TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17869/CT-HTr
V/v: trả
lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty TNHH chế tạo điện cơ
ZONGSHEN Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 39G1, khu công nghiệp Quang Minh, H. Mê Linh, TP. Hà Nội.
MST: 2500230213)
Trả lời công văn số 01032015 ngày 27/03/2015 của Công ty hỏi
về chính
sách thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân các khoản giảm trừ:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản
được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính
thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản
4, Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được
thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước
khi tính thuế, đối với thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ tiền lương,
tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú...
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối
với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
2) Đối với mỗi người phụ thuộc là
3,6 triệu đồng/tháng.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
….
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc
c. 2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế
đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và
được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi
đăng ký. Đối
với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh
cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm
trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp
thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc,
Riêng đối
với người phụ
thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ
gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm
trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ
thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa
thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
…
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc
cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp
thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản
1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế
đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều
kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà
ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế...
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại
các tiết d. 2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này
phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với
người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có
khả năng lao động.
đ. 1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong
năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt
quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người
ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá
1.000.000. đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết
đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này
là những người
thuộc đối
tượng điều chỉnh
của pháp luật về người khuyết tật, người
mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
….
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với
người nộp thuế như bản chụp Sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy
khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ
chứng minh cần có thêm giấy tờ
chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về
người khuyết tật đối với người khuyết tật không có
khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4). Đối với các cá
nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần
có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định của pháp luật về
người khuyết tật đối với người khuyết tật
không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả
năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều
này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người
phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người
phụ thuộc (nếu không cũng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu
ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa
phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường
hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài
liệu pháp lý tương tự
để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc,
năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự
khai và chịu trách nhiệm.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế TNCN của
Công ty là cá nhân cư trú đang trực tiếp nuôi dưỡng Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu một,
chú ruột, bác ruột thì để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với Cha đẻ, mẹ đẻ; cha
vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng);... Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại;
cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế được quy định
tại Tiết g, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính nêu trên.
Đề nghị Công ty liên hệ với phòng kiểm tra thuế số 1 để được
hướng dẫn, giải quyết cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo biết để thực hiện theo đúng quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Thái Dũng Tiến
|