ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2010/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 28 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày
05/9/2007 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định
thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
55/2006/QĐ-UBND ngày 17/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về ban hành
Quy chế quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công; doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý
và phối hợp trong công tác quản lý đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang. Những nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với: các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm quản lý cụm công nghiệp; đơn
vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ trong
cụm công nghiệp; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm
công nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp trong cụm công nghiệp).
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý cụm công nghiệp
1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ
giữa Sở Công Thương với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định
của pháp luật.
2. Việc phối hợp trách nhiệm quản
lý nhà nước được thực hiện trên cơ sở đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời trong quá trình phối
hợp thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ
quan theo chức năng quản lý chuyên ngành và quản lý địa bàn.
Điều 3.
Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra đối
với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải thực hiện đúng theo Luật Thanh tra
và các văn bản pháp luật có liên quan.
Các sở, ngành tỉnh khi tiến hành
kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải có kế hoạch cụ thể
và phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc theo
sự chỉ đạo của cấp trên.
Điều 4. Các
kiến nghị, phản ảnh về cơ chế, chính sách
Các kiến nghị, phản ảnh của các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp về cơ chế, chính sách phải gửi đến Sở Công Thương
để Sở phối hợp với các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết kịp thời. Trong
trường hợp vượt phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Sở Công Thương và cơ quan
chức năng thì cơ quan chuyên môn liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
Thương đề xuất hoặc xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành Trung ương
xem xét, giải quyết.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH LIÊN QUAN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 5. Sở
Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối,
có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đồng thời, thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch
phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành
lập trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo
thẩm quyền.
3. Đề xuất và thực hiện các cơ chế,
chính sách, quy định liên quan đến phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều
kiện của địa phương.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết đối với đề nghị của các huyện, thành, thị về phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn và giải pháp, cơ chế khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp.
5. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xác định ngành nghề, dự án khuyến khích
đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng sản phẩm công nghiệp, kỹ
thuật an toàn công nghiệp, an toàn điện, tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp, khí gas hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư từ Quỹ
Khuyến công; cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí hóa lỏng vào chai,
giấy chứng nhận kinh doanh xăng dầu, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
(nếu có), giấy phép hoạt động điện lực theo thẩm quyền và cấp các loại giấy
chứng nhận khác theo qui định của pháp luật.
8. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp; sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phát triển và quản lý cụm công nghiệp.
Hàng năm phối hợp với các sở, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Công Thương khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây
dựng và phát triển cụm công nghiệp.
9. Phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc tổ
chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý về việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
Điều 6. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1.Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cụm công nghiệp theo nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Hướng dẫn các chủ dự án đầu tư
vào cụm công nghiệp thực hiện hồ sơ môi trường như báo cáo đánh giá tác động môi
trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, thực hiện bản cam kết bảo
vệ môi trường (nếu dự án không thuộc danh mục các dự án có qui mô phải đánh giá
tác động môi trường).
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, xem xét và thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường cho các dự án tại cụm công nghiệp.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp
theo Luật Bảo vệ môi trường, các nghị định của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản khác của cơ
quan có thẩm quyền về bảo vệ môi trường.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp
đồng cho thuê đất với nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
5. Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ
sơ, xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với những
trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo Luật Đất đai hoặc bị thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thời hạn; giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng cho thuê đất với nhà đầu tư.
6. Phối hợp với Sở Tài chính trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức giá cho thuê đất, giá giao đất có thu tiền sử
dụng đất, phí hạ tầng đối với doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trong trường
hợp đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp là Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp.
Điều 7. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn, xem xét hồ sơ xin cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp. Đồng thời, gởi một bản sao đối với các trường hợp cấp,
điều chỉnh, thu hồi nêu trên cho Sở Công Thương để phối hợp và theo dõi hoạt
động của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và
đề xuất cấp ưu đãi đầu tư đối với dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết về sử dụng vốn
ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí bồi thường đất để xây dựng cụm công nghiệp và hỗ
trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng trong, ngoài cụm công nghiệp.
Điều 8. Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Kiểm tra, thanh tra các doanh
nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng và ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa, sở hữu công nghiệp, chuyển giao công
nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo luật pháp quy định.
2. Tổ chức thẩm tra công nghệ, thiết
bị; thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; cấp các loại giấy chứng nhận đăng
ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt
động giám định sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ, giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp về
thủ tục cấp phép an toàn bức xạ, xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các biện pháp cải tiến nâng
cao năng suất chất lượng.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia Chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh Tiền
Giang, Giải thưởng chất lượng quốc gia, các chương trình nâng cao năng suất
chất lượng.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công
bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 9. Sở
Xây dựng
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về công tác quản lý quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp
theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương và
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp kiểm tra xây dựng theo
thẩm quyền.
Điều 10. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật về lao động cho người lao động, người
sử dụng lao động trong cụm công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp, người lao
động áp dụng đúng các quy định pháp luật lao động; hướng dẫn xây dựng mối quan
hệ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp.
2. Theo dõi tình hình cung cầu và
sự biến động cung cầu lao động trong cụm công nghiệp làm cơ sở quy hoạch, định
hướng công tác đào tạo nghề, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
3. Hướng dẫn và cấp Giấy chứng nhận
an toàn lao động; cấp sổ lao động cho người lao động; cấp giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài theo qui định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã
hội, cấp phép lao động nước ngoài và xử lý vi phạm pháp luật lao động; giải quyết
các tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở
Tài chính
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về tài chính được áp dụng riêng đối với cụm công nghiệp cho các
đối tượng có liên quan.
2. Đối với cụm công nghiệp được đầu
tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, Sở Tài chính phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan xác định
giá giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Sở
Giao thông vận tải
1. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông hoặc đường
chuyên dùng có liên quan đến việc phát triển cụm công nghiệp.
2. Tham gia đóng góp ý kiến về quy
hoạch giao thông trong cụm công nghiệp.
3. Có kế hoạch duy tu, sửa chữa công
trình giao thông của ngành quản lý, đảm bảo phục vụ nhu cầu giao thông vận tải
cho cụm công nghiệp.
Điều 13. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Có trách nhiệm chỉ đạo các doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp đủ số lượng và
chất lượng về thông tin liên lạc và các dịch vụ cho các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp theo hợp đồng.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp về thủ
tục cấp phép trong lĩnh vực thông tin truyền thông.
Điều 14. Sở
Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương kiểm tra, thanh tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản phẩm và trong
phục vụ bữa ăn cho người lao động.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát môi trường lao động và
phối hợp theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các doanh
nghiệp, kịp thời cảnh báo để người lao động phòng, trị bệnh.
Điều 15.
Công an tỉnh
1. Tổ chức thẩm định và phê duyệt
thiết kế phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp
thuộc diện quy định theo Luật Phòng cháy và Chữa cháy. Nghiệm thu về phòng cháy
chữa cháy đối với các công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng. Định kỳ
và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy đối với từng doanh
nghiệp và toàn cụm công nghiệp.
2. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp;
hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác phòng cháy, chữa cháy tại cơ
sở.
3. Xây dựng doanh nghiệp an toàn
về an ninh trật tự trong cụm công nghiệp. Trong trường hợp xét thấy cần thiết thì
chỉ đạo lập Đồn công an cụm công nghiệp.
4. Tổ chức kiểm tra và phối hợp các
ngành chức năng kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong cụm công
nghiệp; xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
5. Quản lý và kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật đối với người nước ngoài.
6. Tiếp nhận, xử lý những vụ việc
liên quan đến an ninh trật tự xảy ra trong cụm công nghiệp; phối hợp với Sở
Công Thương định kỳ sơ, tổng kết quy chế phối hợp về đảm bảo an ninh trật tự ở
các cụm công nghiệp.
Điều 16.
Cục Thuế tỉnh
1. Tuyên truyền, hướng dẫn chính
sách pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp cụm công nghiệp.
2. Quản lý và kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
Điều 17.
Bảo hiểm Xã hội Tiền Giang
1. Tuyên truyền phổ biến chế độ,
chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội.
2. Thực hiện việc thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm
xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các
chế độ bảo hiểm xã hội, thực hiện việc trả trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận
tiện và đúng thời hạn.
5. Phối hợp với Sở Công Thương giải
quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội của người
lao động và người sử dụng lao động.
Điều 18.
Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Hướng dẫn doanh nghiệp thành lập
tổ chức công đoàn và kiểm tra hoạt động công đoàn theo qui định của Luật Công
đoàn, Bộ Luật Lao động và pháp luật khác có liên quan đến chức năng, quyền hạn
của tổ chức công đoàn.
2. Tuyên truyền chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công
đoàn; phối hợp với người sử dụng lao động tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình
độ chính trị, văn hóa, pháp luật cho công nhân, viên chức, người lao động.
3. Phối hợp với Sở Công Thương, cơ
quan quản lý lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách,
pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của công
nhân, viên chức, người lao động.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn
cơ sở tại doanh nghiệp xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập
thể, tham gia xây dựng nội quy lao động, thành lập hội đồng hòa giải lao động
cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước,
an toàn vệ sinh lao động, các hoạt động văn hoá, thể dục- thể thao, phòng chống
tệ nạn xã hội.
5. Phối hợp với người sử dụng lao
động chăm lo đời sống của người lao động.
6. Kiến nghị các cấp chính quyền,
cơ quan chức năng xử lý vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ
chính sách đối với người lao động.
Điều 19. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Công Thương, các
sở, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự
công cộng, pháp luật về bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
2. Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng
(hoặc Phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo thẩm
quyền.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền
bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư… để triển khai xây dựng cụm công nghiệp
trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác quản
lý nhà nước đúng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
4. Lập hồ sơ thành lập, mở rộng,
bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn (đối với cụm công nghiệp dự kiến thành lập,
mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng); lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu
tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn
sau khi được duyệt.
5. Vận động nhân dân trong địa bàn
có cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
Điều 20. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã)
1. Hỗ trợ thực hiện công tác thu
hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư… để triển khai xây dựng cụm công
nghiệp trên địa bàn.
2. Vận động nhân dân trong địa bàn
có cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ
KINH DOANH HẠ TẦNG; CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ; DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT, KINH DOANH TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 21.
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch, dự án thiết kế và tiến độ được duyệt;
có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương và các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Đề xuất, tham gia với các sở,
ngành chức năng của tỉnh về mức giá cho thuê lại đất, mức giá cho thuê hạ tầng đối
với doanh nghiệp trong cụm công nghiệp (áp dụng cho Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp).
3. Ký hợp đồng cho thuê công trình
hạ tầng với doanh nghiệp; ký hợp đồng cho thuê lại đất đối với diện tích đất mà
đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp đã thuê của Nhà nước hoặc khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ định ký hợp đồng cho thuê lại đất trong từng trường hợp
cụ thể.
4. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công cộng, tiện ích như bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước
thải, chất thải, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công
nghiệp và các dịch vụ tiện ích khác.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát môi trường) giám sát, kiểm tra, thanh tra,
hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện công tác bảo vệ môi
trường của toàn cụm công nghiệp theo đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ
môi trường.
6. Thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
7. Tham gia với Công an tỉnh, Đồn
Công an cụm công nghiệp (nếu có), Công an địa phương về bảo vệ an ninh, trật tự
trong cụm công nghiệp.
Điều 22.
Công ty Điện lực Tiền Giang
Cung cấp đủ số lượng và chất lượng
điện tới hàng rào nhà máy của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Chịu trách
nhiệm và đảm bảo về số lượng, chất lượng điện cho việc sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời, đảm bảo thực hiện đúng thời gian giải quyết mua, bán
điện cho doanh nghiệp.
Điều 23.
Các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh
Có trách nhiệm cung cấp đủ số lượng
và chất lượng nước phục vụ sản xuất, nước sinh hoạt đúng thời gian, tới hàng
rào nhà máy của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo hợp đồng.
Điều 24.
Các đơn vị viễn thông trên địa bàn tỉnh
1. Thỏa thuận và ký hợp đồng với
chủ đầu tư cụm công nghiệp và doanh nghiệp trong cụm công nghiệp để đầu tư cơ sở
hạ tầng và cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin cho doanh nghiệp.
2. Đảm bảo an toàn của mạng lưới
viễn thông quốc gia; đảm bảo việc đầu tư, cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ
thông tin được thực hiện theo những điều kiện công bằng, hợp lý, theo các quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Đảm bảo thời gian cung cấp tất
cả các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin ngay khi văn phòng của đơn vị
đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp đi vào
họat động và theo hợp đồng với khách hàng trong cụm công nghiệp.
4. Tham gia hoặc thực hiện tư vấn;
thiết kế; đầu tư hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin
tiên tiến, hiện đại, chất lượng tốt, thời gian nhanh, mức giá cạnh tranh cho
chủ đầu tư và khách hàng đến đầu tư trong cụm công nghiệp.
Điều 25.
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương, đơn vị kinh doanh
hạ tầng cụm công nghiệp, các cơ quan quản lý chuyên ngành theo qui định; thực
hiện đúng mục tiêu đầu tư, nội dung kinh doanh tại giấy chứng nhận đầu tư (giấy
phép đầu tư) hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; thực hiện đúng quy định
của pháp luật về xây dựng, lao động và môi trường. Đồng thời, doanh nghiệp phải
chấp hành nghiêm việc quản lý nhà nước của Sở Công Thương và các cơ quan chức
năng.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao
động, đất đai, bảo vệ môi trường; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, phòng, chống cháy nổ...
3. Phải xử lý chất thải, nước thải
sản xuất, nước thải sinh hoạt theo đúng cam kết tại Bản cam kết bảo vệ môi trường
hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Các doanh nghiệp có phát sinh
chất thải nguy hại phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy
hại. Chất thải rắn, khí thải và tiếng ồn phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy
định. Nhà đầu tư khi đưa dự án vào hoạt động đồng thời phải đưa vào vận hành
các hệ thống xử lý môi trường.
5. Tham gia tích cực vào việc thu
hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp, trước
hết đối với lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia đình bị thu hồi đất để
xây dựng cụm công nghiệp
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện Quy chế này.
Điều 27.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh nội dung quản lý mới; các
sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi Quy
chế này cho phù hợp./.