|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Báo cáo 251/BC-TCTTTg 2018 tình hình ban hành văn bản hướng dẫn Luật Pháp lệnh
Số hiệu:
|
251/BC-TCTTTg
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Mai Tiến Dũng
|
Ngày ban hành:
|
04/07/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
TỔ CÔNG TÁC CỦA TTgCP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 251/BC-TCTTTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 07
năm 2018
|
BÁO CÁO
TÌNH
HÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, PHÁP LỆNH; KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO VÀ KẾT QUẢ KIỂM TRA THÁNG 6 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2018
I. TÌNH HÌNH BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng,
Văn phòng Chính phủ đã ban hành văn bản số 4331/VPCP-PL ngày 11 tháng 5 năm
2018 đề nghị các đồng chí Bộ trưởng có các dự thảo văn bản nợ đọng báo cáo giải
trình và cam kết tiến độ với Chính phủ.
- Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 5 năm 2018, Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ đã có báo cáo và kiến nghị
cụ thể với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình nợ đọng văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật, Pháp lệnh đã có hiệu lực và có hiệu
lực từ ngày 01/7/2018.
Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 5 năm 2018 (Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2018), Chính phủ
đã yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong xây dựng thể chế, pháp luật; khẩn trương hoàn thiện, trình ban hành và
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết còn nợ đọng và các văn bản
quy định chi tiết các luật, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2018,
không để tiếp tục xảy ra tình trạng nợ đọng nhưng đến nay số văn bản quy định
chi tiết nợ đọng vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Cụ thể:
1. Văn bản nợ đọng quy định chi tiết
thi hành các luật có hiệu lực từ 01/01/2018 (Phụ lục
I)
- Hiện còn nợ 4 Nghị định của Chính
phủ, thuộc trách nhiệm soạn thảo, trình của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; 01 Quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Thủ tướng Chính phủ (cơ quan soạn thảo: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch).
- Các Bộ còn nợ 6 thông tư, gồm: Bộ
Công an: 01 thông tư và 02 thông tư liên tịch; Bộ Thông tin và truyền thông: 01
thông tư; Bộ Công Thương: 02 thông tư.
2. Văn bản quy định chi tiết thi
hành luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 (Phụ lục I)
- Đối với các Nghị định: Hiện còn 08
Nghị định chưa được ban hành, thuộc trách nhiệm soạn thảo, trình của các Bộ:
Tài chính: 05; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01; Kế hoạch và Đầu tư: 01;
Ngoại giao: 01. Trong đó, có 07 văn bản được phép áp dụng trình tự thủ tục rút
gọn, sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và 01 văn bản được soạn thảo theo
trình tự thủ tục thông thường (thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn), sẽ có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
- Đối với thông tư: Hiện còn 08 thông
tư chưa được ban hành thuộc trách nhiệm của các Bộ: Công an: 02; Quốc phòng:
04; Tài chính: 01; Công Thương: 01.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
Từ ngày 01/01/2018 đến 30/6/2018, có
tổng số 12.295 nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan,
địa phương. Trong đó, có 5.058 nhiệm vụ đã hoàn thành (đúng hạn: 4.458, quá hạn:
600); 7.237 nhiệm vụ chưa hoàn thành (trong hạn: 7.098, quá
hạn: 139 - chiếm 2,6%, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm
trước) (Phụ lục II).
III. KẾT QUẢ KIỂM TRA THÁNG 6 VÀ
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
1. Kết quả kiểm
tra của Tổ công tác tháng 6 năm 2018
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, trong tháng 6 năm 2018, Tổ công tác đã tiến hành kiểm tra Bộ Nội vụ
và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh trong việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao. Tổ công tác xin báo cáo Chính phủ về kết quả kiểm tra như
sau:
a) Kết quả kiểm tra tại Bộ Nội vụ
Với sự chủ động, quyết liệt trong chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ và sự cố gắng, nỗ lực của các đơn vị trực thuộc,
Bộ đã đạt được nhiều kết quả trên các mặt công tác, như: công tác hoàn thiện thể
chế được đẩy mạnh và có nhiều cải cách, đổi mới, thể hiện sự quyết liệt, mạnh mẽ
về phân cấp trong công tác cán bộ, đã được bộ, ngành, địa phương đánh giá cao
(từ năm 2017 đến nay, Bộ đã trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền 01 dự án
Luật, 11 Nghị định, 16 Thông tư, 04 Nghị quyết và 03 Đề án...); chủ động, tích
cực phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy
định của pháp luật về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức
vụ, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo...;
có nhiều cải cách trong việc thi nâng ngạch công chức, viên chức theo hướng
phân cấp cho bộ, ngành, địa phương; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
tôn giáo, bảo đảm ổn định, chức sắc, chức việc và đồng bào có đạo yên tâm, tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và tuân thủ đúng pháp luật;
với trách nhiệm là cơ quan thường trực cải cách hành chính (CCHC), Bộ đã tích cực,
chủ động hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP và
Quyết định số 225/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; công tác cải cách hành chính
của Bộ có chuyển biến (chỉ số CCHC năm 2017 của Bộ tăng 01
bậc so với năm 2016 và đứng thứ 09/19 Bộ; đã hoàn thành việc xây dựng triển
khai cung cấp 50 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3); tích cực, nghiêm túc trong
việc thực hiện nhiệm vụ giao (từ ngày 01/01/2017 đến 15/6/2018, Bộ được giao
518 nhiệm vụ. Đã hoàn thành 363 nhiệm vụ; 152 nhiệm vụ đang triển khai thực hiện
trong hạn; 03 nhiệm vụ quá hạn.
Bên cạnh kết quả đạt được nêu trên,
Thủ tướng yêu cầu Bộ Nội vụ tiếp tục có những cải cách, đổi mới và quyết liệt
hơn đối với một số mặt công tác: biên chế tiền lương; sắp xếp, tinh gọn bộ máy
tổ chức, nhất là tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập; vấn đề bổ nhiệm,
quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; công tác cải cách hành
chính và vấn đề quản lý Hội và tôn giáo, tín ngưỡng...
b) Kết
quả kiểm tra tại Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
Từ ngày 01/01/2017 đến 15/6/2018, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh được giao 271 nhiệm vụ. Trong đó, đã hoàn thành 209
nhiệm vụ; chưa hoàn thành trong hạn 62 nhiệm vụ.
Với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt,
năng động, sáng tạo của lãnh đạo tỉnh và sự đoàn kết, cố gắng, nỗ lực của chính
quyền, quân và dân tỉnh Bắc Ninh, trong 6 tháng đầu năm
2018, Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên các
mặt công tác, cụ thể: GRDP 6 tháng đầu năm tăng 17% so cùng kỳ năm trước; thu
ngân sách đạt 13.673 tỷ đồng, đạt 57,3% dự toán năm, tăng 21,7% so cùng kỳ; cơ
cấu kinh tế chuyển dịch mạnh sang công nghiệp và dịch vụ
(hiện nông nghiệp chỉ chiếm 3%, công nghiệp - dịch vụ chiếm 97%); năng suất lao
động tăng cao (năng suất lao động bình quân năm 2018 ước
tính đạt 273,9 triệu đồng, cao gấp 3,6 lần năm 2010 và 1,4
lần năm 2015); có nhiều chính sách
khuyến khích, thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất hàng hóa quy mô lớn
(có 60 tổ chức, cá nhân thực hiện tập trung, tích tụ đất đai, với tổng diện
tích 635 ha); việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
dân, doanh nghiệp được triển khai tích cực, nghiêm túc; công tác cải cách hành
chính theo hướng hiện đại hóa, tinh gọn, hiệu quả nhằm thu hút đầu tư, cải thiện
môi trường kinh doanh, cụ thể: 100% TTHC được thực hiện tại Trung tâm hành
chính công của tỉnh, rà soát, cắt giảm 50% thời gian giải quyết các thủ tục so
với quy định hiện hành, nâng chỉ năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 xếp
thứ 34/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tăng 6 bậc so với năm 2016; chỉ
số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) tăng 4 bậc (từ thứ 13 năm 2016 lên
thứ 9 năm 2017); có 484/1697 TTHC đạt cấp độ 3 và 4; các lĩnh vực văn hóa giáo
dục, an sinh, phúc lợi xã hội tiếp tục được quan tâm, tích cực xây dựng các thiết
chế văn hóa, giáo dục, xã hội, thể thao... tại các khu công nghiệp nhằm nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được,
một số mặt công tác, Thủ tướng yêu cầu Tỉnh tiếp tục quan tâm, chỉ đạo quyết liệt
hơn, như: công tác quản lý về môi trường; vấn đề quản lý đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; bảo đảm an ninh trật tự, nhất là tại các khu công nghiệp; vấn
đề bảo đảm an sinh xã hội cho công nhân tại các khu công nghiệp...
2. Kết quả kiểm
tra của Tổ công tác 6 tháng đầu năm 2018
a) Kết
quả đạt được
Trong 6 tháng đầu năm 2018, Tổ công
tác đã tiến hành 11 cuộc kiểm tra. Trong đó, có 04 cuộc kiểm tra về việc thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và việc
thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm mục tiêu tăng trưởng của năm 2018 tại 03 Bộ,
địa phương và 01 Tổng công ty nhà nước (Nội vụ, Thái Bình, Bắc Ninh, Tổng công
ty công nghiệp Xi măng Việt Nam); 07 cuộc kiểm tra chuyên đề đối với 16 Bộ, cơ quan (Công an, Quốc phòng, Tư
pháp, Công Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông vận tải, Xây dựng,
Khoa học và Công nghệ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) trong việc cải cách,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTCN đối với hàng hóa xuất nhập và việc
rà soát, đơn giản, cắt giảm các ĐKKD còn chồng chéo, bất hợp lý, không cần thiết,
gây cản trở đến hoạt động kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
Sau mỗi cuộc kiểm tra, Tổ công tác đã
có báo cáo kết quả kiểm tra tại Bộ, cơ quan, địa phương trong phiên họp Chính
phủ thường kỳ hàng tháng. Các báo cáo của Tổ công tác đánh giá đầy đủ, khách
quan, trung thực những kết quả đạt được của Bộ, cơ quan, địa phương được kiểm
tra, đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, yếu
kém, dư luận quan tâm, bức xúc; những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách
cần được tháo gỡ; những nhiệm vụ quá hạn còn nợ đọng liên quan đến hoàn thiện
thể chế, đến đời sống người dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp cần khẩn trương thực hiện.
Trên cơ sở các kiến nghị của Tổ công
tác tại các phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng, Thủ tướng Chính phủ đã có
văn bản chỉ đạo yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện ngay một
số nhiệm vụ để khắc phục, chấn chỉnh những hạn chế, bất cập liên quan đến công
tác chỉ đạo, điều hành của bộ, cơ quan, địa phương mình và tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc liên quan quan đến cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường
đầu tư kinh doanh thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp mà Tổ công tác đã kiến
nghị, như: Việc thay đổi chính sách thuế quy định tại khoản 4, Điều 10 Nghị định
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016; việc áp dụng cho các nhà đầu tư nước
ngoài và các trường hợp hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài của các doanh nghiệp
niêm yết, đăng ký giao dịch tập trung theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 2
Nghị định 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015; việc thực hiện thống nhất quy
định tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016; bất cập của Luật
điện ảnh; về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; hướng dẫn
cụ thể về cơ chế thuê, thuê mua các dịch vụ công và cơ chế đấu thầu quyền quản
lý khai thác các công trình công thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao của các địa
phương; đề xuất cơ chế, chính sách cho việc thực hiện thí điểm tập trung, tích
tụ đất đai để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hiện nay cho người
dân và doanh nghiệp tham gia tích tụ, tập trung đất đai
trong khi chờ sửa đổi, bổ sung Luật đất đai; việc thực hiện thống nhất quy định
tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ để tháo
gỡ, khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp thủy sản; việc thực hiện thí điểm
xây dựng chính quyền điện tử tại địa phương...
Kết quả kiểm tra của Tổ công tác đã
đem lại hiệu quả rất cụ thể, tạo chuyển động thực sự về kỷ luật, kỷ cương hành
chính. Việc thực hiện nhiệm vụ giao được thực hiện nghiêm túc và tiếp tục có
chuyển biến tích cực. Trong 6 tháng đầu năm 2018, số nhiệm vụ quá hạn chỉ chiếm
2,6%, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước và giảm 22,4% so với trước khi Tổ công
tác được thành lập.
Đặc biệt, các cuộc kiểm tra chuyên đề
về cải cách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTCN đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu và việc rà soát, đơn giản, cắt giảm các ĐKKD để tạo dư địa cho tăng
trưởng đã tạo hiệu ứng, lan tỏa mạnh mẽ, tích cực đến các Bộ, cơ quan, địa
phương và đã được cộng đồng doanh nghiệp và người dân hoan nghênh, đánh giá cao. Đến nay, nhiều bất cập, tồn tại
về KTCN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được khắc phục, như: Đẩy mạnh áp dụng
quản lý rủi ro, chuyển mạnh sang hậu kiểm (Bộ Y tế đã chuyển sang hậu kiểm 95% danh
mục hàng hóa thuộc lĩnh vực ATTP; Khoa học và công nghệ đã chuyển 279/299 -
93,3% danh mục hàng hóa phải KTCN sang hậu kiểm...); giảm cơ bản danh mục hàng
hóa KTCN còn chồng chéo; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với danh mục
sản phẩm, hàng hóa phải KTCN; đẩy mạnh công nhận lẫn nhau,
xã hội hóa công tác kiểm tra, kiểm nghiệm (không còn tình
trạng độc quyền); thực hiện cải cách, cắt giảm các thủ tục KTCN chồng chéo; hầu
hết danh mục hàng hóa được ban hành đã gắn kèm mã số HS...; việc rà soát, xây dựng
phương án đơn giản, cắt giảm ĐKKD đã được các Bộ, cơ quan triển khai tích cực.
Hầu hết các Bộ đã xây dựng được phương án đơn giản, cắt giảm các ĐKKD còn chồng
chéo, bất hợp lý, không cần thiết và đang khẩn trương xây
dựng Nghị định sửa nhiều Nghị định liên quan đến ĐKKD, với
tỷ lệ đơn giản, cắt giảm đạt từ 43% - 55,1% (Bộ Công Thương đã trình Chính phủ
ban hành Nghị số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/1/2018, theo đó 675
ĐKKD đã được cắt giảm; các Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đang trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa nhiều Nghị định
về cắt giảm ĐKKD, đạt từ 53 - 55%)…
b) Một số tồn tại, hạn chế
- Các bộ, cơ quan, địa phương được kiểm
tra chưa có giải pháp tích cực, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ giao, nhất
là các Bộ quản lý, KTCN (13 Bộ) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và các Bộ, cơ
quan (16 Bộ, cơ quan) có ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cụ thể:
+ Sau nhiều cuộc kiểm tra chuyên đề về
KTCN với nhiệm vụ giao cụ thể nhưng đến nay nhiều hạn chế, bất cập liên quan đến
hoạt động KTCN chưa được các Bộ khắc phục triệt để, như: Tỷ lệ cắt giảm danh mục
sản phẩm, hàng hóa KTCN chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
(có 04 bộ đạt chỉ tiêu cắt giảm từ 50% trở lên gồm: Khoa học và Công nghệ, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng); một số danh mục sản phẩm, hàng hóa KTCN cắt giảm,
đơn giản hóa còn mang tính gộp cơ học để giảm về số lượng nhưng thực chất vẫn
phải thực hiện KTCN; còn danh mục hàng hóa đã ban hành nhưng chưa có mã số HS;
một số nhóm hàng hóa phải ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn nhưng chưa ban hành
quy chuẩn, tiêu chuẩn; còn tình trạng “điện tử nửa vời” trong việc thực hiện
các thủ tục KTCN...
+ Việc rà soát, đơn giản, cắt giảm
các ĐKKD triển khai chậm, một số Bộ chưa tích cực. Hầu hết các Bộ đang trong
quá trình rà soát, đề xuất phương án. Trong phương án đề xuất đơn giản hóa, cắt
giảm ĐKKD, một số Bộ chưa đạt tỷ lệ theo chỉ đạo của CP, TTgCP là 50%, cá biệt
có Bộ chưa có báo cáo Thủ tướng Chính phủ về phương án đơn giản, cắt giảm ĐKKD
và danh mục hàng hóa, thủ tục KTCN)...
- Việc kiểm tra mới chỉ dừng lại ở mức
độ kiểm tra theo đầu việc, tiến độ giao, chưa kiểm tra,
đánh giá chất lượng, kết quả thực hiện theo yêu cầu đề ra. Vì vậy, có tình trạng
thực hiện nhiệm vụ giao mang tính đối phó, nhất là khi Tổ công tác chuẩn bị tiến
hành kiểm tra.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT CỦA TỔ CÔNG TÁC
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao 6 tháng đầu năm
2018 và trên cơ sở kết quả kiểm tra tháng 6 và 6 tháng đầu
năm 2018, Tổ công tác kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các
Bộ, cơ quan, địa phương triển khai ngay một số nhiệm vụ sau:
1. Đối với các Bộ, ngành còn nợ đọng
văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, pháp lệnh
- Các Bộ, ngành cần thực hiện nghiêm
sự chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ và có giải pháp hiệu quả, tập
trung cao độ các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ xây dựng trình ban hành và ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết các Luật, Pháp lệnh đã có hiệu
lực còn nợ đọng, khắc phục triệt để tình trạng nợ đọng tiếp theo.
- Bộ Tư pháp thực hiện tốt việc theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy
định chi tiết; kịp thời tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải
pháp để đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, trình ban hành các văn bản quy định chi tiết
thi hành luật, pháp lệnh.
2. Đối với các bộ, cơ quan, địa
phương nói chung
- Các Bộ, cơ quan, địa phương cần chỉ
đạo quyết liệt hơn nữa trong việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao với tinh thần không để nợ đọng nhiệm vụ, không chờ đến hạn mới xử
lý, thực hiện; khi có khó khăn, vướng mắc cần chủ động tìm
giải pháp tháo gỡ hoặc thông tin, phản ánh, phối hợp kịp thời với Văn phòng
Chính phủ để tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng xử lý,
giải quyết.
- Thường xuyên rà soát nhiệm vụ giao
và cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện nhiệm vụ
lên Hệ thống QLCSDLTD để bảo đảm số liệu trên Hệ thống QLCSDLTD phản ánh đúng
thực tế triển khai, thực hiện, tạo thuận lợi cho công tác thống kê, tổng hợp,
báo cáo, đánh giá.
- Tiếp tục tập trung, ưu tiên cho
công tác hoàn thiện thể chế; nghiên cứu, rà soát những vướng mắc tại các luật,
pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của Bộ, ngành mình
và của các Bộ, ngành khác có liên quan để phát hiện những quy định bất hợp lý,
đặc biệt là những quy định còn là rào cản, gây cản trở đến đầu tư, kinh
doanh... chủ động kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời hoặc bãi bỏ theo
thẩm quyền để tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho người dân và doanh nghiệp.
3. Đối với các Bộ, địa phương được
kiểm tra trong tháng 6 và Bộ, cơ quan liên quan
a) Đối với Bộ Nội vụ
- Quan tâm, chú trọng và quyết liệt hơn nữa trong công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; khẩn trương rà soát và
hoàn thành các nhiệm vụ giao liên quan đến công tác xây dựng thể chế, nhất là
các nhiệm vụ giao đã quá hạn (03 nhiệm vụ); phối hợp chặt
chẽ với Văn phòng Chính phủ để kịp thời xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc khi có vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giao nhằm khắc phục triệt để tình
trạng nợ đọng nhiệm vụ giao.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc cụ thể hóa chủ trương thực hiện thí điểm
tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng bằng quy định
cụ thể của pháp luật để việc thực hiện được thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
- Kịp thời tham mưu, đề xuất cho
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách và giải pháp để đẩy mạnh
CCHC nhà nước, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu
quả, thông suốt từ Trung ương đến địa phương, trong đó chú trọng cải cách chính
sách tiền lương và chất lượng dịch vụ hành chính, chất lượng dịch vụ công.
- Đổi mới, cải cách hơn nữa trong
công tác CCHC của Bộ; khẩn trương hoàn thành việc rà soát và đề xuất phương án
đơn giản hóa TTHC và công khai TTHC của Bộ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC
để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật,
Nghị định, Đề án đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao liên quan bộ máy tổ
chức, tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức, bảo đảm đồng bộ giữa
quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước theo hướng phân cấp mạnh mẽ cho bộ,
cơ quan, địa phương.
- Đổi mới mạnh mẽ
công tác quản lý biên chế, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; có biện pháp chấn chỉnh kịp thời đối với các
bộ, cơ quan, địa phương giao vượt chỉ tiêu biên chế, tiếp
nhận sử dụng biên chế sai quy định, vượt thẩm quyền; tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra ngay từ khâu tuyển dụng đến đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức; kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế đối với
cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Chủ động, tích cực hơn nữa trong việc
đôn đốc của các bộ, ngành, địa phương khẩn trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ; chuyển đổi mạnh mẽ mô hình hoạt động các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ theo đứng tinh thần của Nghị quyết số
19-NQ/TW, Nghị quyết số 26-NQ/TW và Nghị quyết số 27-NQ/TW của Bộ Chính trị.
b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh
- Tăng cường quản lý nhà nước về đất
đai; thực hiện đúng quy định của pháp luật trong việc xác định giá đất để thực
hiện các dự án BT, đấu giá và chuyển mục đích sử dụng đất, tránh để xảy ra thất
thoát.
- Tăng cường trách nhiệm các cơ quan
liên quan trong quản lý nhà nước, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu về bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các nhà
máy, cơ sở sản xuất; xử lý nghiêm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh,
cá nhân, tổ chức không tuân thủ nghiêm túc quy định về bảo vệ môi trường, có
hành vi vi phạm quy định về xả thải, đổ chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại
ra môi trường, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
cuộc sống, sức khỏe của người dân, nhất là tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và các làng nghề.
- Quan tâm, bảo đảm an sinh xã hội cho
công nhân tại các khu công nghiệp; dành nguồn ưu tiên để đầu tư, xây dựng các
thiết chế văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ tại
các khu công nghiệp để phục vụ đời sống của công nhân; có biện pháp bảo đảm an
ninh trật tự, tăng cường công tác trấn áp và phòng chống tội phạm tại các khu
công nghiệp.
- Tiếp tục có chính sách ưu đãi, khuyến
khích tích tụ, tập trung đất đai nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn;
tổ chức lại sản xuất, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
để tạo ra hàng hóa, sản phẩm cạnh tranh, có thương hiệu trên thị trường; phát
triển dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại
gắn với việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử và các loại
hình văn hóa phi vật thể vốn có của địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính theo hướng hiện đại; quyết liệt giảm bớt thủ tục hành chính, đẩy mạnh
thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4; xây dựng chính quyền điện tử gắn
với đô thị thông minh và có những đột phá mới trong chỉ đạo, điều hành để cải
thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh, thu hút đầu tư, phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
để sớm xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, giải
phóng mặt bằng; kịp thời đối thoại công khai, trực tiếp với người dân để tuyên
truyền, giải thích cho người dân hiểu đúng vấn đề, tuân thủ đúng pháp luật để
không xảy ra khiếu kiện đông người, phức tạp.
c) Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan khẩn trương thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao có liên
quan đến tỉnh Bắc Ninh tại Thông báo số 132/TB-VPCP ngày 13 tháng 3 năm 2017 của
Văn phòng Chính phủ.
- Khẩn trương có báo cáo thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho chủ trương đầu tư Dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Yên Phong II-C, tỉnh
Bắc Ninh của Tổng Công ty Viglacera./.
Nơi nhận:
- Các thành viên Tổ công
tác;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- VPCP: Các PCN, các Vụ, Cục,
Cổng thông tin điện tử CP;
- Lưu: Văn thư, TCTTTg (3b).
|
TỔ TRƯỞNG
Mai Tiến Dũng
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VPCP
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH CÁC LUẬT,
PHÁP LỆNH
(Kèm theo Báo cáo số 251/BC-TCTTTg
ngày 04 tháng 7 năm
2018 của Tổ công tác)
A. VĂN BẢN NỢ ĐỌNG TRƯỚC 01/7/2018
I. CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ,
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CÒN NỢ (5 VĂN BẢN)
TT
|
Tên
luật
|
Ngày
có hiệu lực
|
Tên
văn bản quy định chi tiết thi hành luật
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Tình
hình xử lý
|
1
|
Luật Du lịch (sửa đổi)
|
01/01/2018
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát
triển du lịch (Khoản 1 Điều 70)
|
Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
- Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ yêu
cầu Bộ VH,TT&DL tiếp thu ý kiến chỉ đạo hoàn thiện trình Thủ tướng trước
ngày 30/6/2018. Chưa trình lại
- Bộ VHTTDL có tờ trình số
74/TTr-BVHTTDL ngày 04/4/2018 trình Thủ tướng CP.
Ngày 15/5/2018 Phó Thủ tướng Vương
Đình Huệ chủ trì họp cho ý kiến về dự thảo QĐ; nếu được thì ban hành trong
tháng 6/2018.
Trong quá trình xây dựng dự thảo
Quyết định, còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trong quy định về mô hình tổ
chức và hoạt động của Quỹ và nguồn hình thành Quỹ.
- Về mô hình tổ
chức và hoạt động: Để Quỹ có thể được hoạt động một cách hiệu quả thì cần hoạt
động như một đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, theo Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập thì trong thời gian này cần hạn chế việc thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập; nếu có
thành lập mới thì đơn vị này phải tự chủ về tài chính.
Theo đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tiếp tục phối hợp với các bộ để
điều chỉnh lại mô hình của Quỹ theo hướng: Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch thuộc
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Tư vấn hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm và Cơ quan điều hành Quỹ là đơn vị thuộc Tổng cục
Du lịch. Bảo đảm không phát sinh thêm biên chế, phù hợp với Nghị quyết số
19-NQ/TW.
- Về cách thức
bố trí, quản lý nguồn kinh phí của Quỹ: Trong quá trình
xây dựng dự thảo QĐ do có ý kiến khác nhau về mức kinh
phí ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm ngoài mức vốn điều lệ, nên quá
trình trao đổi, tiếp thu, giải
trình làm chậm tiến độ soạn thảo.
|
2
|
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
01/01/2018
|
Nghị định quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Khoản 3 Điều 20)
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ KHĐT trình tại Tờ trình số
4263/TTr-BKHĐT ngày 22/6/2018 (VPCP nhận ngày
26/6/2018). Hiện đang thiếu văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, cơ quan liên
quan;
Ngày 9/5/2018 Bộ Tư pháp đã thẩm định.
Điều 20 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) quy định Quỹ phát triển DNNVV thực hiện các chức năng: (i) Cho
vay, tài trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên ngành, chuỗi
giá trị; (ii) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ,
viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ DNNVV.
Theo quy định của Luật, Quỹ phát
triển DNNVV thực chất là một quỹ đầu tư mạo hiểm, đối tượng chủ yếu là các
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (star up). Đây là một lĩnh vực rất mới, nhạy cảm vì có tính rủi ro cao, ở
Việt Nam chưa có kinh nghiệm, trên thế giới cũng đang trong giai đoạn đầu thực
hiện, có thành công và cũng nhiều thất bại. Do đó, việc ban hành các quy định
về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển DNNVV đòi hỏi thận trọng, trong đó quan trọng nhất là lựa chọn
mô hình Quỹ phù hợp với pháp luật Việt Nam nhưng cần thực hiện được hiệu quả
chức năng hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; quy định cụ thể quy trình xét duyệt,
cơ chế tuyển chọn với từng loại dự án khởi nghiệp...
Bộ KHĐT đã tham khảo kinh nghiệm quốc
tế và có đề xuất với Chính phủ về mô hình Quỹ, các chức năng, nhiệm vụ của Quỹ,
tuy nhiên các đề xuất này chưa phù hợp với tính chất hoạt động của Quỹ, đi
quá xa phạm vi Luật cho phép, đề xuất nhiều nội dung không phù hợp với khả
năng của Quỹ hiện có,... vì vậy tại cuộc họp ngày 14/3/2017, PTTg Vương Đình
Huệ đã yêu cầu trả lại hồ sơ để Bộ KHĐT nghiên cứu và
làm lại từ đầu để đảm bảo đúng quy định của Luật.
|
3
|
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
|
01/01/2018
|
Nghị định quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô công (Điểm b Khoản 1 Điều 26)
|
Bộ Tài chính
|
- Ngày 29/6/2018: Thủ tướng có ý kiến
chỉ đạo VPCP lấy ý kiến của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về dự thảo Nghị định.
- VPCP đang xử lý
- Ngày 28/5/2018 VPCP nhận được Báo
cáo của Bộ Tài chính số 6003/BTC-QLCS 23/5/2018 về việc tiếp thu, giải trình
ý kiến của UBTVQH, TVCP về dự thảo nghị định.
Trình chậm vì lý do khách quan:
- Tờ trình Chính phủ số 144/TTr-BTC
ngày 4/10/2017 về dự thảo Nghị định.
Dự thảo Nghị định đã được gửi xin ý
kiến thành viên Chính phủ. Tuy nhiên, do nội dung dự thảo Nghị định hiện có một
số điều quy định mới so với các quy định hiện hành (Quyết định 32/2015/QĐ-TTg
về tiêu chuẩn, định mức và sử dụng xe ô tô công). Trong đó có quy định bắt buộc khoán kinh phí đưa đón từ
nơi ở đến cơ quan và ngược lại đối với các chức danh quy định tại khoản 1 Điều
7 dự thảo NĐ1. Đây là nội dung mới và phạm vi
áp dụng khá rộng, bao gồm cả Trưởng Đoàn và Phó trưởng Đoàn đại biểu QH
chuyên trách, nên hiện còn nhiều ý kiến
khác nhau. Chính phủ đề nghị đưa nội dung này xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trước khi trình Chính phủ xem xét, ban hành.
|
4
|
Luật tín ngưỡng tôn giáo
|
01/01/2018
|
Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo (khoản 2 Điều 64)
|
Bộ Nội vụ
|
- Chưa trình.
- Bộ Nội vụ Công văn 164/BC-TGCP
ngày 5/12/2017 kiến nghị và Thủ tướng đã đồng ý lùi thời hạn trình sang tháng
10/2018.
Trình chậm vì lý do khách quan.
Luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực
vào ngày 01/1/2018 và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 162/2017/NĐ-CP quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật này.
Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định
hướng dẫn chi tiết có nhiều điểm mới, đồng thời đây là lần
đầu tiên Nhà nước có
quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tôn giáo.
Do vậy, cần có thời gian đánh giá việc áp dụng các quy định của Luật và Nghị
định quy định chi tiết trước khi ban hành quy định xử phạt, để cân nhắc, lựa
chọn thận trọng các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt,
tránh 2 xu hướng: phạt tràn lan gây bức xúc hoặc có quy định nhưng không phạt
được, không đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Đồng thời, tại cuộc gặp của đồng
chí Trương Thị Mai - UVBCT - Trưởng ban Dân vận Trung ương với các chức sắc
tôn giáo là đại biểu quốc hội (được đưa tin trên chương
trình thời sự VTV 1), có phản ánh kiến
nghị của các đại biểu quốc hội và đồng chí Trương Thị Mai có kiến nghị lùi
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
|
5
|
Luật bảo hiểm xã hội
|
01/01/2016
|
Nghị định quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
- Thủ tướng đồng
ý giao Bộ LĐTBXH thừa ủy quyền Chính phủ
ký báo cáo UBTVQH
- Ngày 1/6/2018 Bộ LĐTBXH có Báo
cáo Chính phủ số 44/BC- LĐTBXH ngày 31/5/2018 (thay thế cho Báo cáo số 39/BC
ngày 18/5/2018). VPCP đang xử lý.
- Bộ LĐTBXH có Báo cáo số 39/BC-LĐTBXH ngày 18/5/2018 trình
Chính phủ để ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ LĐTBXH trình UBTVQH
xin ý kiến QH ban hành Nghị quyết về một số nội dung của
dự thảo Nghị định, trên cơ sở đó sẽ hoàn thiện NĐ để
trình CP ban hành.
- Bộ LĐTBXH có tờ trình số
09/TTr-BLĐTBXH ngày 29/3/2018 trình Chính phủ.
Trình chậm vì lý do khách quan
Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2014
quy định: “Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại VN có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của VN cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ”.
Triển khai thực hiện Luật BHXH năm
2014, CP đã giao Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan
liên xây dựng dự thảo NĐ. Tuy nhiên, trong quá trình xây
dựng dự thảo NĐ còn có 2 cách hiểu khác nhau về cụm từ “được tham gia” quy định
tại Khoản 2 Điều 2 nêu trên, cụ thể:
- Cách hiểu thứ nhất: Người lao động
là công dân nước ngoài vào làm việc tại VN “được tham gia”, tức là việc tham
gia không bắt buộc, có thể tham gia hoặc có thể không tham gia BHXH bắt buộc.
- Cách hiểu thứ hai là người lao động
là công dân nước ngoài vào làm việc tại VN phải tham gia BHXH bắt buộc.
Do còn cách hiểu khác nhau về quy định
của Luật BHXH nên theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL, Chính phủ đã
có Tờ trình số 547/TTr-CP ngày 21/11/2017 trình xin ý kiến UBTVQH giải thích
Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2014.
Do chưa nhận được ý kiến của UBTVQH
nên ngày 09/03/2018, VPCP đã có công văn số 2250/VPCP-KTTH gửi Văn phòng Quốc
hội đề nghị báo cáo UBTVQH sớm có ý kiến về Khoản 2 Điều 2 để Chính phủ có cơ
sở ban hành Nghị định nêu trên.
|
II. CÁC THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN NGANG BỘ CÒN NỢ (6 thông tư)
TT
|
TÊN LUẬT, PHÁP
LỆNH
|
NGÀY CÓ HIỆU LỰC
|
CHỦ TRÌ SOẠN THẢO
VB QĐCT
|
TÊN VĂN BẢN,
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
|
TÌNH TRẠNG HIỆN
NAY
|
1.
|
Luật
an toàn thông tin mạng
(Thông
qua tại Kỳ họp thứ 10 QH13)
|
01/7/2016
|
BTTTT
|
1. Thông tư quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu sản
phẩm an toàn thông tin mạng theo giấy phép
|
Đã
trình
- Hiện đang lấy ý kiến Bộ Tài
chính, Tổng cục Hải quan để ký ban hành
- Thông tư chậm là do nội dung liên
quan tới việc đàm phán, ký kết hợp đồng với các cơ quan, đối tác có liên quan phía Hoa Kỳ. Ngày 11/4/2018, Văn phòng Chính phủ
đã có Công văn số 3324/VPCP-KSTT thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Vũ Đức Đam đồng ý lùi thời hạn ban hành Thông tư sang Quý IV năm 2018.
|
2.
|
Pháp
lệnh quản lý thị trường
(Thông
qua tại Phiên họp thứ 46 UBTVQH khóa XIII)
|
01/9/2016
|
BCT
|
2. Thông tư trình tự, thủ tục, nội dung hoạt động kiểm tra và biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng quản lý thị trường
|
Đã
trình
Đã trình ký ban hành, tuy nhiên, nội
dung thông tư phụ thuộc vào dự thảo Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường.
Do đó, sau khi có quy về mô hình tổ chức của lực lượng Quản lý
thị trường, Bộ Công Thương sẽ ban hành thông tư này..
|
|
|
|
BCT
|
3. Thông tư quy định chi tiết về tiêu chuẩn chức danh và đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm đối với công chức Quản lý thị trường
|
Đã
trình
Đã trình ký ban hành, tuy nhiên, nội
dung thông tư phụ thuộc vào dự thảo Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường.
Do đó, sau khi có quy về mô hình tổ chức của lực lượng Quản lý thị trường, Bộ
Công Thương sẽ ban hành thông tư này.
|
3.
|
Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam
(Thông
qua tại Kỳ họp thứ 10 QH13)
|
01/01/2018
|
BCA
|
4. Thông tư quy định Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan quản lý tạm giữ,
tạm giam, Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam; tổ chức bộ máy của nhà tạm giữ, trại tạm giam; chế độ, chính sách đối với cán
bộ, chiến sĩ nhà tạm giữ, trại tạm giam trong Công an nhân dân
|
Đang
soạn thảo
Hiện
đang hoàn thiện hồ sơ để thẩm định
|
4.
|
Bộ
luật tố tụng hình sự
(Thông
qua tại Kỳ họp thứ 10 QH13)
|
01/01/2018
|
BCA,
VKSNDTC, TANDTC, BQP
|
5. Thông tư liên tịch quy định chi tiết trình tự, thủ
tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số
tiền đã đặt để bảo đảm.
|
Đã
thẩm định
Đang chỉnh lý lần cuối trước khi
trình lãnh đạo liên bộ, ngành ký ban hành. Tuy nhiên do
nội dung dự thảo phức tạp, còn có nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan
liên tịch chưa được thống nhất nên chậm trong việc ban hành.
|
BCA,
VKSNĐTC, TANDTC
|
6. Thông tư liên tịch hướng dẫn về việc thông báo,
gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm
tội
|
Đã
thẩm định
Đang chỉnh lý lần cuối trước khi
trình lãnh đạo liên bộ, ngành ký ban hành. Tuy nhiên do nội dung dự thảo phức
tạp, còn có nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan liên tịch chưa được thống
nhất nên chậm trong việc ban hành.
|
B. VĂN BẢN NỢ ĐỌNG SAU NGÀY 01/7/2018
I. CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ (8
NGHỊ ĐỊNH)
TT
|
Tên
luật
|
Ngày
có hiệu lực
|
Tên
văn bản quy định chi tiết thi hành luật
|
Cơ
quan chủ trì soạn thảo
|
Thời
hạn phải ban hành
|
1.
|
Luật Quản lý nợ công (sửa đổi)
|
01/07/2018
|
Nghị định về cho vay lại vốn vay
ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ (khoản 3 Điều 40)
|
Bộ Tài chính
|
- VPCP đã chuyển lại Bộ để ký tắt. Dự kiến trong ngày
29/6/2018 Bộ sẽ gửi lên VPCP để trình Thủ tướng ký
ban hành.
- Bộ đã tiếp thu, chỉnh lý trình Chính
phủ (VPCP đang xử lý)
- Bộ TC đang tiếp, giải trình ý kiến
TVCP
- Bộ TC có tờ
trình số 41/TTr-BTC ngày 27/4/2018 trình chính phủ.
|
2.
|
|
|
Nghị định về nghiệp vụ quản lý nợ công (khoản 8 Điều 55)
|
Bộ Tài chính
|
- VPCP đang trình Thủ tướng ký ban
hành
- Bộ Tài chính đang giải trình, tiếp
thu ý kiến Thành viên Chính phủ
- BTC có tờ trình số 38/TTR-BTC
ngày 24/4/2018.
|
3.
|
|
|
sửa đổi, bổ sung Nghị định
16/2016/NĐ-CP ngày 16/03/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
để phù hợp với các quy định của Luật quản lý nợ công năm 2017"
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
VPCP đang lấy ý kiến Thành viên
Chính phủ.
Đang xử lý (Bộ KHĐT có tờ trình số 4099/TTr-BKHĐT
ngày 15/6/2018)
|
4.
|
|
|
Nghị định về quản lý nợ chính quyền
địa phương (khoản 3 Điều 53)
|
Bộ Tài chính
|
- VPCP đang trình Thủ tướng ký
ban hành
- Bộ Tài chính đang giải trình, tiếp
thu ý kiến Thành viên Chính phủ
- Bộ Tài chính có Tờ trình số
32/TTr-BTC ngày 13/4/2018 trình Chính phủ
|
5.
|
|
|
Nghị định về phát hành, đăng ký,
lưu ký, niêm yết, giao dịch công cụ nợ của Chính phủ (khoản 5 Điều 27, điểm c
khoản 1 Điều 51)
|
Bộ Tài chính
|
- VPCP đang trình Thủ tướng ký
ban hành
- VPCP Đang xin ý kiến TVCP.
- Bộ Tài chính có Tờ trình số
43/TTr-BTC ngày 2/5/2018 trình Chính phủ
|
6.
|
Luật Thủy lợi
|
01/07/2018
|
Nghị định về quản lý an toàn đập
(Khoản 4 Điều 18; Khoản 6 Điều 45)
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Tờ trình số 4797/TTr-BNN-TCTL ngày
22/6/2018 (VPCP nhận ngày 27/6). Tuy nhiên, chưa có ý kiến của Bộ Tư pháp.
VPCP đang báo cáo PTTg để xử lý.
- Đang chờ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Sau khi có ý kiến của UBTVQH
mới trình ký ban hành NĐ.
- Thực hiện chỉ
đạo của Thủ tướng CP, ngày 15/5/2018 Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã thừa ủy quyền
Thủ tướng, thay mặt Chính phủ ký văn bản báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề
nghị cho bổ sung phạm vi điều chỉnh Nghị định bao gồm cả đập, hồ chứa nước thủy
lợi và đập hồ chứa nước thủy điện (theo ý kiến đa số các thành viên Chính phủ).
- Bộ NN&PTNT có Tờ trình số
1651/TTr-BNN-TCTL ngày 28/2/2018 trình Chính phủ
|
7.
|
Nghị định quy định chi tiết về giá sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi; hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
(Khoản 4 Điều 35; Khoản 3 Điều 36)
|
Bộ Tài chính
|
VPCP đang trình Thủ tướng ký ban
hành
- VPCP đang xử lý trình
- BTC đã trình Tờ trình số
52/TTr-BTC ngày 25/5/2018 (chiều ngày 31/5/2018, VPCP mới nhận được);
- TTgCP đã đồng ý cho phép áp dụng
trình tự rút gọn, trình Chính phủ trước 25/5/2018.
|
8.
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
|
01/07/2018
|
Nghị định quy định chi tiết một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 1 bổ sung khoản 3
|
Bộ Ngoại giao
|
VPCP đang xin ý kiến TVCP
- VPCP đang xử lý để gửi xin ý kiến
TVCP
- Tờ trình
số 1889/TTr-BNG-LPQT ngày 29/5/2018 trình Chính phủ.
|
II. CÁC THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG (8
thông tư)
TT
|
TÊN LUẬT
|
NGÀY CÓ HIỆU LỰC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
SOẠN THẢO
|
TÊN VĂN BẢN QUY
ĐỊNH CHI TIẾT
|
TÌNH TRẠNG HIỆN
NAY
|
1.
|
Luật
Đường sắt (sửa đổi)
(Thông
qua tại Kỳ họp thứ 3 QH14)
|
01/7/2018
|
BCA
|
1.
Thông tư quy định về trình tự, nội dung
kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm và điều tra xác minh, giải quyết tai nạn
giao thông đường sắt
|
Đang
soạn thảo
- Thời
hạn trình là tháng 4/2018
|
2.
|
Luật
Cảnh vệ
(Thông
qua tại Kỳ họp thứ 3 QH14)
|
01/7/2018
|
BQP
|
2. Thông
tư quy tổ chức, biên chế, chức danh, trang bị của lực lượng cảnh vệ
|
Đã
thẩm định
- Thời
hạn trình là tháng 5/2018
|
BCA
|
3.
Thông tư quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị cho Bộ Tư lệnh Cảnh vệ
|
Đang
soạn thảo
- Thời
hạn trình là tháng 5/2018
|
3.
|
Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
(Thông qua tại Kỳ họp thứ 3 QH14)
|
01/7/2018
|
BQP
|
4.
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật quản
lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
|
Đã
thẩm định
- Thời
hạn trình là tháng 4/2018
|
BQP
|
5.
Thông tư quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
|
Đã
thẩm định
- Thời
hạn trình là tháng 4/2018
|
|
BQP
|
6.
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
|
Đã
thẩm định
- Thời
hạn trình là tháng 4/2018
|
|
|
|
BCT
|
7.
Thông tư hướng dẫn về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp và tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Công thương
|
Đã
trình
- Thời hạn trình là tháng 4/2018
- Đã soạn thảo, theo tiến độ của dự
thảo Nghị định
- Hiện đang trình Lãnh đạo Bộ xem
xét ký ban hành
|
4.
|
Luật
Quản lý nợ công (sửa đổi)
(Thông
qua tại Kỳ họp thứ 4 QH14)
|
01/7/2018
|
BTC
|
8.
Thông tư quy định chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các
khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ (khoản 3 Điều
57)
|
Đang
soạn thảo
- Thời hạn trình là Tháng 3/2018
- Dự kiến trình ký ban hành sau khi
Nghị định quy định chi tiết được ký ban hành
|
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ GIAO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Kèm theo Báo cáo số 251/BC-TCTTTg ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Tổ công tác)
STT
|
Cơ
quan được giao
|
Tổng
số văn bản giao nhiệm vụ
|
Tổng
số nhiệm vụ giao
|
Đã
hoàn thành
|
Chưa
hoàn thành
|
Đúng
hạn
|
Quá
hạn
|
Trong
hạn
|
Quá
hạn
|
1
|
Bộ Công an
|
76
|
184
|
106
|
14
|
59
|
5
|
2
|
Bộ Quốc phòng
|
63
|
155
|
12
|
11
|
128
|
4
|
3
|
Văn phòng Chính phủ
|
29
|
93
|
86
|
0
|
7
|
0
|
4
|
Bộ Ngoại giao
|
27
|
116
|
11
|
0
|
102
|
3
|
5
|
Bộ Nội vụ
|
83
|
201
|
57
|
18
|
124
|
2
|
6
|
Bộ Tư pháp
|
52
|
155
|
120
|
0
|
35
|
0
|
7
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
257
|
459
|
93
|
136
|
228
|
2
|
8
|
Bộ Tài chính
|
243
|
386
|
82
|
109
|
189
|
6
|
9
|
Bộ Công Thương
|
175
|
307
|
105
|
22
|
178
|
2
|
10
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
121
|
256
|
152
|
18
|
86
|
0
|
11
|
Bộ Giao thông vận tải
|
187
|
315
|
149
|
40
|
126
|
0
|
12
|
Bộ Xây dựng
|
106
|
204
|
152
|
0
|
52
|
0
|
13
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
175
|
299
|
168
|
19
|
110
|
2
|
14
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
67
|
181
|
45
|
9
|
127
|
0
|
15
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
76
|
181
|
58
|
0
|
123
|
0
|
16
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
56
|
156
|
79
|
4
|
73
|
0
|
17
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
71
|
177
|
37
|
0
|
140
|
0
|
18
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
73
|
185
|
45
|
10
|
130
|
0
|
19
|
Bộ Y tế
|
66
|
176
|
28
|
18
|
126
|
4
|
20
|
Ủy ban Dân tộc
|
37
|
116
|
19
|
5
|
91
|
1
|
21
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
52
|
146
|
86
|
1
|
59
|
0
|
22
|
Thanh tra Chính phủ
|
83
|
171
|
15
|
17
|
134
|
5
|
23
|
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
|
9
|
11
|
2
|
1
|
7
|
1
|
24
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
3
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
25
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
5
|
5
|
0
|
0
|
4
|
1
|
26
|
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
27
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
28
|
Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
2
|
2
|
1
|
0
|
1
|
0
|
29
|
UBND Thành phố Hà Nội
|
69
|
154
|
3
|
19
|
130
|
2
|
30
|
UBND Thành phố Hồ Chí Minh
|
69
|
155
|
66
|
15
|
61
|
13
|
31
|
UBND Thành phố Hải Phòng
|
42
|
123
|
62
|
0
|
61
|
0
|
32
|
UBND Thành phố Đà Nẵng
|
37
|
118
|
0
|
0
|
111
|
7
|
33
|
UBND Thành phố
Cần Thơ
|
40
|
134
|
43
|
2
|
89
|
0
|
34
|
UBND Cao Bằng
|
33
|
114
|
17
|
2
|
95
|
0
|
35
|
UBND Lạng Sơn
|
33
|
114
|
47
|
5
|
62
|
0
|
36
|
UBND Lai Châu
|
37
|
118
|
10
|
2
|
105
|
1
|
37
|
UBND Điện Biên
|
34
|
115
|
78
|
3
|
33
|
1
|
38
|
UBND Hà Giang
|
34
|
115
|
21
|
6
|
88
|
0
|
39
|
UBND Sơn La
|
36
|
117
|
8
|
2
|
107
|
0
|
40
|
UBND Tuyên Quang
|
36
|
88
|
67
|
1
|
20
|
0
|
41
|
UBND Yên Bái
|
33
|
113
|
99
|
2
|
11
|
1
|
42
|
UBND Lào Cai
|
33
|
114
|
28
|
3
|
83
|
0
|
43
|
UBND Bắc Kạn
|
35
|
116
|
19
|
0
|
91
|
6
|
44
|
UBND Thái Nguyên
|
36
|
116
|
97
|
1
|
18
|
0
|
45
|
UBND Phú Thọ
|
33
|
113
|
60
|
1
|
52
|
0
|
46
|
UBND Vĩnh Phúc
|
32
|
113
|
63
|
2
|
46
|
2
|
47
|
UBND Bắc Giang
|
35
|
116
|
48
|
0
|
68
|
0
|
48
|
UBND Bắc Ninh
|
34
|
115
|
85
|
3
|
27
|
0
|
49
|
UBND Hòa Bình
|
36
|
119
|
6
|
3
|
110
|
0
|
50
|
UBND Quảng Ninh
|
38
|
119
|
105
|
2
|
12
|
0
|
51
|
UBND Hải Dương
|
36
|
118
|
4
|
4
|
109
|
1
|
52
|
UBND Hưng Yên
|
33
|
114
|
43
|
2
|
68
|
1
|
53
|
UBND Thái Bình
|
36
|
120
|
105
|
2
|
13
|
0
|
54
|
UBND Hà Nam
|
35
|
120
|
10
|
0
|
110
|
0
|
55
|
UBND Nam Định
|
39
|
124
|
7
|
2
|
115
|
0
|
56
|
UBND Ninh Bình
|
39
|
120
|
9
|
7
|
104
|
0
|
57
|
UBND Thanh Hóa
|
37
|
118
|
22
|
0
|
96
|
0
|
58
|
UBND Nghệ An
|
35
|
116
|
0
|
1
|
110
|
5
|
59
|
UBND Hà Tĩnh
|
38
|
119
|
8
|
0
|
111
|
0
|
60
|
UBND Quảng Bình
|
40
|
121
|
102
|
0
|
19
|
0
|
61
|
UBND Quảng Trị
|
39
|
120
|
13
|
4
|
103
|
0
|
62
|
UBND Thừa Thiên Huế
|
40
|
122
|
64
|
1
|
57
|
0
|
63
|
UBND Quảng Nam
|
37
|
118
|
83
|
7
|
28
|
0
|
64
|
UBND Quảng Ngãi
|
34
|
115
|
59
|
0
|
56
|
0
|
65
|
UBND Bình Định
|
37
|
118
|
91
|
1
|
26
|
0
|
66
|
UBND Phú Yên
|
41
|
127
|
73
|
0
|
54
|
0
|
67
|
UBND Khánh Hòa
|
38
|
119
|
36
|
1
|
82
|
0
|
68
|
UBND Ninh Thuận
|
35
|
116
|
29
|
2
|
83
|
2
|
69
|
UBND Bình Thuận
|
40
|
123
|
63
|
0
|
60
|
0
|
70
|
UBND Gia Lai
|
37
|
118
|
8
|
1
|
109
|
0
|
71
|
UBND Kon Tum
|
35
|
116
|
40
|
1
|
74
|
1
|
72
|
UBND Đắk Lắk
|
38
|
119
|
24
|
4
|
90
|
1
|
73
|
UBND Đắk Nông
|
35
|
116
|
4
|
3
|
109
|
0
|
74
|
UBND Lâm Đồng
|
39
|
120
|
73
|
2
|
41
|
4
|
75
|
UBND Đồng Nai
|
45
|
126
|
4
|
6
|
113
|
3
|
76
|
UBND Bà Rịa - Vũng Tàu
|
36
|
117
|
0
|
0
|
109
|
8
|
77
|
UBND Long An
|
39
|
135
|
45
|
1
|
88
|
1
|
78
|
UBND Tây Ninh
|
34
|
115
|
9
|
3
|
101
|
2
|
79
|
UBND Bình Dương
|
37
|
118
|
106
|
0
|
12
|
0
|
80
|
UBND Bình Phước
|
36
|
117
|
0
|
0
|
110
|
7
|
81
|
UBND Tiền Giang
|
35
|
129
|
56
|
2
|
69
|
2
|
82
|
UBND Bến Tre
|
34
|
119
|
91
|
2
|
25
|
1
|
83
|
UBND Hậu Giang
|
35
|
120
|
9
|
4
|
107
|
0
|
84
|
UBND Sóc Trăng
|
34
|
119
|
38
|
1
|
80
|
0
|
85
|
UBND Đồng Tháp
|
35
|
121
|
44
|
0
|
77
|
0
|
86
|
UBND Vĩnh Long
|
34
|
119
|
113
|
2
|
4
|
0
|
87
|
UBND Trà Vinh
|
38
|
133
|
104
|
1
|
28
|
0
|
88
|
UBND An Giang
|
41
|
136
|
43
|
0
|
93
|
0
|
89
|
UBND Kiên Giang
|
42
|
136
|
39
|
4
|
89
|
4
|
90
|
UBND Bạc Liêu
|
35
|
121
|
15
|
4
|
100
|
2
|
91
|
UBND Cà Mau
|
38
|
124
|
31
|
4
|
89
|
0
|
92
|
Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt
Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
93
|
Tập đoàn Viễn thông Quân đội
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
94
|
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt
Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
95
|
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt
Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
96
|
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
|
2
|
2
|
0
|
0
|
1
|
1
|
97
|
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
|
5
|
5
|
0
|
0
|
3
|
2
|
98
|
Tập đoàn Dệt - May Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
99
|
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
11
|
16
|
0
|
0
|
14
|
2
|
100
|
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
|
2
|
2
|
0
|
0
|
1
|
1
|
101
|
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
|
3
|
3
|
0
|
0
|
0
|
3
|
102
|
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
103
|
Tổng công ty
Xi măng Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
104
|
Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt
Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
105
|
Tập đoàn Công
nghiệp Xây dựng Việt Nam (Tập đoàn
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
106
|
Ngân hàng Chính
sách xã hội
|
3
|
3
|
0
|
0
|
2
|
1
|
107
|
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
|
2
|
2
|
1
|
1
|
0
|
0
|
108
|
Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam
|
2
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
109
|
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
|
3
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
110
|
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
4
|
4
|
0
|
0
|
4
|
0
|
111
|
Trung ương Đoàn
Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
112
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
113
|
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
114
|
Tòa án nhân
dân tối cao
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
115
|
Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam
|
2
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
116
|
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
|
3
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
117
|
Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
118
|
Đại học Quốc
gia Hà Nội
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
119
|
Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
120
|
Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
121
|
Tổng hội Y học Việt Nam
|
1
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
122
|
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
|
Tổng
số
|
|
12295
|
4458
|
600
|
7098
|
139
|
1
Điều 7. Chức danh có tiêu chuẩn khoán
kinh phí đưa đón từ nơi ở đến cơ quan, được bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác
1. Chức danh được sử dụng:
a) Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung
ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ,
Thứ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục thuộc Bộ, cơ quan
trung ương, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư Thường trực
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các chức danh lãnh đạo có hệ số
phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên;
b) Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội
chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên Ban
Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc các Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập (sau đây gọi là Tập đoàn kinh tế).
2. Việc bảo đảm xe ô tô phục vụ công
tác cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại theo quy định
tại Điều 22 Nghị định này;
b) Bố trí xe phục
vụ công tác chung khi đi công tác theo quy định tại khoản 2 Điều 9, khoản 2 Điều
10, khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này; trường hợp các chức danh
tự nguyện nhận khoán kinh phí sử dụng xe
thì thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; trường hợp cơ quan áp dụng
hình thức thuê dịch vụ xe ô tô thì thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định
này.
Báo cáo 251/BC-TCTTTg về tình hình ban hành văn bản hướng dẫn Luật, Pháp lệnh; Kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và kết quả kiểm tra tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2018 do Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Báo cáo 251/BC-TCTTTg về tình hình ban hành văn bản hướng dẫn Luật, Pháp lệnh; Kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và kết quả kiểm tra tháng 6 và 6 tháng đầu ngày 04/07/2018 do Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ ban hành
3.858
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|