Kính gửi: Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Theo báo cáo của
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tính đến thời điểm ngày
31/12/2014, tổng số nợ thuế (trừ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh)
tăng 12,8% so với thời điểm ngày 31/12/2013, trong đó, các khoản nợ trên/dưới
90 ngày tăng 15,2%, tiền sử dụng đất (TSDĐ) tăng 33,8%. Ngành thuế đã có nhiều cố gắng và đạt kết quả tích cực
trong quản lý thu tiền thuế nợ như: Đôn đốc thu hồi nợ thuế đạt 50% trên số tiền
thuế nợ tại thời điểm 31/12/2013 trong bối cảnh nền kinh tế vẫn tiếp tục khó
khăn; tích cực xử lý các khoản tiền thuế mà người nộp thuế (NNT) đề nghị hoàn,
miễn giảm, xóa và gia hạn nợ thuế nên khoản nợ chờ xử lý giảm 15,8%. Tính đến thời điểm ngày 30/4/2015, tổng số tiền thuế nợ tăng
2% so với thời điểm 31/12/2014, trong đó: nhóm nợ khó thu, tăng 2%; nhóm tiền thuế nợ
đến 90 ngày và trên 90 ngày, tăng 2,8%; nhóm nợ chờ xử lý giảm là 1%; tiền phạt và tiền
chậm nộp giảm 1%.
Tuy nhiên, tình hình
tiền thuế nợ vẫn có xu hướng tiếp tục tăng. Qua tổng hợp báo cáo, 08 địa phương
là TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Hải
Phòng, Thái Bình, Cần Thơ có số tiền thuế nợ chiếm khoảng 70% cả nước thì 3 năm
liền (2012, 2013, 2014) số nợ thuế năm sau đều cao hơn năm trước, trong đó, số
tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng tương đối cao. Nguyên nhân là do: Tình hình
kinh tế khó khăn, NNT không có khả năng nộp đúng hạn, bên cạnh đó có một bộ phận
NNT chây ỳ, một số NNT không nộp các khoản nợ đã hết thời gian gia hạn nộp thuế
vào NSNN; khoản nợ thu TSDĐ chủ yếu do các cá nhân được ghi nợ hoặc các tổ chức
chậm triển khai các dự án dẫn đến nợ khoản thu này. Bên cạnh đó, còn có nguyên
nhân là một số cơ quan thuế chưa thực hiện đúng các quy trình quản lý nợ và chỉ
đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Cụ thể, bình quân chung cả nước, tỷ lệ ban
hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp (TB07) chỉ đạt 45%, quyết định
cưỡng chế nợ thuế chỉ đạt 20%. Một số địa phương tỷ lệ ban hành thấp như :
- Thông báo tiền thuế
nợ và tiền phạt chậm nộp (TB07) : Cao Bằng, Bắc Cạn, Bạc Liêu, Thái Bình,
Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Vĩnh Phúc, Tiền Giang, Lâm Đồng, Sóc Trăng,
Tuyên Quang, Hà Nam, Hà Giang, An Giang…
- Quyết định cưỡng chế
nợ thuế: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Bình Thuận, Cần Thơ, Đồng Nai, Hòa
Bình, An Giang, Bến Tre, Nam Định, Quảng Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Long,
Vĩnh Phúc…
Theo dự báo, tình hình
kinh tế tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn tồn tại một số khó khăn thách thức.
Chính phủ đã ban hành các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và triển khai đề án tái cơ cấu nền kinh tế, về
lâu dài sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh nhưng có ảnh hưởng đến nguồn
thu ngân sách năm 2015. Để góp phần hoàn thành dự toán thu NSNN năm 2015 và
hoàn thành mục tiêu quản lý nợ thuế Tổng cục Thuế đã giao tại văn bản số
5852/TCT-QLN ngày 26/12/2014, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế triển khai các biện
pháp sau:
1. Rà soát căn bản việc xây dựng kế hoạch thu tiền thuế nợ theo từng
tháng đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm 31/12/2014; kế hoạch phải chi tiết
đối với từng người nợ thuế, từng bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ thuế và
từng công chức được giao nhiệm vụ tham gia công tác quản lý nợ thuế, đồng thời
đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
2. Triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
71/2014/QH13 về gia hạn nộp thuế, tính tiền chậm nộp tiền thuế có hiệu lực từ
01/01/2015. Kịp thời báo cáo những vướng mắc phát sinh trong thực tiễn để Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế có biện pháp xử lý kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN.
3.
Triển khai các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ:
a) Phân loại
tiền thuế nợ đúng quy định làm cơ sở đôn đốc thu tiền thuế nợ
Phân loại tiền
thuế nợ theo đúng quy định, trên cơ sở đó, đề ra biện pháp đôn đốc thu phù hợp.
Khi phân loại, phải căn cứ vào hồ sơ để phân
loại nợ đối với từng khoản nợ, nhóm nợ.
Không tùy tiện phân loại khoản tiền thuế nợ có khả năng thu (từ 1 đến 90 ngày,
trên 90 ngày) vào các nhóm nợ khó thu, nợ chờ xử lý, theo đó, dẫn đến tình trạng
là không kịp thời triển khai biện pháp đôn đốc ngay số tiền thuế đã phát sinh
vào ngân sách nhà nước.
b) Phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận quản lý nợ và bộ phận thanh tra, kiểm tra đôn đốc
đối với các khoản tiền thuế:
- Các đơn vị
chủ trì cuộc thanh tra, kiểm tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế TNCN,
quản lý các khoản thu từ đất…): có trách nhiệm đôn đốc các khoản tiền thuế ghi
trên quyết định truy thu đã ban hành. Đồng thời, thông báo ngay cho bộ phận quản
lý nợ các quyết định truy thu (bản sao) để tổ chức xác minh thông tin và kịp thời
thực hiện cưỡng chế khi trường hợp này quá thời hạn ghi trên quyết định mà NNT
chưa nộp.
- Các bộ phận
được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận kiểm tra, quản lý thuế
TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, thu trước bạ…): đôn đốc các khoản tiền thuế
nợ đã quá thời hạn nộp từ 1 đến 90 ngày.
Bộ phận quản
lý nợ theo dõi trên hệ thống ứng dụng quản lý nợ thuế để xác định các trường hợp
đã quá thời hạn nộp từ 60 ngày trở lên, tổ chức xác minh thông tin để thực hiện
cưỡng chế khi các khoản tiền thuế nợ này quá thời hạn nộp từ ngày thứ 91.
c) Đôn đốc
thu tiền thuế nợ
- Đối với khoản
nợ từ 1 đến 30 ngày: thực hiện đôn đốc bằng điện thoại; trường hợp đã được sự đồng
ý của NNT và điều kiện về cơ sở hạ tầng thuận lợi, có thể đôn đốc qua hình thức
nhắn tin và gửi thư điện tử cho chủ doanh nghiệp
hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT thông báo về số tiền thuế nợ.
- Tổ chức xây
dựng ngưỡng phải ban hành Thông báo 07/QLN (Cục Thuế Đồng Nai và Khánh Hòa đã hoàn thành):
+ Đối với tiền thuế nợ khó thu và tiền thuế nợ đang xử
lý không ban hành Thông báo 07/QLN;
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân có số tiền thuế nhỏ, tại địa bàn có
số lượng NNT lớn, biên chế công chức quản lý nợ, trang thiết bị làm việc chưa đảm
bảo: Các Chi cục Thuế xây dựng ngưỡng
ban hành TB07 trên địa bàn quản lý, báo cáo về Cục Thuế. Cục trưởng Cục Thuế
thực hiện ban hành quy định về số tiền thuế nợ
nhỏ chi tiết theo từng nhóm NNT (ngưỡng phải ban hành Thông báo 07/QLN) phù hợp
với từng địa bàn quận/huyện để tạm thời chưa ban hành Thông báo 07/QLN, báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10/6/2015.
Đối với số tiền thuế nợ
của hộ kinh doanh dưới ngưỡng phải ban hành Thông báo 07/QLN, bộ phận quản lý nợ
lập danh sách tổng hợp tiền thuế nợ (theo mẫu số 15/QLN), trình lãnh đạo cơ
quan thuế phê duyệt và chuyển đội thuế phường/xã để thông báo công khai hàng
tháng.
4.
Tăng cường lực lượng cho bộ phận cưỡng chế để triển khai quyết liệt các trường
hợp phải cưỡng chế nợ thuế theo quy định:
- Thực hiện lập
đầy đủ danh sách NNT phải cưỡng chế nợ thuế trong kỳ.
- Tập trung
nguồn lực để thực hiện cưỡng chế đối với NNT tại danh sách phải cưỡng chế nợ
thuế, trường hợp cơ quan thuế chưa đủ nhân lực và thông tin để cưỡng chế tất cả
các đối tượng trong danh sách thì tiến hành cưỡng chế trước đối với NNT có số
tiền thuế nợ lớn hoặc thời gian nợ thuế kéo dài.
- Phân công
các bộ phận trong cơ quan thuế phối hợp với bộ phận quản lý nợ thuế xác minh,
thu thập thông tin người nợ thuế sẽ áp dụng biện pháp CCNT.
Trường hợp thực
hiện cưỡng chế bằng các biện pháp kê biên tài sản, thu nợ thuế từ bên thứ ba hoặc
người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì phải thành lập Tổ cưỡng
chế do bộ phận quản lý nợ là Tổ trưởng, các thành viên là các bộ phận có liên
quan (kiểm tra, kê khai, thu nhập cá nhân, ấn chỉ…).
5. Tổng hợp, theo dõi tiền sử dụng đất:
Bộ phận quản
lý nợ thuế chủ động phối hợp với bộ phận quản lý đất đai rà soát, tổng hợp, báo
cáo đầy đủ số nợ tiền sử dụng đất. Trường hợp người
sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính mà không chấp hành thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
đất theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh, các phương tiện thông tin đại chúng công khai thông tin người nộp thuế nợ
thuế lớn, chây ỳ theo hướng dẫn tại công văn số 4099/TCT-QLN ngày 28/11/2013 của
Tổng cục Thuế. Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, báo cáo kết quả công khai thông
tin người nợ thuế của tháng trước về Tổng cục Thuế theo mẫu đính kèm công văn
này, đồng thời gửi email về địa chỉ [email protected].
7. Cơ quan thuế các cấp chủ động tham mưu với UBND cùng cấp
chỉ đạo các ngành trên cùng địa bàn như kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng, cơ quan kế hoạch đầu tư… phối hợp với cơ quan thuế thực hiện
nhiệm vụ đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ vào NSNN
8. Có cơ chế khen thưởng, động viên đối với tổ chức/cá nhân
có thành tích, phối hợp tốt với cơ quan thuế trong việc đôn đốc thu nợ thuế.
9. Thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định
- Định kỳ hàng
tháng, thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định tại các quy trình quản lý nợ
thuế, quy trình cưỡng chế nợ thuế.
- Để đảm bảo
tổng hợp kịp thời tình hình tiền thuế nợ báo cáo lãnh đạo các cấp, phục vụ cho
công tác điều hành thu NSNN, đề nghị các Cục Thuế tổ chức đánh giá tình hình nợ
thuế tháng trước, lập báo cáo theo Mẫu số 01/QLN và Mẫu số 05/QLN (quy định tại
quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày
22/12/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế), gửi về Tổng cục Thuế trước ngày
05 (năm) của tháng tiếp theo.
Tổng cục Thuế
yêu cầu đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo ráo
riết, quyết liệt, triển khai tổng thể các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế;
báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế trước ngày 20/6/2015.
Tổng cục Thuế
thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
- Vụ DTTT, DNL, TNCN, TTr, KK, CS, KTNB, TCCB, TTHT, CNTT (để phối hợp);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, QLN(2b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|