ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 636/KH-UBND
|
Điện Biên, ngày 16 tháng 03 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày
27/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 1952/QĐ-LĐTBXH
ngày 19/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Kế hoạch thực hiện “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Tiếp theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND
ngày 09/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018, tỉnh Điện Biên;
Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 10/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao dự toán
thu, chi ngân sách địa phương năm 2018.
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển
khai công tác đào tạo nghề năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tổ chức đào tạo nghề cho 8.000 người;
theo các cấp trình độ:
+ Cao đẳng: 100 người;
+ Trung cấp: 300 người;
+ Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng:
7.600 người (gồm: Dạy nghề cho lao động nông thôn 5.880 người; dạy nghề cho
lao động khác 1.720 người).
- Đảm bảo tỷ lệ lao động có việc làm
sau đào tạo đạt từ 70% trở lên (đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỷ lệ có việc
làm đạt từ 80% trở lên); góp phần nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo của tỉnh năm 2018 đạt 52,1% (trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 30,0%).
2. Yêu cầu
- Đào tạo nghề đúng đối tượng, đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
- Tiếp tục nhân rộng các mô hình đào
tạo nghề thí điểm có hiệu quả; đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, vùng chuyên
canh, xã xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên tổ chức đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi
đất canh tác, hộ cận nghèo, lao động nữ, bộ đội xuất ngũ, người sau cai nghiện
ma túy.
- Các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục
rà soát, thống kê số lượng và tình trạng dị tật của người khuyết tật; hướng
nghiệp, đào tạo nghề phù hợp cho đối tượng là người khuyết tật; rà soát, đề xuất
điều chỉnh, bổ sung danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn; các điều kiện
dạy nghề của cơ sở đào tạo (giáo viên, người dạy nghề; chương trình, học liệu dạy
nghề; thiết bị, phương tiện đào tạo nghề); tư vấn học nghề, địa điểm và quy
trình tổ chức đào tạo cho người lao động theo đúng quy định hiện hành.
II. CHỈ TIÊU, ĐỐI TƯỢNG TUYỂN
SINH, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO, THỜI GIAN ĐÀO TẠO, KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Chỉ tiêu đào tạo nghề
Chỉ tiêu đào tạo nghề phân bổ cho các
huyện, thị xã, thành phố và cơ sở đào tạo năm 2018 theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 09/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018, tỉnh Điện
Biên; cụ thể như sau:
TT
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu đào tạo (người)
|
Tổng số
|
Chia
theo cấp trình độ
|
Cao
đẳng
|
Trung
Cấp
|
Sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng
|
Tổng số
|
LĐ
nông thôn
|
1
|
Trường Cao đẳng Nghề
|
1.500
|
100
|
200
|
1.200
|
280
|
2
|
TP Điện Biên Phủ
|
620
|
|
|
620
|
620
|
3
|
TX Mường Lay
|
280
|
|
|
280
|
280
|
4
|
Huyện Điện Biên
|
950
|
|
|
950
|
950
|
5
|
Huyện Tuần Giáo
|
1.110
|
|
|
1.110
|
1.110
|
6
|
Huyện Mường Ảng
|
350
|
|
|
350
|
350
|
7
|
Huyện Tủa Chùa
|
580
|
|
|
580
|
580
|
8
|
Huyện Mường Chà
|
300
|
|
|
300
|
300
|
9
|
Huyện Mường Nhé
|
420
|
|
|
420
|
420
|
10
|
Huyện Điện Biên Đông
|
720
|
|
|
720
|
720
|
11
|
Huyện Nậm Pồ
|
270
|
|
|
270
|
270
|
12
|
Cơ sở đào tạo khác
|
900
|
|
100
|
800
|
|
|
Tổng
cộng
|
8.000
|
100
|
300
|
7.600
|
5.880
|
2. Đối tượng tuyển
sinh
a) Trình độ cao đẳng và trung cấp
Đối tượng tuyển sinh thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 02/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng.
b) Trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng
- Đối tượng tuyển sinh và tổ chức đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng thực hiện theo quy định tại Điều
15, Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Điều 8, Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về đào tạo thường xuyên.
- Đối với lao động nông thôn học nghề
được thụ hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày
01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; theo đó, lao động
nông thôn từ đủ 15 đến 60 tuổi (đối với nam), từ đủ 15 đến 55 tuổi (đối với nữ),
có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học; gồm:
+ Người lao động có hộ khẩu thường trú
tại xã;
+ Người lao động có hộ khẩu thường trú
tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ
gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên
đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.
3. Chính sách hỗ
trợ
a) Đối tượng học nghề không thuộc đối
tượng theo chính sách hỗ trợ của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.
Thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 18/2016/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 của UBND tỉnh quy định mức thu học phí đối với
cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
b) Đối tượng học nghề thuộc đối tượng
theo chính sách hỗ trợ của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.
- Hỗ trợ cho cơ sở đào tạo: Lao động
nông thôn học trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng hưởng chính sách của Đề
án 1956 được quy định theo từng nhóm đối tượng và từng nghề thực hiện theo quy
định tại tiết a, điểm 1, mục II, Điều 1 Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày
10/6/2011 của UBND tỉnh về việc phân bổ chi tiết chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao
động nông thôn năm 2011 và mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho từng nghề thực
hiện từ năm 2011 và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
(nếu có).
- Hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người học:
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày
17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Ngành nghề đào
tạo
a) Đối tượng học nghề không thuộc đối
tượng theo chính sách hỗ trợ của Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009.
Công tác đào tạo, tuyển sinh được thực
hiện theo các văn bản quy định của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp; đào tạo những nghề đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, chú trọng những nghề trọng điểm cấp quốc gia
đã được đầu tư theo dự án "Đổi mới và phát triển dạy nghề".
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng, trung cấp theo quy định của Thông tư số
09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô đun hoặc
tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.
Đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa
học thực hiện theo quy định của Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 09/01/2017
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.
b) Đối tượng lao động nông thôn được
hưởng chính sách tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.
- Gồm các nghề quy định tại Quyết định
số 1239/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục các nghề
nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Điện
Biên; Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 25/8/2011 của UBND tỉnh Điện Biên về việc
phê duyệt, bổ sung danh mục 17 nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh (trừ các nghề: tin học văn phòng, lái
xe cơ giới đường bộ, y tế thôn bản), đã được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp hoặc kiểm tra đủ điều kiện tổ chức đào tạo dưới 3 tháng và các văn
bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Những nghề chưa có trong danh mục nghề theo quy định của tỉnh, nhưng phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, nhiều lao động nông thôn có nhu cầu do có dự
báo tốt về việc làm, thu nhập; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt
là UBND cấp huyện) chủ động đề xuất bằng văn bản với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Đối với các ngành, nghề nông nghiệp:
“Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông
báo số 9611/TB-BNN-VP ngày 17 tháng 11 năm 2017 về kết luận của Thứ trưởng Trần
Thanh Nam tại Hội nghị giao Ban Chỉ đạo đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn”.
- Đối với ngành, nghề phi nông nghiệp:
tập trung đào tạo các nghề để phát triển công nghiệp phụ trợ, đào tạo theo vị
trí việc làm tại doanh nghiệp, khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh; đào tạo nghề
cho lao động nông thôn vào làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; gắn
đào tạo nghề với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Dạy nghề cho người khuyết tật chiếm
ít nhất 10%, lao động nữ chiếm ít nhất 40% trong tổng số lao động được hỗ trợ
chi phí đào tạo. Đảm bảo tỷ lệ người học nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp đáp ứng
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh đến năm
2020.
- Đào tạo nghề cho lao động theo hướng
chuyển đổi sang làm dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển du
lịch thực hiện mục tiêu Kế hoạch hành động số 3786/KH-UBND ngày 27/12/2017 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ về việc
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngay 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
5. Thời gian tuyển
sinh đào tạo
- Tuyển sinh trình độ cao đẳng nghề,
trung cấp nghề có thể tuyển sinh một hoặc nhiều lần trong năm, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã hội và hoàn thành chỉ
tiêu tuyển sinh được giao.
- Tuyển sinh trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 3 tháng thực hiện liên tục theo nhu cầu của người học. Thời gian đào tạo
theo chương trình đào tạo của từng nghề đã đăng ký hoạt động dạy nghề; đối với
nghề nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt tiến độ đào tạo thực tế
có thể bố trí linh động, phù hợp với quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật
nuôi; nhưng phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo.
6. Kinh phí thực
hiện
- Nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục
tiêu thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp chủ động cân đối, bố trí bổ sung ngân
sách địa phương, của doanh nghiệp, lồng ghép với các chương trình, dự án khác
và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để đảm bảo kinh
phí thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề năm 2018.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo
thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" của
tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định tại
Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Quyết
định số 374/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Điện
Biên và Văn bản số 2158/UBND-KGVX ngày
01/8/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường trách nhiệm và nâng cao chất lượng
đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để triển khai thực
hiện kế hoạch này.
2. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch đã được phân
bổ tại Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 09/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chỉ
tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018,
tỉnh Điện Biên, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động xây dựng
kế hoạch đào tạo nghề đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương, nhu cầu tuyển dụng lao động, đáp ứng nguồn cung của của thị
trường lao động, trên cơ sở đó triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch được giao.
- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho
người khuyết tật: tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của người khuyết tật, xác định
danh mục nghề, địa bàn đào tạo, cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh
có đủ điều kiện dạy nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh tuyển dụng người khuyết tật để dạy nghề và bố trí việc
làm phù hợp.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của người lao động về chính sách đào tạo nghề; tập
trung ưu tiên tổ chức đào tạo nghề tại các xã lựa chọn điểm xây dựng nông thôn
mới.
- Giám sát chặt chẽ công tác đào tạo
nghề tại địa phương, đặc biệt giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối
với người học nghề; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại địa phương quản lý.
3. Các cơ sở đào tạo nghề
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị cơ
sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho công
tác dạy nghề. Củng cố tổ chức bộ máy hoạt động của cơ sở đào tạo nghề, chú trọng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, giảng viên đáp ứng
được yêu cầu và từng bước được chuẩn hóa.
- Căn cứ kế hoạch dạy nghề năm 2018
và quy mô, ngành nghề đào tạo đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động để chủ động
xây dựng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, UBND cấp xã thuộc UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề; đặc biệt chú trọng
chỉ tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn, cho người khuyết tật, lao động thuộc
hộ di dân, tái định cư thủy điện Sơn La; tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các
chính sách hỗ trợ, ưu đãi và các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người tham gia học
nghề.
- Chủ động phối hợp cùng các đơn vị sử
dụng lao động trong và ngoài tỉnh, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh để tổ chức
đào tạo và cung ứng lao động sau đào tạo; liên kết với các đơn vị đào tạo khác
để đào tạo những nghề phù hợp với từng địa phương và đáp ứng được yêu cầu của
thị trường lao động.
- Các trường: Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật, Cao đẳng Nghề tích cực chủ động làm việc với UBND các huyện, thị xã,
thành phố, trung tâm dạy nghề các huyện, thị xã để thực hiện đào tạo nghề ở các
cấp trình độ; tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công
tác đào tạo nghề năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; các ngành thành viên Ban
chỉ đạo tỉnh thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch,
giải pháp cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế để triển khai thực
hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động -
TB&XH (b/c);
-TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các ngành thành viên BCĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Lưu VT, KGVX(LVC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quý
|