BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1743/BXD-QLDN
V/v Hướng dẫn chuyển và chi trả
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với KSV, NĐD tại doanh nghiệp
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2015
|
Kính gửi: Các Tổng công ty trực thuộc Bộ
Xây dựng
Căn cứ Quyết định
số 718/QĐ-BXD ngày 18/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế
trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm
soát viên và Người đại diện tại doanh nghiệp.
Bộ Xây dựng hướng
dẫn các Tổng công ty trực thuộc Bộ Xây dựng về chuyển và chi trả tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và Người đại diện tại doanh nghiệp
như sau:
1. Doanh nghiệp
thực hiện chuyển tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên, Người
đại diện theo từng quý (chuyển từ tháng 7/2015) về tài khoản Quỹ, số tiền này
không bao gồm các khoản mà doanh nghiệp giữ lại để nộp theo quy định gồm: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, công
đoàn phí (có phụ lục kèm theo).
Ngoài các khoản
chi tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên, Người đại diện nêu
trên, doanh nghiệp có các khoản chi về các ngày nghỉ lễ, tết, tiền nghỉ mát,
trang phục, chi phúc lợi, chi khác,… có liên quan đến Kiểm soát viên, Người đại
diện thì doanh nghiệp thực hiện chi trả trực tiếp tại đơn vị như đối với Viên
chức quản lý, cán bộ CNVC tại doanh nghiệp. (tùy
từng thời điểm, doanh nghiệp tính toán cụ thể tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN theo
quy định của Luật BHXH cho từng Kiểm soát viên và Người đại diện giữ lại để nộp
theo quy định trước khi thực hiện việc chuyển tiền lương, thù lao và tiền thưởng
về Bộ Xây dựng).
2. Doanh nghiệp
thực hiện việc chuyển tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên
và người đại diện của quý III/2015 trước ngày 10/8/2015 và từ quý IV/2015 trở
đi trước ngày 15 tháng đầu của quý, khi chuyển doanh nghiệp cần kê chi tiết, cụ
thể từng Kiểm soát viên, Người đại diện (bao gồm cả chức vụ) gửi về Văn phòng Bộ,
Vụ Quản lý doanh nghiệp - Bộ Xây dựng để theo dõi, xác định tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của từng tháng, từng cá nhân làm cơ sở cho Văn phòng Bộ chi trả
theo quy định.
3. Quý I năm
sau liền kề, doanh nghiệp quyết toán quỹ tiền lương thực hiện, trên cơ sở đó
doanh nghiệp quyết toán quỹ tiền lương phải trả cho Kiểm soát viên của năm trước
liền kề và chuyển trả bổ sung về Quỹ (nếu quỹ tiền lương thực hiện cao hơn tiền
lương kế hoạch) hoặc thông báo bằng văn bản về Văn phòng Bộ, Vụ Quản lý doanh
nghiệp số phải giảm trừ vào tiền lương quý II năm sau (nếu tiền lương thực hiện
nhỏ hơn tiền lương kế hoạch).
4. Kết thúc
năm, Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp thông báo tới doanh nghiệp
các khoản chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho từng Kiểm soát viên, Người
đại diện làm cơ sở cho doanh nghiệp trực tiếp tính toán và quyết toán số thuế
TNCN phải nộp cả năm ứng với số tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát
viên, Người đại diện nhận được tạm ứng, quyết toán cuối năm (đối với tiền
lương, thù lao) và hết nhiệm kỳ (đối với tiền thưởng).
Trên đây là hướng
dẫn việc chuyển và chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát
viên, Người đại diện tại doanh nghiệp, đề nghị các Tổng công ty phối hợp với
Văn phòng Bộ, Vụ Quản lý doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: TCCB, KHTC, VP;
- Lưu: VT, QLDN (S02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG
DẪN CHUYỂN VÀ CHI TRẢ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN,
NGƯỜI ĐẠI DIỆN TẠI DOANH NGHIỆP
(kèm theo Văn bản số: 1743/BXD-QLDN ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
1. Chi lương đối
với Kiểm soát viên chuyên trách
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là Kiểm soát viên chuyên trách tại Tổng công ty A;
(hệ số lương: 6,97 để tính BHXH, BHYT, BHTN)
- Tiền lương kế
hoạch được phê duyệt (tạm tính) : 27.000.000đ/tháng (1)
- Các khoản trừ
hàng tháng : 2.205.550đ/tháng (2)
Trong đó:
+ BHXH,
BHYT, BHTN (10,5%) : 841.630đ/tháng
+ Thuế TNCN
: 1.283.760đ/tháng
+ Công đoàn
phí 1% (nếu là công đoàn viên) : 80.160đ/tháng
Tiền lương còn
lại: (1) - (2) = 27.000.000đ - 2.205.550đ = 24.794.450đồng/tháng
- Vậy Tổng công
ty A phải chuyển về Quỹ, quý III/2015: 74.755.267đồng;
Trong đó
+ Tiền
lương quý III/2015: 24.794.450đ x 3 tháng =
74.383.350 đồng
+ Phụ cấp
kiêm nhiệm của Quỹ: 74.383.350đ x 0,5% = 371.917đồng
2. Chi thù lao
đối với Người đại diện phần vốn chuyên trách (quy định tại Điều
84 và Điều 158 Luật doanh nghiệp năm 2014; khoản 3 Điều 10
Nghị định 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ; khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 15 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội).
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B là Người đại diện phần vốn chuyên trách tại Tổng
công ty A; (hệ số lương: 7,78 để tính BHXH, BHYT, BHTN).
- Tiền thù lao
kế hoạch được phê duyệt (tạm tính) : 31.000.000đ/tháng (1)
- Các khoản trừ
hàng tháng : 2.897.990đ/tháng (2)
Trong đó:
+ BHXH,
BHYT, BHTN (10,5%) : 939.440đ/tháng
+ Thuế TNCN
: 1.869.080đ/tháng
+ Công đoàn
phí 1% (nếu là công đoàn viên) : 89.470đ/tháng
Tiền thù lao
còn lại: (1) - (2) = 31.000.000đ - 2.897.990đ = 28.102.010đồng/tháng
- Vậy Tổng
công ty A phải chuyển về Quỹ, quý III/2015: 84.727.560đồng;
Trong đó
+ Tiền thù
lao quý III/2015: 28.102.010đ x 3 tháng = 84.306.030đồng
+ Phụ cấp
kiêm nhiệm của Quỹ: 84.306.030đ x 0,5% = 421.530đồng
3. Chi thù lao đối với Kiểm soát viên không chuyên
trách, Người đại diện phần vốn không chuyên trách (được hưởng tiền thù lao) theo
kế hoạch được phê duyệt.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn C là Kiểm soát viên không chuyên trách hoặc là Người
đại diện phần vốn không chuyên trách (được hưởng tiền thù lao) tại Tổng công ty
A;
- Tiền thù lao
kế hoạch được phê duyệt (tạm tính) : 5.400.000đ/tháng (1)
- Thuế TNCN :
0đ/tháng (2)
(Số thuế
TNCN chưa tính do tiền lương của ông C doanh nghiệp chi trả, nên số thuế TNCN sẽ
do doanh nghiệp tính và khấu trừ)
Tiền thù lao
còn lại: (1) - (2) = 5.400.000đồng/tháng
- Vậy Tổng
công ty A phải chuyển về Quỹ, quý III/2015: 16.281.000đồng;
Trong đó
+ Tiền thù
lao quý III/2015: 5.400.000đ x 3 tháng =
16.200.000 đồng
+ Phụ cấp
kiêm nhiệm của Quỹ: 16.200.000đ x 0,5% = 81.000 đồng
4. Đối với tiền
thưởng cho Kiểm soát viên, Người đại diện phần vốn.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn D là Kiểm soát viên hoặc là Người đại diện phần vốn
được hưởng tiền thưởng tại Tổng công ty A do Doanh nghiệp quyết định chi thưởng
cùng thời điểm với quyết định chi thưởng cho Viên chức quản lý, cán bộ
CNVC Tổng công ty.
- Tiền thưởng
được hưởng cuối năm (tạm tính) : 8.500.000đ/tháng (1)
- Thuế TNCN
: 0đ/tháng (2)
(Số thuế
TNCN bằng 0 do chưa có số liệu về tiền lương, thù lao và thu nhập khác của ông
D doanh nghiệp chi trả, nên số thuế TNCN sẽ do doanh nghiệp tính và khấu trừ)
Tiền thưởng
còn lại: (1) - (2) = 8.500.000đồng/tháng
- Vậy Tổng công
ty A phải chuyển về Quỹ, tiền thưởng: 8.542.500đồng;
Trong đó
+ Tiền thưởng
năm 2015: 8.500.000đồng
+ Phụ cấp
kiêm nhiệm của Quỹ: 8.500.000đ x 0,5%= 42.500 đồng