Nhiệt kế
|
Dải nhiệt độ đo
|
Số nhiệt kế
|
|
|
ASTM
|
IP
|
Điểm sương và đông đặc cao
|
-38 °C đến + 50 °C
|
5C
|
1C
|
Điểm sương và đông đặc thấp
|
-80 °C đến + 20 °C
|
6C
|
2C
|
6.3. Nút bấc, để đậy khít bình
thử, tâm có khoét lỗ để cắm nhiệt kế
6.4. Ống bao, ống hình trụ
bằng kim loại hoặc thủy tinh kín nước,
đáy bằng, sâu khoảng 115 mm, đường kính trong từ 44,2 mm đến 45,8 mm. Ống được đỡ, tránh các
rung động mạnh và trụ vững ở vị trí thẳng đứng trong bể làm lạnh (6.7), sao cho không nhô cao
hơn 25 mm tính từ bề mặt của môi
trường làm lạnh.
6.5. Đĩa đệm, bằng bấc hoặc
nỉ, dày 6 mm, lắp
khít vào đáy trong của ống bao.
6.6. Vòng đệm, hình tròn,
dày khoảng 5 mm, lắp khít vòng quanh bên ngoài ống thử và vừa bên trong ống
bao. Vòng đệm có thể bằng cao su, da hoặc vật liệu khác, miễn là có độ đàn hồi
đủ để
bám
chặt vào bình thử và đủ
cứng để giữ
nguyên được hình dạng. Mục
đích là tránh cho bình thử chạm vào ống bao.
6.7. Bể, duy trì nhiệt độ quy định và có
giá đỡ để giữ ống bao ở vị trí thẳng đứng.
Nhiệt độ của bể
được
duy trì bằng thiết bị lạnh hoặc hỗn hợp làm lạnh thích hợp.
CHÚ THÍCH 2 Các hỗn hợp thường dùng cho
nhiệt độ hạ thấp là:
Nước đá và nước
10°C
Nước đá nghiền vụn và natri clorua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước đá nghiền vụn và
canxi clorua
-26 °C
Aceton, metanol hoặc etanol hoặc
naphta dầu mỏ được làm lạnh trong cốc kim loại có nắp đậy bằng
hỗn hợp nước đá-muối đến -12 °C, sau đó thêm cácbon
đioxit rắn đủ để đạt nhiệt
độ mong muốn.
-57 °C
Kích thước tính bằng milimet
Hình 1 - Thiết
bị xác định điểm sương
7. Hóa chất và thuốc
thử
7.1. Aceton - Cấp kỹ thuật là
thích hợp cho bể làm lạnh. Khi bay hơi đến khô không để lại cặn (Cảnh báo
- Rất dễ cháy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Cacbon dioxit (rắn)
hoặc nước đá khô - Cấp thương phẩm là thích hợp
cho bể làm lạnh.
7.4. Etanol - Etanol khan
cấp thương phẩm hoặc kỹ thuật
đều thích hợp
cho bể làm lạnh. (Cảnh
báo - Dễ cháy, đã biến tính, không được coi
là không độc).
7.5. Metanol - Metanol khô cấp thương
phẩm hoặc kỹ thuật
đều thích hợp cho bể làm lạnh. (Cảnh báo - Dễ cháy , hơi của nó độc).
7.6. Naphta dầu mỏ - Cấp thương phẩm hoặc kỹ thuật
đều thích hợp cho bể làm lạnh. (Cảnh báo - Dễ cháy,
hơi của nó độc).
7.7. Tinh thể natri clorua - Cấp thương phẩm hoặc kỹ thuật
đều thích hợp.
7.8. Natri sulfat - Có thể
dùng natri sulfat khan cấp thuốc thử nếu có yêu cầu
(xem Chú thích 4).
8. Cách tiến hành
8.1. Đưa mẫu về nhiệt độ
cao hơn điểm sương dự kiến ít nhất là 14
°C. Dùng biện
pháp loại bỏ ẩm như
lọc qua giấy lọc khô không có sợi bông cho đến khi
dầu hoàn toàn trong suốt; cần tiến hành lọc ở nhiệt độ cao hơn điểm sương dự kiến ít nhất là 14 °C.
8.2. Rót mẫu vào bình thử đến vạch
mức quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3 Đôi khi xảy ra sự ngắt
quãng cột chất lỏng trong
nhiệt kế và có thể không phát hiện
được. Nhiệt kế sẽ được kiểm tra định kỳ và chỉ được sử dụng
nếu điểm băng của
chúng bằng 0 °C ± 1 °C, khi nhiệt kế
chìm trong bể nước đá, và khi
nhiệt độ không khác 21 °C nhiều. Trường hợp ngược
lại thì nhúng chìm nhiệt kế, đọc và hiệu chỉnh nhiệt độ của
nhiệt kế.
8.4. Đĩa, vòng đệm, và bên
trong ống bao phải sạch và khô. Đặt đĩa vào đáy ống bao. Sau đó tối thiểu 10 min trước
khi tắp bình thử, đặt ống bao
có đĩa vào môi
trường làm lạnh. Cho phép đậy nắp ống bao khi
chưa chứa gì trong quá trình làm lạnh. Lắp vòng đệm vào bình thử cách đáy 25
mm. Lắp bình thử
vào ống bao, không bao giờ được
đặt trực tiếp bình thử vào môi trường làm lạnh.
CHÚ THÍCH 4 Nếu đĩa, vòng đệm và phần bên trong của ống
bao không sạch, không khô, có thể dẫn đến hiện tượng
đông cứng, gây
kết quả sai.
8.5. Duy trì nhiệt độ của
bể làm lạnh ở 0 °C ± 1,5 °C.
8.6. Cách vài độ đọc kết quả một lần, bằng
cách lấy nhanh bình thử ra, nhưng
không làm xáo trộn mẫu, kiểm tra xem đã có sương chưa. Đặt bình thử trở lại ống bao.
Toàn bộ thao tác này không vượt quá 3 s. Khi làm lạnh mẫu tới 9 °C mà không thấy có sương
trong dầu thì chuyển ống
bao có chứa bình thử sang bể làm lạnh thứ hai, duy trì ở nhiệt độ -18
°C ± 1,5 °C (xem Bảng
1). Không dịch chuyển ống bao. Khi mẫu
được làm lạnh đến -6 °C mà không thấy có sương,
thì chuyển ống bao có chứa bình thử
sang bể thứ ba, duy
trì ở nhiệt độ -33 °C ± 1,5 °C. Để xác định điểm
sương cực thấp, cần có thêm nhiều bể, mỗi bể cần duy trì một nhiệt độ phù hợp
với Bảng 1. Trong trường hợp không
thấy xuất hiện
điểm sương và nhiệt độ của mẫu đã đạt đến nhiệt
độ thấp nhất của mẫu
trong bể đang dùng thì phải chuyển bình thử sang bể tiếp sau theo hướng
dẫn của Bảng 1.
8.7. Khi phát hiện một
chút sương ở đáy bình thử thì ghi lại nhiệt độ đó chính xác đến 1
°C, và báo cáo
đó là điểm sương.
CHÚ THÍCH 5 Một đám sương của
sáp luôn được phát hiện thấy trước tiên ở đáy bình, đó là nơi nhiệt độ thấp nhất. Thường do có vết nước trong
dầu, nên có hiện tượng mờ
đục nhẹ toàn bộ mẫu khi nhiệt độ được hạ thấp. Nói chung lớp sương mờ của nước không ảnh hưởng
đến việc xác định điểm sương của
sáp. Trong hầu hết các trường hợp, việc
lọc mẫu qua giấy lọc
không có sợi bông như mô tả ở 8.1 là
đủ để loại được ảnh hưởng này. Tuy nhiên, với những mẫu nhiên liệu điêzen, nếu đám
sương quá dày đặc, thì làm khô bằng cách lấy 100 ml mẫu mới lắc với 5 g natri sulfat khan trong
ít nhất 5 min, sau
đó lọc qua giấy
lọc không có sợi bông. Với thời
gian lắc thích hợp,
quy trình này sẽ loại bỏ hoàn
toàn hoặc giảm đám sương của nước, do vậy sương của sáp có thể dễ dàng được nhận biết. Việc làm
khô và lọc mẫu cần phải tiến hành ở nhiệt độ cao
hơn điểm sương dự kiến ít nhất là 14 °C, nhưng không
được vượt quá 49 °C.
9. Báo cáo kết quả
Báo cáo nhiệt độ ghi được trong Điều 8.7 là điểm sương, xác
định theo tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.Độ chụm của phép thử
được xây dựng trên cơ sở kiểm tra thống kê các kết quả thử nghiệm liên
phòng, được quy định như
sau:
10.1.1. Độ lặp lại - Chênh lệch
giữa hai kết quả thí nghiệm
liên tiếp, nhận
được do cùng một thí nghiệm viên
thực hiện trên cùng một
thiết bị, trong
những điều kiện vận
hành không đổi trên cùng một
mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của
phương pháp thử, chỉ một trong 20
trường hợp được vượt quá 2 °C.
10.1.2. Độ tái lập - Chênh lệch
giữa hai kết quả đơn lẻ và độc
lập, thu được
do các thí nghiệm
viên
khác nhau làm việc ở các phòng thí nghiệm khác
nhau, trên một mẫu thử như nhau, trong một thời gian dài với điều kiện thao
tác bình thường và
chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong 20 trường hợp được vượt quá 4 °C.
10.1.3. Các quy định về độ chụm được
đúc rút từ chương trình thử nghiệm liên phòng
tiến hành năm 1990, các phòng thử nghiệm tham
gia đã tiến hành phân
tích 13 loạt mẫu, bao gồm các mẫu nhiên liệu chưng cất khác nhau,
và các loại dầu bôi trơn có dải nhiệt độ từ -1 °C đến -37 °C. Tám phòng
thử nghiệm áp dụng theo
tiêu chuẩn này. Thông
tin về các loại mẫu
và nhiệt độ trung bình của các điểm sương
được nêu trong báo cáo của đề tài.
10.2. Độ chệch - Quy trình nêu
trong phương pháp này không có độ chệch, vì điểm sương chỉ được xác định
theo tiêu chuẩn này.
10.3. Độ chụm đối với điêzen sinh học - Độ chụm của
phép thử được xây dựng trên cơ sở kiểm tra thống kê các kết quả thử
nghiệm liên phòng, được
quy định như
sau:
10.3.1. Độ lặp lại đối với hỗn
hợp điêzen và điêzen sinh học - Chênh lệch giữa hai kết quả thí nghiệm
liên tiếp, nhận được do
cùng một thí nghiệm viên thực hiện trên cùng một thiết bị, trong những điều kiện vận
hành không đổi trên
cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và
chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong 20 trường hợp được
vượt quá 2 °C.
10.3.2. Độ tái lập đối với hỗn
hợp điêzen và điêzen sinh học - Chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ
và độc lập, thu được
do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở các phòng thí nghiệm
khác nhau, trên một mẫu thử như nhau, trong một thời gian dài với điều kiện thao
tác bình thường và
chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong 20 trường hợp được vượt quá 3 °C.
CHÚ THÍCH 6: Độ chụm đối với hỗn hợp điêzen sinh học
có các điểm sương từ -2
°C đến +10 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7: Một trong
các kết quả của chương
trình nghiên cứu liên phòng là việc
lựa chọn các loại mẫu, vì có các mẫu đã gây khó khăn trong
việc xây dựng quy định về độ chụm. Dầu
hỏa là một trong các loại nhiên liệu khác nhiều so với điêzen sinh học
vì sự tách pha
nhẹ do lạnh trong các hỗn hợp B20. Hơn nữa, các mẫu dầu hỏa đặc biệt
không đặc trưng,
gây phức tạp cho các nghiên cứu tiếp
theo. Do vậy không sử dụng được
các số liệu nhận được từ các hỗn hợp dầu hỏa trong điêzen sinh học để quy định độ chụm.
Ngoài ra, nhiên liệu điêzen sử dụng trong chương
trình nghiên cứu là loại nhiên liệu có điểm sương cao.
Do điểm sương của
nhiên liệu điêzen gốc, dải nhiệt
độ trong quy định về độ chụm cũng
bị hạn chế.
CHÚ THÍCH 8 Trong tương lai, nghiên cứu liên phòng về điểm sương sẽ
được thực hiện bao gồm dải rộng hơn về nhiên liệu điêzen sinh học gốc với các hỗn
hợp nhiên liệu chưng
cất khác nhau.
10.4. Độ chệch đối với điêzen sinh học - Quy trình nêu trong
phương pháp này không có độ chệch, vì
điểm sương chỉ được xác định theo
tiêu chuẩn này.