UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
66/2003/QĐ-UB
|
Tuyên
Quang, ngày 23 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THỰC
HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP
ngày 5 tháng 5 năm 2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế và sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 1999 và Nghị định
14/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế và
sửa đổi, bổ sung Quy chế đấu thầu;
Căn cứ Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 21 tháng 11 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án và báo cáo đầu
tư;
Căn cứ Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán vốn đầu tư;
Thực hiện Thông báo số 107-TB/TU ngày 08 tháng 6 năm 2000 của Tỉnh ủy về kết luận
hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy (kỳ họp 76);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Tuyên Quang; tại Tờ trình số 110/TT-LN ngày 23
tháng 5 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự đầu
tư và xây dựng thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 406/2002/QĐ-UB ngày
02 tháng 8 năm 2002 của tỉnh về việc ban hành Quy định trình tự đầu tư và xây dựng
thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các chủ đầu tư, các
đơn vị tư vấn xây dựng về khảo sát thiết kế, các đơn vị tư vấn xây dựng về giám
sát kỹ thuật thi công và các đơn vị thi công xây lắp có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2003.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
Hà Phúc Mịch
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2003/QĐ-UB ngày 23 tháng 5 năm 2003 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này áp dụng đối với tất cả công trình xây dựng
thuộc các Dự án đầu tư được đầu tư bằng mọi nguồn vốn (trừ vốn chương trình 135
và vốn dự án RIDP có quy định riêng) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng về khảo sát thiết
kế, đơn vị tư vấn xây dựng về giám sát kỹ thuật thi công, đơn vị thi công xây lắp
và các ngành chức năng của tỉnh có liên quan phải thực hiện đúng các Điều trong
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8 tháng 7 năm 1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 và Nghị
định 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003; Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định
14/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ; các văn bản hướng dẫn của
các Bộ, Ngành Trung ương và các văn bản quy định cụ thể của UBND tỉnh về quản
lý dầu tư và xây dựng, thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Chương II
TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Điều 3.
Kế hoạch đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư.
1. Về kế hoạch đầu tư:
1.1- Căn cứ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và nhu cầu xây dựng hàng năm của tỉnh; các
cơ quan, đơn vị, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, lập kế hoạch đầu tư các công
trình xây dựng thuộc các Dự án đầu tư, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh vào thời điểm cuối tháng 9 trước năm kế hoạch, để xét duyệt bố
trí kế hoạch đầu tư và xây dựng cho năm sau.
1.2- Kế hoạch đầu tư và xây dựng
hàng năm gồm 2 phần:
a) Phần 1: Kế hoạch đầu tư và
xây dựng trong năm chỉ được ghi vốn cho các công trình xây dựng đã có Dự án đầu
tư, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán được người
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phần 2: Kế hoạch chuẩn bị đầu
tư để chuẩn bị cho kế hoạch năm sau.
2. Về giám sát, đánh giá đầu tư:
2.1- Đối tượng giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư là hoạt động đầu tư của tất cả các thành phần kinh tế trong
nền kinh tế của từng ngành lĩnh vực kinh tế, địa phương hoặc vùng lãnh thổ. Tất
cả các dự án đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, đều phải chịu sự giám sát, đánh giá đầu tư.
2.2- Giám sát, đánh giá các hoạt
động đầu tư của nền kinh tế quốc dân, ngành, lĩnh vực, địa phương gọi là giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư. Giám sát, đánh giá các dự án đầu tư do người có
thẩm quyền cho phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư gọi là giám sát, đánh giá dự
án đầu tư.
2.3- Công tác giám sát, đánh giá
đầu tư phải thực hiện đúng Điều 20 trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định 52/CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 07/2003/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ, Chỉ thị 08/2002/CT-TTg ngày 25 tháng 2
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác giám định đầu tư
và thực hiện đúng nội dung Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19 tháng 5 năm 2003
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
2.4- Giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát,
đánh giá đầu tư của tỉnh và hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo
đúng nội dung Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 4.
Chuẩn bị đầu tư.
1. Chủ trương đầu tư xây dựng:
1.1- Căn cứ vào kế hoạch đầu tư
và xây dựng hàng năm được duyệt, các chủ đầu tư có trách nhiệm lập Tờ trình xin
chủ trương đầu tư xây dựng gửi về Sỏ Kê hoạch và Đầu tư để tổng hợp và trình
UBND tỉnh duyệt. Khi lập Tờ trình xin chủ trương đầu tư xây dựng phải đảm bảo đủ
các nội dung sau: Quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng, tên Dự án đầu tư, địa điểm
xây dựng, quy mô xây dựng, nguồn vốn đầu tư, thời gian thực hiện đầu tư và các
cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện.
1.2- Nội dung chủ trương đầu tư
xây dựng do người có thẩm quyền quyết định đầu tư duyệt.
1.3- Việc thông báo chủ trương đầu
tư xây dựng phải hoàn thành trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày ký duyệt kế hoạch
đầu tư và xây dựng hàng năm.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt Dự
án đầu tư:
2.1- Lập Dự án đầu tư:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư xây
dựng được duyệt, chủ đầu tư tiến hành lập Dự án đầu tư. Khi lập Dự án đầu tư thực
hiện theo các Điều đã ghi trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP
ngày 5 tháng 5 năm 2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ; Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 11 năm 1999 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về hướng dẫn tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án và báo cáo đầu
tư.
b) Các Dự án chỉ cần lập báo cáo
đầu tư thiết kế và dự toán bao gồm:
- Các Dự án có mức vốn đầu tư nhỏ,
dưới 3 tỷ đồng.
- Các Dự án sửa chữa, bảo trì sử
dụng vốn sự nghiệp.
- Các Dự án hạ tầng xã hội quy
mô nhỏ (dự án nhóm C) sử dụng vốn ngân sách (không nhằm mục đích kinh doanh)
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cấp có thẩm
quyền quyết định duyệt chủ trương đầu tư.
- Nội dung báo cáo đầu tư thực
hiện theo Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 11 năm 1999 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về hướng dẫn tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án và báo cáo đầu
tư.
c) Các dự án đầu tư mua sắm máy
móc, thiết bị lẻ không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu
tư và dự toán chi phí.
d) Đối với dự án nhóm B và C, chủ
đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trường hợp phải lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi thì được ghi trong thông báo duyệt chủ trương đầu tư xây dựng.
đ) Khi lập báo cáo nghiên cứu khả
thi phải có các phương án trình duyệt, để chọn phương án tối ưu nhất.
e) Khi lập tổng mức vốn đầu tư
trong dự án đầu tư phải xác định đủ những chi phí cho: Xây lắp, trang thiết bị,
đền bù thiệt hại (nếu có), kiến thiết cơ bản khác và dự phòng.
g) Chủ đầu tư phải lập đủ 09 bộ
hồ sơ dự án đầu tư có giá trị như nhau để trình tổ chức thẩm định và phê duyệt.
2.2- Thẩm định Dự án đầu tư:
a) Các chủ đầu tư có Dự án đầu
tư xây dựng khi trình duyệt phải nộp đơn đến Văn phòng UBND tỉnh đúng số lượng
là 09 bộ hồ sơ và được niêm phong từng bộ theo đúng quy định hiện hành.
b) Cơ quan tổ chức thẩm định Dự
án đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khi tổ chức thẩm định dự án đầu tư yêu cầu
Sở Kế hoạch và Đầu tư phải lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính - Vật giá,
Sở Xây dựng, các Sở có xây dựng chuyên ngành và các cơ quan có liên quan đến dự
án.
Sau thời gian không quá 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải tổ chức thẩm định Dự án đầu tư xây dựng.
Nếu không đủ thủ tục, nội dung Dự án chưa đạt yêu cầu thì phải có văn bản nêu
rõ nội dung chưa đạt để trả lại nơi nhận, chuyển cho chủ đầu tư bổ sung và chỉnh
sửa (Nếu Dự án nào quá 3 lần trả lại để chỉnh sửa thì không được tiếp tục thẩm
định). Văn bản trả lại phải gửi UBND tỉnh để báo cáo.
c) Nội dung thẩm định Dự án đầu
tư thực hiện theo đúng các Điều trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ; Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 10 năm 1999 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về hướng dẫn tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án và báo cáo đầu
tư.
d) Thời gian phê duyệt các Dự án
đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Không quá 5 ngày làm việc phải được phê
duyệt.
đ) Nếu xét thấy cần thiết người
có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ chủ trì tổ chức thẩm định lại các Dự án đầu
tư đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, trước khi phê duyệt.
2.3- Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư sẽ phê duyệt Dự án đầu tư.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt tổng
mặt bằng quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư:
3.1- Các chủ đầu lư có dự án đầu
tư xây dựng đều phải tiến hành lập tổng mặt bằng quy hoạch xây dựng, với nội
dung cụ thể sau:
a) Lập bản đồ hiện trạng xác định
đầy đủ các công trình kiến trúc đã xây dựng của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân hiện có trên đất để quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình thuộc các
dự án đầu tư.
b) Lập bản đồ tổng mặt bằng quy
hoạch xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư, được bố trí đầy đủ các hạng mục
công trình và phải xác định chính xác diện tích các loại đất, tài sản (vật kiến
trúc), cây cối và hoa mầu của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nằm trong phạm
vi giải phóng mặt bằng.
3.2- Về thẩm định và phê duyệt tổng
mặt bằng quy hoạch xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư thực hiện theo
đúng các quy định của pháp luật và các quy định cụ thể của UBND tỉnh.
4. Lập, thẩm định và phê duyệt đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư:
4.1- Các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, nếu có đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, đều
phải thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Quyết định số 65/2003/QĐ-UB ngày
23 tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quy trình thực hiện đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4.2- Khi phê duyệt dự toán đền
bù thiệt hại đồng thời với việc phê duyệt thu hồi và giao đất. Chỉ trình phê
duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán, khi đã
thực hiện xong việc đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự
toán:
5.1- Về trình tự thiết kế: Đối với
công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao, địa chất phức tạp thì phải thực hiện
theo trình tự (Thiết kế sơ bộ - thiết kế kỹ thuật - thiết kế bản vẽ thi công).
Đối với công trình xây dựng có kỹ
thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu, xử lý nền móng không phức tạp thì phải
thực hiện theo trình tự (Thiết kế sơ bộ - thiết kế kỹ thuật thi công).
5.2- Căn cứ vào nội dung quyết định
phê duyệt dự án đầu tư của người có thẩm quyền, chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán. Khi lập hồ
sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán được thực
hiện theo Điều 36 trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và các Điều trong
Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
17/2000/QĐ-BXD ngày 2 tháng 8 năm 2000 của Bộ Xây dựng. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán được lập thành 09 bộ có giá trị
như nhau.
5.3- Thẩm định thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán đối với các
công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư do UBND tỉnh quản lý và phê duyệt,
được thực hiện cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư có công trình xây
dựng thuộc các dự án đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công và tổng dự toán đến Văn phòng UBND tỉnh, hồ sơ gồm 09 bộ và được
niêm phong kín từng bộ theo đúng quy định hiện hành.
b) Giám đốc Sở Xây dựng và các Sở
có xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công và tổng dự toán theo đúng các chuyên ngành xây dựng.
c) Nội dung thẩm định thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán, thực hiện đúng các Điều
trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5
năm 2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ; thực
hiện đúng các Điều trong Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban
hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2 tháng 8 năm 2000 của Bộ Xây dựng.
d) Về thời gian thẩm định thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán:
- Công trình xây dựng thuộc Dự
án nhóm A không quá 45 ngày.
- Công trình xây dựng thuộc Dự
án nhóm B không quá 30 ngày.
- Công trình xây dựng thuộc Dự
án nhóm C không quá 20 ngày.
đ) Nếu xét thấy thật cần thiết
người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ chủ trì tổ chức thẩm định lại hồ sơ
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán công trình
xây dựng đã được Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định trước
khi phê duyệt.
5.3- Người có thẩm quyền phê duyệt
dự án đầu tư sẽ phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và
tổng dự toán.
6. Cấp giấy phép xây dựng:
Việc cấp giấy phép xây dựng thực
hiện theo Điều 39, 40, 41, 42 trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và Thông
tư Liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10 tháng 12 năm 1999 của Bộ Xây dựng
Tổng cục Địa chính và Quy định về phân cấp quản lý quy hoạch và xây dựng trên địa
bàn các huyện, thị xã thuộc tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số
67/2003/QĐ-UB ngày 23 tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh.
Điều 5.
Thực hiện đầu tư.
1. Thi công xây lắp:
1.1- Thực hiện đấu thầu và chỉ định
thầu:
a) Việc đấu thầu thực hiện theo
đúng các Điều trong Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
ngày 1 tháng 9 năm 1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của
Chính phủ; Thông tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26 tháng 5 năm 2000 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu.
b) Việc chỉ định thầu thực hiện
theo đúng các Điều trong Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng
5 năm 2000 của Chính phủ và các quy định cụ thể của tỉnh đã ban hành.
1.2- Trong quá trình thi công
xây lắp, yêu cầu phải thực hiện nghiêm túc nội dung quyết định của người có thẩm
quyền đã phê duyệt. Tất cả các thay đổi so với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
kỹ thuật thi công và tổng dự toán đã được phê duyệt ban đầu, đều phải báo cáo
người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và phê duyệt.
Trong trường hợp cần phải xử lý
ngay để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Cho phép chủ đầu tư,
đơn vị giám sát kỹ thuật và đơn vị thiết kế báo cáo Sở Xây dựng và các Sở có
xây dựng chuyên ngành giải quyết theo nguyên tắc sau:
a) Những sửa đổi, bổ sung, không
làm thay đổi nhiều đến tính chất kiến trúc, kết cấu của công trình, không vượt
tổng dự toán đã phê duyệt.
b) Có giá trị dự toán xây lắp phần
sửa đổi, bổ sung ≤ 50 triệu đồng.
c) Trong thời gian 15 ngày làm
việc yêu cầu chủ đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành phải
báo cáo nội dung sửa đổi gửi UBND tỉnh. Chậm quá thời gian quy định coi như việc
bổ sung phát sinh không được chấp nhận khi quyết toán.
d) Đối với các công trình xây dựng
tổ chức đấu thầu không được áp dụng những quy định tại tiết a, b, c nêu tại mục
1.2 này.
đ) Những sửa đổi, bổ sung làm
thay đổi về kiến trúc, kết cấu và có giá trị dự toán xây lắp phần bổ sung thay
đổi trên 50 triệu đồng, yêu cầu chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng
và các Sở có xây dựng chuyên ngành phải lập văn bản báo cáo người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt thì mới được triển khai xây đựng.
2. Quản lý chất lượng công trình
xây dựng:
2.1- Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn
xây dựng về khảo sát thiết kế, đơn vị tư vấn xây dựng về giám sát kỹ thuật thi
công, đơn vị thi công xây lắp và các ngành chức năng của tỉnh có liên quan phải
thực hiện đúng các Điều trong Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng
ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2 tháng 8 năm 2000 của Bộ
Xây dựng.
2.2- Riêng cán bộ trực tiếp giám
sát kỹ thuật thi công ngoài việc phải thực hiện đúng các Điều trong Quy định quản
lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của Bộ Xây dựng, còn phải thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Phải liên tục có mặt tại công
trình để thực hiện chức năng nhiệm vụ giám sát kỹ thuật thi công.
b) Phải thực hiện đúng trình tự
và thủ tục quản lý chất lượng công trình về nghiệm thu kỹ thuật, đánh giá chất
lượng và xác định khối lượng từng thành phần công việc của công trình xây dựng,
tại các Điều trong Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm
theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2 tháng 8 năm 2000 của Bộ Xây dựng.
c) Thường xuyên báo cáo với đơn
vị quản lý mình về tiến độ, chất lượng và các vấn đề cần giải quyết của công
trình xây dựng do mình giám sát, để đơn vị giám sát tổng hợp báo cáo với Sở Xây
dựng (là cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng), có biện
pháp xử lý kịp thời, để công trình đảm bảo yêu cầu tiến độ và chất lượng kỹ thuật.
d) Nếu vi phạm các Điều 14, 15,
17, 19 trong Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo
Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2 tháng 8 năm 2000 của Bộ Xây dựng, thì người
giám sát và đơn vị giám sát phải chịu xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm
hình sự. Nếu gây thiệt hại về kinh tế thì phải xử phạt: Trừ vào chi phí giám
sát được hưởng theo quy định của Pháp luật.
3. Quản lý và thanh toán vốn đầu
tư:
3.1- Đối với công trình xây dựng
có giá từ dự toán xây lắp được duyệt từ 1 tỷ đồng (một tỷ đồng) trở lên, khi tiến
hành ký kết hợp đồng thi công xây lắp giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây lắp,
yêu cầu đơn vị thi công xây lắp phải nộp khoản tiền bảo lãnh hợp đồng theo đúng
quy định vào tài khoản của chủ đầu tư mở tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Tuyên Quang, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tuyên Quang, Chi nhánh Qũy hỗ trợ phát triển Tuyên Quang (đối với dự án sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triển).
3.2- Chủ đầu tư và đơn vị thi
công xây lắp phải lập đầy đủ thủ tục theo đúng nội dung Thông tư số
44/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản
lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước; nộp tại các cơ quan quản lý, cấp phát vốn, để tạm
ứng và thanh toán cho đơn vị thi công xây lắp.
3.3- Khi đã có đủ thủ tục thanh
toán khối lượng hoàn thành, trong thời gian 07 ngày làm việc, các cơ quan quản
lý, cấp phát vốn phải thanh toán xong cho chủ đầu tư và đơn vị thi công xây lắp.
Điều 6.
Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
1. Nghiệm thu, bàn giao công
trình:
1.1- Các công trình xây dựng chỉ
được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh, theo hồ sơ thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công đã được phê duyệt; đảm bảo đúng yêu
cầu chất lượng và khối lượng thực tế đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
1.2- Khi bàn giao toàn bộ công
trình phải giao cả hồ sơ hoàn thành (hồ sơ hoàn công) công trình, những tài liệu
về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu hướng dẫn sử
dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình.
1.3- Các hồ sơ xây dựng công
trình phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ Nhà nước.
Khi nghiệm thu, bàn giao công trình phải lập biên bản tổng nghiệm thu bàn giao
toàn bộ công trình. Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là cơ sở pháp
lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và lập báo cáo quyết toán
vốn đầu tư.
1.4- Các công trình xây dựng
xong phải được tiến hành nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng ngay, không được
để chậm quá 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình.
2. Vận hành, bảo hành và bảo hiểm
công trình xây dựng:
2.1- Sau khi nhận bàn giao công
trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng hết năng lực công trình để
phát huy hiệu quả của vốn đầu tư, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao sử dụng
công trình phải có trách nhiệm thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy định
của Bộ Xây dựng.
2.2- Các đơn vị thi công xây lắp
phải thực hiện bảo hành công trình cho các chủ đầu tư, thời gian bảo hành tính
từ ngày bàn giao đưa công trình vào sử dụng cụ thể như sau:
a) Bảo hành 24 tháng đối với
công trình nhóm A.
b) Bảo hành 12 tháng đối với
công trình khác.
c) Mức tiền tối thiểu bảo hành
xây lắp đối với công trình nhóm A là 3% giá trị xây lắp của công trình và đối với
công trình khác là 5% giá trị xây lắp của công trình.
2.3- Khi tiến hành đầu tư và xây
dựng, yêu cầu các chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình theo đúng quy định của
Bộ Tài chính đã ban hành, các tổ chức tư vấn, nhà thầu, xây dựng phải mua bảo
hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với
người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3, bảo hiểm sản
phẩm khảo sát, thiết kế trong quá trình thực hiện dự án, phí bảo hiểm được tính
vào chi phí sản xuất theo đúng quy định của Bộ Tài chính đã ban hành.
3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng:
3.1- Toàn bộ các công trình xây
dựng khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng, đều phải tiến hành
ngay việc lập hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo đúng nội dung quy định
trong Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo
quyết toán vốn đầu tư gửi đến Văn phòng UBND tỉnh (Đối với các Dự án đầu tư do
tỉnh quản lý và phê duyệt) và gửi đến Văn phòng UBND huyện, thị xã (Đối với các
Dự án đầu tư đã được phân cấp cho huyện, thị xã quản lý và phê duyệt). Hồ sơ
báo cáo quyết toán được lập thành 05 bộ có giá trị như nhau.
3.2- Thời gian lập hồ sơ báo cáo
quyết toán và gửi đến Văn phòng UBND tỉnh (Đối với dự án đầu tư do tỉnh quản lý
và phê duyệt) và Văn phòng UBND các huyện, thị xã (Đối với các dự án đầu tư đã
được phân cấp cho huyện, thị xã quản lý và phê duyệt) cụ thể như sau:
a) Không quá 9 tháng đối với Dự
án nhóm A.
b) Không quá 6 tháng đối với Dự
án nhóm B và C.
c) Không quá 3 tháng đối với các
dự án có những hạng mục công trình có thể đưa khai thác, sử dụng độc lập.
d) Ngay trong ngày chủ đầu tư nộp
cho Văn phòng UBND tỉnh hoặc Vãn phòng UBND huyện, thị xã; yêu cầu các cơ quan
thẩm tra quyết toán của tỉnh đến nhận hồ sơ quyết toán tại Văn phòng UBND tỉnh
để tổ chức thẩm tra, các Phòng Tài chính huyện đến nhận hồ sơ quyết toán tại
Văn phòng UBND huyện, thị xã, để tổ chức thẩm tra.
3.3- Thời gian thẩm tra quyết
toán của các cơ quan thẩm tra quyết toán của tỉnh và các Phòng Tài chính Huyện,
Thị xã cụ thể như sau:
a) Không quá 4 tháng đối với Dự
án nhóm A.
b) Không quá 2 tháng đối với Dự
án nhóm B.
c) Không quá 1 tháng đối với Dự
án nhóm C.
3.4- Thời gian phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư của Dự án:
a) Không quá 1 tháng đối với Dự
án nhóm A.
b) Không quá 15 ngày đối với Dự
án nhóm B và C.
3.5- Khi thẩm tra quyết toán chủ
đầu tư có trách nhiệm trực tiếp báo cáo giải trình trước cơ quan thẩm tra quyết
toán và cơ quan thẩm tra quyết toán không được trực tiếp làm việc với các đơn vị
thi công xây lắp.
3.6- Nếu để chậm quyết toán quá
thời gian quy định trên thì cơ quan, đơn vị và cá nhân nào gây nên đều phải xử
phạt về kinh tế theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7.
Về giao nhận hồ sơ theo cơ chế 1 cửa
Về giao nhận hồ sơ gồm: Hồ sơ
quy hoạch chung thị xã và thị trấn; hồ sơ Dự án đầu tư, hồ sơ tổng mặt bằng quy
hoạch xây dựng các dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế kỹ
thuật thi công và tổng dự toán, hồ sơ quyết toán các công trình xây dựng thuộc
các dự án đầu tư do tỉnh quản lý, được thực hiện cụ thể như sau:
1. Khi giao nhận hồ sơ thực hiện
theo phương thức tay ba gồm: Văn phòng UBND tỉnh, các ngành chức năng của tỉnh
và chủ đầu tư (để giảm việc đi lại nhiều lần của chủ đầu tư do hồ sơ thiếu hoặc
chưa đảm bảo theo quy định hiện hành). Trong thời gian giao nhận không quá 01
ngày, các ngành chức năng của tỉnh phải kiểm tra ngay tại chỗ nếu đủ thủ tục hồ
sơ thì nhận, nếu chưa đủ thì trả lại ngay cho chủ đầu tư.
2. Thời gian và địa điểm giao hồ
sơ vào các ngày thứ 2 và ngày thứ 5 hàng tuần vào giờ làm việc, tại Văn phòng
UBND tỉnh Tuyên Quang. Yêu cầu các chủ đầu tư và các ngành chức năng của tỉnh bố
trí người nộp và người nhận theo đúng thời gian và địa điểm quy định trên.
Chương III
THANH TRA KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 8.
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư và xây dựng.
1. Tất cả các chủ đầu tư, các
đơn vị tư vấn xây dựng về khảo sát thiết kế, các đơn vị tư vấn xây dựng về giám
sát kỹ thuật thi công, các đơn vị thi công xây lắp và các ngành chức năng của tỉnh
được giao tổ chức thẩm định và thẩm tra, trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng của Nhà nước theo từng lĩnh vực
quản lý về đầu tư và xây dựng.
2. Khi tiến hành thanh tra, kiểm
tra phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm
tra của Nhà nước đã ban hành.
Điều 9.
Xử lý vi phạm.
1. Các chủ đầu tư, các đơn vị tư
vấn xây dựng về khảo sát thiết kế, các đơn vị tư vấn xây dựng về giám sát kỹ
thuật thi công, các đơn vị thi công xây lắp, các ngành chức năng của tỉnh được
giao tổ chức thẩm định, thẩm tra; trong quá trình thực hiện nếu vi phạm quy định
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý phạt hành chính, truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về kinh tế thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Các chủ đầu tư và các ngành
chức năng có liên quan của tỉnh, khi lập và thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán, quyết toán vốn đầu
tư; nếu có vi phạm các quy định về thời gian, được xử lý như sau:
2.1- Nếu để chậm từ 15 đến 30
ngày thì trừ 50% chi phí quản lý, thẩm định và thẩm tra đã được phê duyệt.
2.2- Nếu để chậm trên 30 ngày
thì trừ 100% các chi phí quản lý, thẩm định và thẩm tra đã được phê duyệt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Giám đốc các ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công nghiệp - Thủ công nghiệp, Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, Chi
nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Tuyên Quang, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển
Tuyên Quang; theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành được giao, để theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra và đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn xây dựng về khảo sát
thiết kế, các đơn vị tư vấn xây dựng về giám sát kỹ thuật thi công, các đơn vị
thi công xây lắp; UBND các huyện, thị xã; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy định trình tự đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 11.
Xử lý các dự án đầu tư dở dang: Các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang, đã được thầm định và trình duyệt trước ngày 01 tháng 6
năm 2003 nhưng chưa được phê duyệt thì vẫn thực hiện theo Quy định trình tự đầu
tư và xây dựng thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết
định số 406/2002/QĐ-UB ngày 02 tháng 8 năm 2002 của UBND tỉnh, không phải thẩm
định và trình duyệt lại; các nội dung công việc tiếp theo của dự án đầu tư thực
hiện theo Quy định này.
Điều 12.
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2003.
Quy định này thay thế Quy định
trình tự đầu tư và xây dựng thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành
kèm theo Quyết định số 406/2002/QĐ-UB ngày 02 tháng 8 năm 2002 của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, yêu cầu Sở Xây dựng tổng hợp và lập thành văn bản báo cáo UBND tỉnh
xem xét bổ sung điều chỉnh cho phù hợp./.