ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3075/QĐ-UB
|
Quảng
Ninh, ngày 03 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TUYỂN
DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công
chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Căn cứ Nghị định số 115,
116,117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, công chức trong các cơ quan Nhà nước.
- Căn cứ quy định số 250-
QĐ/TU, ngày 10/9/2001 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Quảng ninh “về việc quản lý tổ
chức và cán bộ”.
- Căn cứ nghị quyết số
16/2004/NQ-HĐ ngày 19/7/2004 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ
họp thứ hai.
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết
định này bản quy định: “Phân cấp quản lý, tuyển dụng và sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước thuộc tỉnh
“.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký,
các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân
và Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND, HĐND tỉnh
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố
- Các ban, văn phòng tỉnh ủy
- UBMTTQ và các Đoàn thể thuộc tỉnh
- Như điều 3
- Lưu: TH1, VP/UB.
bản, H-QĐ376
|
T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quynh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ
NƯỚC THUỘC TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3075/2004/QĐ-UB ngày 03/9/2004 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1: Quy định này quy định việc phân cấp quản lý,
tuyển dụng và sử dụng cán bộ, công chức, công chức dự bị trong các cơ quan nhà
nước, cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Mọi công tác liên quan đến tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý đều phải thực hiện
đúng các quy định của pháp luật, quy định của Tỉnh ủy và bản quy định này.
Điều 2: Quy định này áp dụng đối
với những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước, những người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, những người do bầu cử để đảm nhiệm chức
vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh, hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
Điều 3: Quy định này quy định thẩm quyền của Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong việc quản lý, thực hiện chế độ chính sách, tuyển dụng
và sử dụng cán bộ,công chức, viên chức.
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG
CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC DỰ BỊ VÀ VIÊN CHỨC:
Điều 4: Tuyển dụng.
1/ Tuyển dụng công chức, công chức
dự bị.
a) Việc tuyển dụng công chức, công
chức dự bị do Hội đồng tuyển dụng tỉnh thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét
tuyển.
b) Tiêu chuẩn, chế độ chính sách
tuyển dụng công chức dự bị và công chức thực hiện theo quy định tại các Nghị định
số 115, 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, công chức dự bị trong các
cơ quan nhà nước.
c) Giao cho Sở Nội vụ thực hiện việc
tuyển dụng công chức, công chức dự bị sau khi có quyết định công nhận kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2/ Tuyển dụng viên chức sự nghiệp.
a) Việc tuyển dụng viên chức sự
nghiệp của nhà nước được thực hiện thông qua thi tuyển. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc các Sở, Ban, ngành (sau đây gọi là cấp Sở), Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) tổ chức Hội đồng
thi tuyển có sự giám sát của Sở Nội vụ.
b) Tiêu chuẩn, chế độ chính sách
tuyển dụng viên chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
c) Căn cứ nhu cầu tuyển dụng và kết
quả thi tuyển, các đơn vị thực hiện việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp theo cơ
chế hợp đồng sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ và được
quy định như sau:
c.1- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng.
c.2- Đơn vị sự nghiệp có thu, tự
chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên, thì Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có thể phân cấp
cho thủ trưởng đơn vị sự nghiệp đó được tự chủ từng phần về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức của đơn vị mình.
c.3- Đơn vị sự nghiệp có thu, tự
chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên, thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp đó được tự chủ trong việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức của đơn vị mình. Hàng năm các đơn vị phải thống kê
số lượng, chất lượng cán bộ, viên chức báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 5: Chuyển ngạch.
1/ Cán bộ, công chức, viên chức được
phân công nhiệm vụ mới mà ngạch đang giữ không còn phù hợp thì phải chuyển ngạch
cho phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và vị trí công tác.
2/ Đơn vị sử dụng công chức, viên
chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch theo quy định hiện hành để thực hiện
việc xét chuyển ngạch cho công chức, viên chức, lập báo cáo gửi Sở Nội vụ để thẩm
định.
3/ Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ
nhiệm ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với cán bộ, công chức,
viên chức sau khi có kết quả xét chuyển ngạch và văn bản đề nghị của đơn vị sử
dụng công chức, viên chức.
Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương.
Điều 6: Việc xét tuyển (áp dụng cho cả công chức, công
chức dự bị và viên chức). Địa bàn được xét tuyển, đối tượng và phạm vi áp dụng
việc xét tuyển do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở,
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện (qua Sở Nội vụ). Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương.
Điều 7: Nâng ngạch.
1/ Việc nâng
ngạch công chức, viên chức được thực hiện thông qua kỳ thi nâng ngạch hoặc xét
nâng ngạch do Hội đồng thi nâng ngạch của tỉnh thực hiện.
2/ Sở Nội vụ giúp Ủy ban Nhân dân
tỉnh tổ chức sơ tuyển công chức, viên chức dự thi nâng lên các ngạch chính, ngạch
cao cấp trước khi Ủy ban Nhân dân tỉnh báo cáo Bộ, Ngành Trung ương.
3/ Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ
nhiệm ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với công chức, viên chức
sau khi có kết quả thi hoặc xét nâng ngạch và văn bản đề nghị của đơn vị sử dụng
công chức, viên chức.
4/ Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm
ngạch Chuyên viên chính và tương đương sau khi có kết quả thi nâng ngạch và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 8: Nâng lương.
1/ Ủy ban Nhân dân tỉnh giao cho Sở
Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương hàng năm
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý. Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Bộ Nội vụ nâng lương đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương.
2/ Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
nâng bậc lương ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ đối tượng thuộc diện
Tỉnh ủy quản lý).
3/ Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân cấp huyện quyết định việc nâng bậc lương hàng năm đối với cán bộ, công
chức, viên chức không thuộc quy định tại điểm 1, điểm 2 điều này.
Điều 9: Tiếp nhận, chuyển đổi và nghỉ chế độ.
1/ Việc tiếp nhận người từ tỉnh
ngoài (bao gồm cả các ngành, doanh nghiệp không thuộc tỉnh đóng trên địa bàn)
vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước của tỉnh do Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Nhân dân tỉnh (trừ những đối tượng
được quy định tại Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB, ngày 19/8/2004 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về chính sách khuyến khích đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức và thu hút nhân tài).
2/ Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
thuyên chuyển ra tỉnh ngoài các trường hợp do Tỉnh ủy quản lý. Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định thuyên chuyển người ra tỉnh ngoài đối với các trường hợp có trình
độ thạc sĩ và tương đương trở lên (trừ những đối tượng được quy định tại Quyết
định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3/ Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Tiếp nhận cán bộ, công chức,
viên chức thuộc tỉnh từ huyện, ngành khác đến (trừ trường hợp có quy định
khác), đồng thời báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi.
b) Thuyên chuyển cán bộ, công chức,
viên chức ra tỉnh ngoài (trừ các trường hợp quy định tại điểm 2 điều này), đồng
gửi Sở Nội vụ để theo dõi.
c) Nghỉ chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ
cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý) đồng gửi Sở Nội vụ để theo dõi.
Điều 10: Công chức dự bị.
Hội đồng thi tuyển công chức của tỉnh
tổ chức thi tuyển công chức dự bị cho các cơ quan, đơn vị được giao chỉ tiêu
biên chế công chức dự bị.
Việc thi tuyển, tuyển dụng và sử dụng
công chức dự bị được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ và thông tư số 08/2004/TT- BNV ngày 19/02/2004 của
Bộ Nội vụ về việc tuyển dụng, sử dụng công chức dự bị.
Chương III
QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC:
Điều 11: Đối với Sở Nội vụ:
1/ Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức
thi tuyển công chức, công chức dự bị và giám sát việc thi tuyển viên chức sự
nghiệp và quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định tại Quyết
định số 2940/2004/QĐ-UB ngày 23/8/2004 của Ủy ban Nhân dân tỉnh “V/v quy định
chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ”.
2/ Thực hiện việc tuyển dụng công
chức, công chức dự bị theo quy định tại Nghị định số 115, 117/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước.
3/ Thẩm định việc tuyển dụng viên
chức vào các đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
4/ Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản
lý về số lượng, chất lượng, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
đánh giá, kết quả xếp ngạch, bậc lương và nâng bậc lương hàng năm đối với cán bộ,
công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
5/ Tổ chức và chiêu sinh đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch được duyệt hàng năm. Thực
hiện chính sách khuyến khích trong đào tạo và thu hút nhân tài theo quy định.
6/ Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định của Pháp luật về công tác tổ chức Nhà nước, chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
7/ Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh, thực hiện việc thống kê cán
bộ, công chức, viên chức hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ và Ủy ban Nhân dân tỉnh
theo quy định.
8/ Khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
9/ Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ
nhiệm cán bộ, công chức diện tỉnh ủy quản lý khi có thông báo của tỉnh ủy.
Điều 12: Đối với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
1/ Thực hiện chính sách đối với
công chức, công chức dự bị, viên chức.
2/ Tuyển dụng viên chức cho các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định tại điểm 2 điều 4 quy định này.
3/ Đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm, quản lý công chức, viên chức của ngành, địa phương có thẩm
quyền. Mọi diễn biến trong quá trình công tác từ khi được tuyển dụng đến khi
thôi việc, nghỉ chế độ đều phải được đưa vào hồ sơ lưu trữ.
4/ Bố
trí giao nhiệm vụ, hướng dẫn, nhận xét, đánh giá đối với công chức dự bị.
5/ Báo cáo tình hình đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, sử dụng về Sở Nội vụ.
6/ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền.
7/ Khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
Điều 13: Đối với các đơn vị sự
nghiệp:
I/ Đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh:
1/ Tuyển dụng, sử dụng viên chức
theo quy định này và các quy định hiện hành khác.
2/ Đánh giá cán bộ, viên chức hàng
năm, quản lý cán bộ, viên chức thuộc đơn vị theo thẩm quyền. Mọi diễn biến
trong quá trình công tác từ khi được tuyển dụng đến khi thôi việc, nghỉ chế độ
đều phải được đưa vào hồ sơ lưu trữ.
3/ Báo cáo số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý về Sở Nội vụ.
4/ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền.
5/ Khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
II/ Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở;
trực thuộc cấp huyện:
1/ Thực hiện việc sử dụng viên chức
theo quy định tại khoản 1 và 2 (điều 5), khoản 1 (điều 6) của quy định này.
2/ Đánh giá cán bộ, viên chức; thống
kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý, hàng năm
báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
3/ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền.
4/ Khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo
quy định.
Điều 14: Về luân chuyển cán bộ.
1/ Việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo
thuộc diện quy hoạch được thực hiện theo quy định của Trung ương và quy định của
Tỉnh ủy.
2/ Việc luân chuyển cán bộ, công
chức, viên chức trong phạm vi cấp sở, cấp huyện do Giám đốc Sở, chủ tịch Ủy ban
Nhân dân cấp huyện quyết định và thực hiện theo quy định tại điều 8 quy định
này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH:
Điều 15:
Quy định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này nay
đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các địa phương, đơn vị báo cáo Sở Nội vụ để tổng hợp, nghiên cứu
trình Ủy ban Nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung./.