quyền quyết định theo yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của từng vùng.
b) Quy hoạch xây dựng vùng được
lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm và
dài hơn.
c) Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch
không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh; 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ
ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
d) Thời gian lập đồ án quy hoạch
vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được người có thẩm quyền
phê duyệt.
đ) Thời gian thẩm định và trình
nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch và kinh phí cho công tác lập quy hoạch
trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Thời gian phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch và kinh phí cho công tác lập quy hoạch trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng
Xác định rõ phạm vi, mục tiêu,
tính chất, một số chỉ tiêu dự kiến về quy mô dân số, đất đai, hạ tầng kỹ thuật
và xã hội theo các giai đoạn phát triển và các yếu tố cần nghiên cứu về tổ chức
không gian và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có ý nghĩa vùng; danh mục
hồ sơ đồ án.
Nội dung nhiệm vụ lập theo Quyết
định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy định
nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng
vùng
a) Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng đã được phê duyệt.
b) Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan (nếu có).
c) Định hướng quy hoạch tổng thể
hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
d) Các kết quả điều tra, khảo
sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.
đ) Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
4. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng
Nội dung nghiên cứu, thuyết minh
và các bản vẽ thể hiện đồ án quy hoạch xây dựng vùng thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành
quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng.
Đối với vùng thuộc ranh giới của
một hoặc nhiều đơn vị hành chính như vùng liên tỉnh, vùng đô thị lớn, vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện cần xác định các tiềm năng, động lực và khả năng
khai thác để phát triển vùng; dự báo về xu hướng, tốc độ đô thị hoá, phân vùng
chức năng, phân bố dân cư; các khu vực chức năng chuyên nghành; các cơ sở sản
xuất; xác định các công trình đầu mối hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật có ý
nghĩa vùng.
Đối với các vùng được hình thành
trên cơ sở các tiềm năng và động lực đã được xác định như công nghiệp, du lịch,
di sản, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, hành lang kinh tế... cần xác định khả
năng khai thác để làm cơ sở xác định quy mô phát triển, phân vùng chức năng, tổ
chức phân bố dân cư và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với mục tiêu, tính chất
phát triển vùng.
Đối với các hành lang kinh tế dọc
các trục giao thông, ngoài các nội dung nghiên cứu trên cần đảm bảo yêu cầu về
hành lang an toàn giao thông trên toàn tuyến.
Điều 8. Quy
hoạch chung xây dựng đô thị
1. Đối tượng, giai đoạn và thời
gian lập quy hoạch chung xây dựng đô thị
a) Quy hoạch chung xây dựng đô
thị được lập cho các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại
5, các đô thị mới liên tỉnh, đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị
loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt.
Các khu chức năng khác ngoài đô
thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y
tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha.
b) Quy hoạch chung xây dựng đô
thị được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 5 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20
năm.
c) Thời gian cho công tác lập
quy hoạch chung xây dựng
- Lập nhiệm vụ quy hoạch không
quá 03 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
- Lập đồ án quy hoạch không quá
12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
- Thời gian thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
2. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây
dựng đô thị
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
chung xây dựng đô thị cần tập trung làm rõ mục tiêu, quan điểm phát triển đô thị,
ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng; tiềm năng, động lực
phát triển; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai, hạ tầng kỹ thuật
và xã hội; các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu hướng phát triển đô
thị, tổ chức cơ cấu không gian, công trình đầu mối và hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật, danh mục hồ sơ đồ án.
Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng
đối với các loại đô thị, khu chức năng có quy mô, tính chất khác nhau cần xác định
nội dung nghiên cứu phù hợp theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày
31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ,
thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Căn cứ lập đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị
a) Định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đã được phê duyệt.
b) Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành.
c) Quy hoạch xây dựng vùng.
d) Nhiệm vụ quy hoạch chung xây
dựng đô thị đã được phê duyệt.
đ) Các kết quả điều tra, khảo
sát, các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa chất, hiện trạng kinh tế,
xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan.
e) Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
4. Đồ án quy hoạch chung xây dựng
đô thị
Nội dung nghiên cứu, thuyết minh
và các sơ đồ, bản đồ quy hoạch chung xây dựng đô thị thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành
quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng.
Đối với các đô thị mới cần phân
tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình
phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của
đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có
tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát
triển đô thị.
Đối với các khu công nghệ cao và
khu kinh tế đặc thù cần làm rõ tính đặc thù và mục tiêu phát triển; phân khu chức
năng; tổ chức dân cư; xác định các giai đoạn phát triển; kế hoạch và nguồn lực
thực hiện.
Đối với các khu chức năng khác
ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y
tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha cần làm rõ phân khu chức năng,
việc kết nối với các công trình kỹ thuật ngoài hàng rào và xác định các khu dân
cư, dịch vụ đảm bảo sự phát triển theo các giai đoạn.
Điều 9. Quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Đối tượng và thời gian lập
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
a) Đối tượng
Các khu chức năng trong đô thị
và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn, di sản
văn hoá, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh
trang các khu hiện trạng của đô thị.
Các khu chức năng khác ngoài đô
thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y
tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha.
Các dự án đầu tư xây dựng có địa
điểm xây dựng ngoài đô thị do một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và công trình kiến trúc.
Các dự án do một chủ đầu tư tổ
chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở chung cư) vị trí địa điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng
1/2000 khi lập dự án không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 mà chủ đầu
tư lập tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ
thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết 1/2000;
đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu
vực xung quanh trình sở Xây dựng thoả thuận về kiến trúc quy hoạch. Dự án xây dựng
tại những vị trí đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt chủ đầu
tư trình Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch.
b) Thời gian lập đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị như sau:
- Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị không quá 02 tháng, kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
- Lập đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 không quá 09 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được
duyệt.
- Thời gian thẩm định đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
- Thời gian phê duyệt đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
- Lập đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng, tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 theo yêu cầu của dự án.
2. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần làm rõ mục tiêu, phạm vi ranh giới, diện
tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; một số chỉ tiêu dự kiến về sử dụng
đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu nguyên tắc đảm bảo phù hợp
về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung xây dựng
được duyệt và các khu vực lân cận.
b) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cần làm rõ phạm vi ranh giới, diện tích khu vực lập
quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu về dân số, đất đai, hạ tầng kỹ thuật; các yêu
cầu, nguyên tắc đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được
duyệt và khu vực xung quanh.
c) Phạm vi lập quy hoạch chi tiết
xây dựng được xác định trên cơ sở nhu cầu quản lý và đầu tư xây dựng, phù hợp với
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển đô thị.
3. Căn cứ lập quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị
a) Quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
b) Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
4. Đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị
Nội dung nghiên cứu, thuyết minh
và các sơ đồ, bản đồ, bản vẽ thể hiện đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm
2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối
với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
a) Đối với quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000
Xác định chức năng sử dụng cho từng
khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập
quy hoạch; các chỉ tiêu về dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với
từng ô phố; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường
phố.
b) Đối với quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500
Xác định các chỉ tiêu về dân số,
chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, giải pháp tổ chức kiến trúc đối với từng
lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất
và đảm bảo tính khả thi khi triển khai thực hiện.
Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng
cải tạo, chỉnh trang cần đánh giá toàn bộ hiện trạng về các công trình xây dựng
(nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật công trình ngầm,...) các yếu tố
về văn hoá - xã hội, môi trường của khu vực thiết kế để có giải pháp quy hoạch
cho phù hợp về kiến trúc cảnh quan và sự kết nối giữa các công trình kỹ thuật.
Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng
mới hoặc cải tạo hai bên trục đường chính trong đô thị phải xác định phạm vi lập
quy hoạch tối thiểu là 50 m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ. Đối với
quốc lộ hoặc tỉnh lộ là các trục hành lang phát triển phải xác định phạm vi lập
quy hoạch tối thiểu 100 m mỗi bên kể từ phía ngoài hang lang an toàn đường bộ.
Các khu vực bảo tồn, di sản cần
xác định phạm vi bảo vệ các khu vực, các công trình bảo tồn, di sản, đảm bảo giữ
gìn và phát huy giá trị của di sản danh lam thắng cảnh nhưng không làm cản trở
tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 10.
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Đối tượng, giai đoạn và thời
gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
a) Quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ
và các điểm dân cư nông thôn tập trung.
b) Trước khi lập quy hoạch xây dựng
cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới
các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã. Trường hợp đồ
án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không nghiên cứu quy hoạch mạng lưới
điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã thì phải có ý kiến
thoả thuận của Sở Xây dựng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận về vị trí,
quy mô, tính chất... của điểm dân cư nông thôn.
c) Thời hạn lập quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 5 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm
đến 15 năm.
d) Thời gian lập quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng, kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính
thức.
đ) Thời gian thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch và dự toán chi phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
e) Thời gian phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và dự toán chi phí lập
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã
thông qua bằng Nghị quyết, tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã và
văn bản thẩm định của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Công thương trong thời
gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn
Dự báo quy mô dân số trên
địa bàn xã theo từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để
nghiên cứu bố trí, sắp xếp trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn, khu chức
năng, công trình đầu mối và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã; các
yêu cầu và nguyên tắc cải tạo, chỉnh trang, mở rộng đối với các khu ở, các công
trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu về dân số, đất đai và hạ
tầng kỹ thuật của trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn được lập quy hoạch;
danh mục hồ sơ đồ án.
Đối với các xã có khả năng và
nhân tố phát triển đã được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng huyện thì cần phải xác định các hạng mục công trình dự kiến đầu tư xây dựng.
3. Đồ án quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn
Xác định động lực phát triển, xu
thế đô thị hoá, dự báo quy mô dân số, dự báo sử dụng quỹ đất xây dựng cho toàn
xã, trung tâm xã và từng điểm dân cư; các khu vực có khả năng phát triển; mạng
lưới công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã; xác định vị trí và quy mô các công
trình phục vụ công cộng. Nêu các nội dung cần cải tạo, chỉnh trang hoặc xây dựng
mới phù hợp với sự phát triển của mỗi điểm dân cư nông thôn trong từng giai đoạn.
Xác định ranh giới, quy mô diện
tích và dân số, các chỉ tiêu về dân số, đất đai xây dựng, hạ tầng xã hội và kỹ
thuật; cơ cấu sử dụng đất, phân khu chức năng, giải pháp tổ chức không gian và
hạ tầng kỹ thuật, các dự án đầu tư xây dựng ưu tiên của trung tâm xã và điểm
dân cư nông thôn được lập quy hoạch.
Điều 11. Dự
toán chi phí thực hiện công tác lập quy hoạch xây dựng
Được tính toán theo Quyết định số
15/2008/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành định
mức chi phí quy hoạch xây dựng.
Người có thẩm quyền phê duyệt dự
toán chi phí thực hiện công tác quy hoạch xây dựng là Người phê duyệt đồ án quy
hoạch xây dựng.
Chương III
LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
Điều 12. Lấy
ý kiến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô
thị
Được thực hiện theo quy định tại
các Điều 15, Điều 17, Điều 19, Điều 21 của Luật Xây dựng.
Trong quá trình lập nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn
có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan tổ chức có liên quan bằng văn bản trước
khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Điều 13. Lấy
ý kiến đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Được thực hiện theo quy định tại
Điều 23, Điều 26 của Luật Xây dựng và Điều 25 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của
Chính phủ về Quy hoạch xây dựng và những hướng dẫn cụ thể như sau:
Trong quá trình lập đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch theo các
hình thức hội họp. trao đổi trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung
quy hoạch tại nơi trung tâm như Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thị trấn, xã,
phường để nhân dân dễ tiếp cận và góp ý. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp
đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt;
Trên cơ sở hồ sơ nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch xây dựng và kết quả lấy ý kiến, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng quyết định lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng.
Đồ án quy hoạch xây dựng được
phê duyệt phải phù hợp với định hướng phát triển; đảm bảo tính khả thi, hài hoà
giữa lợi ích của nhà nước và cộng đồng. Đồng thời phải có kế hoạch và giải pháp
cụ thể để khắc phục những hạn chế, tồn tại của phương án lựa chọn trên cơ sở
các ý kiến đóng góp.
Chương IV
THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 14. Cơ
quan thẩm định
1. Sở Xây dựng thẩm định các nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm:
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng huyện và vùng liên huyện, các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính
của tỉnh (vùng cảnh quan thiên nhiên, vùng bảo tồn di sản, vùng du lịch...);
quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các đô thị mới có
quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; quy hoạch chung xây dựng
các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản,
giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500 ha;
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 3; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết từ
2 huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (Khu đô thị, khu du lịch,
khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp...), các khu chức
năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù; các khu chức năng thuộc đô
thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch
chi tiết thuộc địa giới hành chính một tỉnh; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 và 1/500 các dự án đầu tư xây dựng có địa điểm xây dựng ngoài đô thị do
một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
công trình kiến trúc.
2. Phòng quản lý đô thị hoặc
Phòng Công thương của các huyện, thị thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị gồm:
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại
4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô
thị từ loại đặc biệt đến loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư
xây dựng công trình và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (trừ quy hoạch
chi tiết xây dựng được quy định tại khoản 1 điều này).
3. Hội đồng thẩm định
a) Thành phần hội đồng thẩm định
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm đại
diện các cơ quan:
1. Sở Xây dựng - Cơ quan thường
trực.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Thành viên.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành
viên.
4. Sở Tài chính - Thành viên.
5. Sở Công Thương - Thành viên.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường -
Thành viên.
7. Sở Giao thông Vận tải - Thành
viên.
8. Sở Khoa học và Công nghệ -
Thành viên.
9. Hội Kiến trúc Quy hoạch -
Thành viên.
10. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh -
Thành viên.
11. Chính quyền địa phương nơi lập
đồ án quy hoạch xây dựng - Thành viên.
12. Tuỳ theo đồ án quy hoạch xây
dựng cụ thể cơ quan thường trực mời thêm các cơ quan khác có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định hồ sơ quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, thị gồm
có:
1. Phòng Công thương hoặc Phòng
Quản lý đô thị - Thường trực.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch -
Thành viên.
3. Phòng Tài nguyên và môi trường
- Thành viên.
4. Tuỳ theo đồ án quy hoạch cụ
thể cơ quan thường trực mời thêm các phòng chuyên môn khác có liên quan.
c) Nội dung thẩm định: Các căn cứ
pháp lý để lập đồ án quy hoạch xây dựng; Quy cách hồ sơ; thành phần hồ sơ; nội
dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định này và quy định tại Quyết
định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy định
nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 15.
Trình duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng huyện và vùng liên huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành
chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản, vùng du lịch...);
Quy hoạch chung xây dựng các đô
thị loại 3, loại 4, loại 5 và các đô thị mới có quy mô tương đương đô thị loại
3, loại 4, loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch,
khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương...) có quy
mô lớn hơn 500 ha.
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và
tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới
hành chính từ 2 huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị ( khu đô thị,
khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp...),
các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù; các khu chức
năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong
đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành
chính của tỉnh; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và 1/500 các dự án đầu
tư xây dựng có địa điểm xây dựng ngoài đô thị do một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện
đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình kiến trúc.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng
huyện, quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4, loại 5.
3. Phòng công thương hoặc phòng
quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4,
loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị
từ loại đặc biệt đến loại 5 và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây
dựng công trình trừ quy hoạch chi tiết quy định tại khoản 1 điều này.
4. Uỷ ban nhân dân xã trình Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn.
5. Ban quản lý các khu công nghệ
cao, khu kinh tế đặc thù trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 các khu chức năng thuộc
phạm vi ranh giới do mình quản lý.
6. Chủ đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng công trình tập trung trình Ủy ban nhân dân huyện, thị hoặc Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
thuộc phạm vi dự án do mình đầu tư.
Điều 16. Hồ
sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Hồ sơ trình duyệt nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, nội dung nhiệm vụ, bản vẽ
theo quy định và các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Hồ sơ trình duyệt đồ án quy
hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ
thu nhỏ in màu.
Số lượng hồ sơ trình duyệt theo
yêu cầu của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng trên cơ sở tính chất, quy mô của
từng loại quy hoạch xây dựng nhưng không ít hơn 20 bộ.
3. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh tổng hợp, các
phụ lục tính toán kèm theo, các bản vẽ thu nhỏ in màu và các bản vẽ đen trắng
đúng tỷ lệ theo quy định, các văn bản pháp lý có liên quan; số lượng hồ sơ tối
thiểu 3 bộ.
Chương V
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY
DỰNG
Điều 17. Cơ
quan phê duyệt
Thực hiện theo quy định tại Điều
11, Điều 19, Điều 28, Điều 36 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng và những hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác
trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản,...);
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, đô thị mới có quy
mô dân số tương đương với đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, quy hoạch chung xây
dựng các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn
di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn
500 ha;
c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức
năng có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính hai huyện trở
lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn
di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...); các khu chức năng
thuộc đô thị mới; các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao; khu kinh tế đặc
thù; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và 1/500 các dự án đầu tư xây dựng
có địa điểm xây dựng ngoài đô thị do một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư đồng
bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình kiến trúc.
d) Trước khi phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các
khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới
hành chính một tỉnh phải có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Bộ Xây dựng.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị
loại 4, loại 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của
đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu
tư xây dựng công trình; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (trừ những quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị quy định tại khoản 1 điều này).
b) Đối với nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4 là
trung tâm tỉnh lỵ.
c) Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư,... thuộc các dự án do Quốc hội
thông qua chủ trương đầu tư (dự án thuỷ điện, dự án khai thác, chế biến khoáng
sản,...); quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung.
Trước khi phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng nêu trên Uỷ ban nhân dân các huyện, thị phải xin ý kiến
thống nhất về mặt chuyên môn của Sở Xây dựng. Riêng nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết 1/2000 các khu chức năng đô thị loại 4 là trung tâm tỉnh lỵ cần phải
xin thêm ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Nội
dung phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch xây dựng
vùng: Nội dung Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng
thực hiện theo quy định tại phần V mục 2 khoản 1 Thông tư số 07/2008/TT-BXD
ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng
đô thị: Nội dung Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng
thực hiện theo quy định tại phần V mục 2 khoản 2 Thông tư số 07/2008/TT-BXD
ngày 07 tháng 4năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng.
3. Đối với quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500: Nội dung Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chi tiết thực hiện theo quy định tại phần V mục 2 khoản 3 thông
tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
4. Đối với quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn: Nội dung Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn thực hiện theo quy định tại phần V mục 2 khoản 4
thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
Chương VI
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY
DỰNG
Điều 19. Điều
chỉnh quy hoạch xây dựng
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 12, Điều 20, Điều 29 và Điều 37 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ
về quy hoạch xây dựng và theo hướng dẫn cụ thể một số nội dung tại phần VI
Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng.
Chương VII
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 20.
Công bố quy hoạch xây dựng
1. Đối với đồ án quy hoạch vùng
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở
Xây dựng chịu trách nhiệm công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng liên huyện và các vùng chức năng khác (vùng công nghiệp, vùng nghỉ mát,
vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, vùng lãnh thổ dọc theo các tuyến
giao thông); Uỷ ban nhân dân huyện, thị, xã, phường, thị trấn trong vùng quy hoạch
có trách nhiệm công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng vùng nêu trên.
b) Nội dung công bố quy hoạch
vùng bao gồm:
- Sơ đồ định hướng phát triển
không gian vùng;
- Sơ đồ định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật vùng;
- Quy định về quản lý quy hoạch
xây dựng vùng.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng
đô thị:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở
Xây dựng tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị, Uỷ
ban nhân dân huyện, thị, xã, phường, thị trấn trong vùng quy hoạch có trách nhiệm
công bố công khai quy hoạch chung xây dựng đô thị nêu trên.
b) Nội dung công bố, công khai
quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm:
- Sơ đồ định hướng phát triển
không gian đô thị;
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất đô thị;
- Các bản vẽ quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Quy định về quản lý quy hoạch
chung xây dựng.
3. Đối với quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân dân huyện, thị,
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố, công khai đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Nội dung công bố, công khai
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm:
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất;
- Các bản vẽ quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Quy định về quản lý quy hoạch
chi tiết xây dựng.
4. Đối với quy hoạch điểm dân cư
nông thôn:
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn.
b) Nội dung công bố quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn: Toàn bộ nội dung quy hoạch và điều lệ quản lý
xây dựng của đồ án.
5. Trong thời gian 30 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng.
6. Chi phí công bố quy hoạch được
xác định bằng dự toán chi phí nhưng tối đa không vượt quá 5% chi phí lập đồ án
quy hoạch xây dựng tương đương.
7. Hình thức công bố và công
khai quy hoạch xây dựng:
Tuỳ theo loại quy hoạch xây dựng,
Người có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng Quyết định các hình thức công bố,
công khai quy hoạch xây dựng như sau:
a) Hội nghị công bố quy hoạch xây
dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ
quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí.
b) Trưng bày công khai, thường
xuyên, liên tục các pa nô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản
lý quy hoạch các cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng.
c) Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
d) Bản đồ quy hoạch xây dựng,
quy định về quản lý quy hoạch xây dựng được in ấn phát hành rộng rãi.
8. Trong quá trình thực hiện quy
hoạch xây dựng được duyệt, các dự án xây dựng đã và đang triển khai cần được cập
nhật và công bố kịp thời, đầy đủ để các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực
hiện.
9. Cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng ngoài thực địa
a) Sau khi quy hoạch xây dựng được
duyệt cần lập ngay dự án cắm mốc chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
- Thực hiện cắm mốc giới xây dựng
đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do cấp
mình quản lý.
- Bảo vệ các mốc giới xây dựng
ngoài thực địa.
e) Thời gian cắm mốc giới xây dựng
ngoài thực địa chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công bố
thì việc cắm mốc giới phải được hoàn thành.
Điều 21.
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Giới thiệu địa điểm xây dựng
Các công trình, hướng tuyến xây
dựng đúng vị trí quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì không phải có văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận địa điểm xây dựng các công trình ngoài đô thị và thay đổi
so với quy hoạch xây dựng được duyệt (trừ nhà ở riêng lẻ). Các hướng tuyến qua
đô thị, trung tâm cụm xã, thị tứ, trung tâm xã chưa có quy hoạch hoặc thay đổi
so với quy hoạch được duyệt.
Đối với các công trình theo hướng
tuyến ngoài phạm vi nêu trên thì không phải có văn bản chấp thuận hướng tuyến
xây dựng công trình. Tuyến công trình này là phương án chọn theo quyết định phê
duyệt dự án của cấp có thẩm quyền ( trước khi thẩm định dự án phải có ý kiến về
hướng tuyến của huyện hoặc xã có hướng tuyến đi qua).
Thời hạn xem xét trình cấp có thẩm
quyền chấp thuận địa điểm trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
2. Cấp chứng chỉ quy hoạch
Tất cả các công trình (trừ nhà ở
riêng lẻ) xây dựng trong phạm vị đô thị, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, thị tứ,
điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch được duyệt đều phải cấp chứng chỉ quy hoạch.
Sở Xây dựng cấp chứng chỉ
quy hoạch xây dựng hoặc văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch cho chủ đầu tư
khi có yêu cầu đối với các công trình trong hồ sơ quy hoạch xây dựng được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Uỷ ban nhân dân huyện, thị cấp
chứng chỉ quy hoạch xây dựng các công trình trong hồ sơ quy hoạch xây dựng tỷ lệ
1/500 do Uỷ ban nhân dân các huyện, thị phê duyệt.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ quy
hoạch;
- Sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc
tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện;
Đối với khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, Sở Xây dựng căn cứ vào quy chuẩn xây
dựng, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 hoặc thông qua Hội đồng kiến trúc quy hoạch để có văn bản thoả thuận
thay cho việc cấp chứng chỉ quy hoạch.
Hồ sơ thoả thuận kiến trúc quy
hoạch:
- Đơn đề nghị cấp văn bản thoả
thuận kiến trúc quy hoạch;
- Sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ
lệ 1/500 hoặc 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện;
- Thuyết minh và bản vẽ nhiệm vụ
thiết kế công trình, các phương án sơ phác thiết kế công trình gồm: Mặt đứng, mặt
bằng và các mặt cắt công trình ở tỷ lệ thích hợp.
Thời gian hiệu lực của chứng chỉ
theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
Thời gian cung cấp chứng chỉ quy
hoạch và văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch quy định xây dựng 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Quản lý quy hoạch trong khu
công nghiệp và khu kinh tế
Thực hiện theo Thông tư số
19/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Xử
lý các công trình chuyển tiếp
Đối với các đồ án quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch trước khi quy định này có hiệu lực,
thì các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo nhiệm vụ quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23.
Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp với Sở Xây dựng thường
xuyên rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn trên địa bàn để
kịp thời trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế; tổ chức triển khai, công bố quy hoạch và quản
lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt; lập kế hoạch cụ thể thực hiện các đồ án
quy hoạch xây dựng được duyệt. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp
nhân dân biết và thực hiện quy hoạch xây dựng. Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
xử lý cưỡng chế tháo dỡ các công trình trái quy hoạch, xây dựng sai giấy phép
xây dựng; có trách nhiệm hàng quý, 6 tháng và hàng năm gửi báo cáo Sở Xây dựng
về tình hình lập quy hoạch xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng
thuộc địa giới do mình quản lý.
Điều 24.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lập kế hoạch cụ thể về thời
gian, nguồn vốn để triển khai lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch xây dựng và dự
án cắm mốc giới sau khi quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Điều 25.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Thanh tra, kiểm tra việc quản lý
và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh; lập kế hoạch cụ thể để
thực hiện quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn chưa
có quy hoạch, các quy hoạch xây dựng cần điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
Chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai và theo dõi việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 26.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức
thực hiện Quy định này./.