ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 154/BC-UBND
|
Bến Tre, ngày 02 tháng 6 năm 2016
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
01 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 và Nghị quyết
số 15/2015/NQ-HĐND ngày 04/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2016, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
đã tập trung chỉ đạo các ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện ngay từ
đầu năm. Theo đó, trong những tháng đầu năm 2016, ngoài việc
tập trung cụ thể hóa các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
ngay từ đầu nhiệm kỳ, các ngành, các cấp đã tập trung, dồn
sức cho công tác phòng chống, ứng phó với tình hình hạn, mặn và tổ chức triển khai thực hiện cuộc
bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Do đó, nhiệm vụ phải thực hiện rất nặng nề, với vô vàn khó khăn, đòi hỏi sự đồng
lòng, chung sức và năng động, sáng tạo của cả hệ thống chính trị và của toàn thể nhân dân trong tỉnh
cùng với sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương. Với tinh thần
“Dân chủ, đoàn kết, kỷ cương, năng động, đổi mới” quyết
tâm “Đồng khởi” vượt qua mọi khó khăn thách thức và sự thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh,
cùng với nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và
nhân dân trong tỉnh nên kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu
năm 2016 đạt một số kết quả như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2016
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
tăng 2,68% so cùng kỳ; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản (khu vực I) giảm
6,79%; khu vực công nghiệp - xây dựng (khu vực II) tăng 11,72%; khu vực dịch vụ
(khu vực III) tăng 9%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu ước 332
triệu USD, đạt 42% NQ;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước 6.485
tỷ đồng, đạt 43,6% NQ;
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
932,2 tỷ đồng, đạt 51,8% chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 48,1% chỉ tiêu địa
phương phấn đấu;
- Tổng chi ngân sách địa phương
2.926,7 tỷ đồng, đạt 61,7 chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 52,6% chỉ tiêu địa
phương phấn đấu;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51%
(NQ 52%). Tạo việc làm cho 11.429 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 312 người;
- Đạt 26,55 giường bệnh/vạn dân (NQ
25,7 giường bệnh/vạn dân); đạt 7,16 bác sĩ/vạn dân (NQ 7,56 bác sĩ/vạn dân);
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế toàn tỉnh đạt 70,32% dân số;
- Công nhận 01/9 xã đạt chuẩn nông
thôn mới;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt
99,76%;
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88%; trong đó hộ sử dụng nước sạch
đạt 42%.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
I. VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
1. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
(Khu vực I)
Giá trị tăng thêm khu vực I ước đạt
4.735,5 tỷ đồng, giảm 6,79% so cùng kỳ; trong đó: nông nghiệp ước đạt 3.323,5 tỷ
đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ (trồng trọt giảm 19,5%;
chăn nuôi tăng 9,1%); thủy sản ước đạt 1.397,4 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ
(khai thác tăng 11,3%; nuôi trồng giảm 2,8%).
Do ảnh hưởng của hiện tượng El-Nino,
tình hình hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016 đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng diễn biến phức tạp
và gay gắt, mức độ xâm nhập mặn và thiếu nước ngọt diễn ra khốc liệt, nặng nề
nhất trong khoảng 90 năm qua. Xâm nhập mặn trên các sông chính trên địa bàn tỉnh
xuất hiện sớm hơn 1,5 tháng so với mọi năm, do mùa mưa kết thúc sớm và nguồn nước
từ thượng nguồn đổ về ít, cùng với nắng nóng gay gắt đã đẩy nhanh tốc độ và cường
độ xâm nhập mặn vào hệ thống sông rạch[1] gây thiệt hại rất lớn đến sản
xuất nông nghiệp: lúa vụ Thu Đông - Mùa (vùng tôm lúa ở Thạnh Phú) và vụ Đông
Xuân 2015-2016 bị thiệt hại 20.356 ha (mất trắng 17.417 ha), 442 ha rau màu (mất
trắng 374 ha), năng suất và sản lượng giảm so cùng kỳ do thiếu nước tưới, 4.135
ha cây ăn trái (mất trắng 22 ha) bị ảnh hưởng đến sinh trưởng, nhiều diện tích
không đậu trái, giảm năng suất, sản lượng và chất lượng trái cây, nhất là sầu
riêng, chôm chôm và bưởi da xanh. Ước sản lượng trái cây bằng 91,3% so cùng kỳ
và dự báo sẽ tiếp tục sụt giảm trong thời gian tới; 580.125 hoa và cây cảnh (mất
trắng 203.000 cây); 151.357 cây giống (mất trắng 105.557 cây) và 125 ha sản xuất
cây giống (mất trắng 72 ha); thiệt hại 115 ha mía (04 ha mất trắng). Mặc dù dừa
là loại cây có khả năng chịu mặn cao nhưng do độ mặn vượt ngưỡng nên có 632 ha
dừa bị ảnh hưởng, một số diện tích bị rụng trái non, tỷ lệ đậu trái ít, trái chậm
phát triển, dự báo năng suất dừa trong thời gian tới sẽ sụt giảm. Do mặn xâm nhập
nhanh và sớm nên đàn heo thiếu nước uống làm xảy ra tình trạng tiêu chảy, một số hộ nuôi có heo con bị chết
(do heo uống nước mặn bị tiêu chảy kết hợp với một số bệnh
khác) nhưng đa số được chữa trị kịp thời, tuy nhiên một số heo nuôi điều trị khỏi
thì tăng trọng chậm hơn so với bình thường. Nuôi thủy sản gặp nhiều khó khăn,
nhất là tôm biển, một số diện tích bị ảnh hưởng của nắng nóng, độ mặn tăng cao
nên tôm tăng trưởng chậm, kéo dài thời gian nuôi và khi thu hoạch tôm không đạt
kích cỡ. Nuôi tôm càng canh trong mương vườn chậm thả giống,
nuôi trên ruộng lúa luân vụ với tôm sú (chủ yếu ở Thạnh Phú) bị thiệt hại 2.026
ha, giai đoạn từ 1-5 tháng tuổi, tập trung ở các xã Mỹ An, An Điền do độ mặn
tăng cao trên 18‰ vượt ngưỡng chịu đựng; 115 ha cá tra bị thiệt hại (01 ha mất trắng)[2];
21,7 ha hàu bị mất trắng, 40 ha nghêu bị thiệt hại. Tổng sản lượng thủy sản
nuôi giảm, chỉ bằng 92,4% so cùng kỳ. Theo đánh giá của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ước tổng giá trị thiệt hại do hạn, mặn 6
tháng đầu năm trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 1.497 tỷ đồng.
- Tổng diện tích gieo trồng lúa tính
theo năm lương thực đạt 41.617 ha, bằng 92,4% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch
24.059 ha, sản lượng 94.536 tấn, bằng
45,7% cùng kỳ. Đối với diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lúa vụ Thu Đông tại 03
huyện Giồng Trôm, Ba Tri và Bình Đại với diện tích 541 ha, năng suất đạt khá,
bình quân 47 tạ/ha. Cây bắp được trồng luân canh trên đất trồng lúa và trồng
màu, sản lượng giảm so cùng kỳ. Tổng diện tích trồng màu khoảng 2.954 ha, bằng
97,4% so cùng kỳ. Diện tích mía niên vụ 2015-2016 chỉ còn 1.262 ha, giảm 823 ha
so cùng kỳ.
- Diện tích cây ăn trái ước 27.643
ha, tăng 0,3% so cùng kỳ; sản lượng 152.382 tấn, bằng 91,3% so cùng kỳ; một số
trái cây đặc sản như: bưởi da xanh, quýt, nhãn, xoài,... cung ứng thị trường Tết
Bính Thân với sản lượng khá, giá bán tương đối cao. Do nắng nóng kéo dài nên một
số loại sâu bệnh có điều kiện phát triển như: sâu đục trái bưởi gây hại 145 ha,
bệnh chổi rồng bị nhiễm 205 ha.
- Diện tích dừa toàn tỉnh đạt 68.673
ha, tăng 1,4% diện tích và tăng 2,8% về sản lượng so cùng kỳ. Hiện giá dừa khô
trái được thương lái thu mua từ 5.5006.600 đồng/trái; giá dừa uống nước có thời
điểm trên 12.000 đồng/trái bán tại vườn, vì vậy người trồng dừa có thu nhập ổn
định; tuy nhiên Bọ cánh cứng hại dừa có xu hướng phát triển với 3.837 ha bị nhiễm
bệnh.
- Chăn nuôi phát triển cơ bản ổn định,
tuy có xảy ra 01 ổ dịch cúm gia cầm với khoảng 3.000 con tại xã Châu Bình (Giồng
Trôm) nhưng được phát hiện, xử lý kịp thời không lây lan trên diện rộng. Giá
heo hơi có chiều hướng tăng, người nuôi có lợi nhuận nên yên tâm duy trì và
phát triển sản xuất, đàn heo tăng 0,7% so cùng kỳ. Nuôi bò có lợi nhuận khá,
tuy nhiên do thiếu nguồn thức ăn xanh và thô nên quy mô đàn bò có giảm, số lượng
đàn bò chỉ bằng 93,7% so cùng kỳ; đàn gia cầm giảm 2,8% so cùng kỳ.
- Tổng diện tích muối niên vụ
2015-2016 khoảng 1.622 ha, tăng 25 ha so cùng kỳ, lượng muối
thu hoạch ước 102.682 tấn; lượng muối tồn kho của vụ trước 6.960 tấn, lũy kế tồn
kho 84.715 tấn. Do giá bán thấp (cao nhất là 290 đồng/kg, thấp nhất chỉ 220 đồng/kg)
và lượng muối tồn kho lớn nên đời sống diêm dân gặp nhiều khó khăn.
- Tổng diện tích thả giống nuôi thủy
sản khoảng 35.290 ha, sản lượng 109.628 tấn, bằng 92,4% cùng kỳ; trong đó, diện
tích nuôi tôm biển đạt 28.850 ha (nuôi thâm canh, bán thâm canh 3.064 ha), sản
lượng bằng 67,7% so cùng kỳ; giá bán tăng so cùng kỳ nên một số hộ nuôi có lãi.
Nuôi tôm càng xanh khoảng 1.080 ha, sản lượng bằng 86,2% so cùng kỳ. Diện tích
nuôi cá tra thâm canh ước 392 ha, sản lượng bằng 88,3% so cùng kỳ; giá bán cá
tra các tháng đầu năm có tăng, dao động từ 22.000-23.000 đồng/kg, người nuôi có
lãi. Nuôi nhuyễn thể cơ bản ổn định, nuôi sò huyết phát triển khá tốt; các hợp tác xã nghêu chủ động thực hiện san thưa, chọn lọc khai thác nghêu đạt
kích cỡ thương phẩm, nhằm hạn chế rủi ro trước sự tác động của nắng nóng kéo
dài, độ mặn tăng cao.
- Hoạt động khai thác thủy sản đạt
khá, sản lượng tăng 9,8% so cùng kỳ, chi phí, nhiên liệu giảm, giá cả ổn định,
cùng với phát triển đoàn tàu dịch vụ hậu cần đã tạo điều kiện kéo dài thời gian
bám biển, nâng cao hiệu quả khai thác. Tổng số tàu cá đã đăng ký 3.176 tàu, tổng
công suất 1.062.374 CV; đến nay đội tàu hoạt động đánh bắt xa bờ là 1.832 tàu,
chiếm trên 49% tổng số tàu đăng ký, công suất bình quân 505 CV/tàu, trong đó có
1.383 tàu tham gia thành lập 158 tổ hợp tác với 10.562 thuyền viên. Hoạt động
các cảng cá khá tốt, số lượt tàu cập cảng tăng 1,3%, sản lượng thủy sản qua cảng
tăng 18,5% so cùng kỳ.
* Xây dựng nông thôn mới: Thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền để người
dân nâng cao nhận thức, tích cực tham gia thực hiện, nhất là các tiêu chí về tổ
chức sản xuất, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự,... Việc phân bổ các nguồn vốn
(XSKT, CTMTQG) được thực hiện ngay từ đầu năm, giúp các địa phương chủ động triển
khai thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm tỉnh đã tổ chức công bố xã Lương Quới (Giồng
Trôm) đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến nay là 10 xã.
Ngoài ra, đến nay có 04 xã đạt từ 15-17 tiêu chí, 58 xã đạt
10-14 tiêu chí, 71 xã đạt từ 5-9 tiêu chí và 01 xã đạt dưới 5 tiêu chí; tăng
bình quân 1,04 tiêu chí so cùng kỳ[3]. Hiện các ngành đang tập
trung phối hợp với các địa phương hỗ trợ xây dựng 11 xã[4] (theo Nghị quyết
là 09 xã) đạt tiêu chí nông thôn mới trong năm 2016.
2. Công nghiệp - Xây dựng (Khu vực
II)
Giá trị tăng thêm khu vực II ước đạt
2.274,8 tỷ đồng, tăng 11,72% so cùng kỳ; trong đó, công nghiệp ước đạt 1.748,7
tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ (chế biến, chế tạo tăng 8,3%), xây dựng ước đạt
526,1 tỷ đồng, tăng 25,3%.
- Trong 6 tháng đầu năm, mặc dù gặp
không ít khó khăn, nhất là lĩnh vực chế biến thực phẩm, do thiếu nguồn nước ngọt,
nhưng các doanh nghiệp đã chủ động thực hiện các giải pháp xử lý kịp thời, giúp
duy trì ổn định sản xuất[5]. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 9.498
tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ; trong đó doanh nghiệp FDI tăng 13,2%, doanh nghiệp
trong nước tăng 6,9%. Phần lớn các sản phẩm chủ yếu đều giữ được tốc độ tăng
trưởng khá[6] so cùng kỳ. Bên cạnh đó, có một số sản phẩm
giảm như: đường cát giảm 35,3%, cơm dừa nạo sấy giảm 11%, thức ăn thủy sản giảm
10,7%,... do gặp khó khăn trong sản xuất và thị trường tiêu thụ.
- Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
(CCN) tiếp tục được triển khai để thu hút đầu tư. Đến nay, trong 02 KCN có 42 dự
án đầu tư còn hiệu lực (30 dự án đã hoạt động và hoạt động thử, đang xây dựng
07 dự án, đang làm thủ tục xây dựng 5 dự án), tỷ lệ lấp đầy KCN Giao Long I, II
lần lượt là 93,5% và 94,11%, KCN An Hiệp tỷ lệ lấp đầy là 100% diện tích đất
cho thuê. Đã có 05 CCN đã được thành lập với diện tích 128,27 ha (04 CCN đã quy
hoạch chi tiết với diện tích 109,27 ha; diện tích đất công nghiệp 79,46 ha), diện
tích cho thuê 26,3/79,98 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 31%; trong đó, CCN Phong Nẫm có
07 dự án đầu tư (tổng vốn đầu tư 791,4 tỷ đồng), diện tích cho thuê 19,6/40,3
ha; CCN Thị trấn - An Đức có 6 dự án đầu tư (tổng vốn đầu tư 123,43 tỷ đồng),
diện tích cho thuê 6,1/20,57 ha; CCN Thành Thới B (20 ha) đã được phê duyệt bổ
sung, chuẩn bị công bố và tiến hành GPMB để giao đất cho Công ty cổ phần xi măng
FICO Tây Ninh; CCN Phú Hưng đang xem xét điều chỉnh vị trí; CCN Bình Thới (17,4
ha) đã thành lập nhưng chưa có dự án đầu tư; riêng CCN An Nhơn (17 ha) và CCN
An Hòa Tây (50 ha) đang hoàn chỉnh hồ sơ để thành lập cụm.
3. Thương mại - dịch vụ (Khu vực
III)
Giá trị
tăng thêm khu vực III ước đạt 5.058,8 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ.[7]
- Hoạt động thương mại khá sôi động,
phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nhất là trong dịp Tết, với nguồn
hàng hóa được chuẩn bị đầy đủ, phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng loại, giá
bán tương đối ổn định. Các ngành, các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 31/CT-TTg ngày 24/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường
công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn thị trường, giá cả, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội dịp Tết Bính Thân 2016. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt
15.908 tỷ đồng, tăng 11,1% so cùng kỳ. Hạ tầng thương mại tiếp tục đầu tư bằng
nhiều nguồn vốn, đã có 05 chợ nông thôn được chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng
mới, với tổng kinh phí 17,56 tỷ đồng; Trung tâm Thương mại
Sence City Bến Tre khai trương phục vụ vào tháng 01/2016 đã góp phần tạo địa điểm
vui chơi, giải trí và mua sắm cho nhân dân trong tỉnh.
- Hoạt động xuất, nhập khẩu phát triển
ổn định; chất lượng hàng hóa xuất khẩu được nâng lên, kim ngạch xuất khẩu 6
tháng ước đạt 332 triệu USD, tăng 11% so cùng kỳ, trong đó kim ngạch xuất khẩu
của doanh nghiệp FDI đạt 183,2 triệu USD, tăng 27,59% so cùng kỳ, chiếm 57,1% tổng
kim ngạch; một số sản phẩm xuất khẩu tăng mạnh như: than hoạt tính tăng 15,6%,
hàng may mặc tăng 62,2%, thủy hải sản tăng 14,2%...; thị trường xuất khẩu các
nước Châu Á giữ được ổn định, giá trị kim ngạch tăng 9,5% so cùng kỳ, chiếm
75,92% tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh; Châu Mỹ tăng 7,3%, chiếm 10,44% giá trị
xuất khẩu; riêng thị trường Châu Phi giảm 5,43%. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt
119 triệu USD, giảm 5,6% so cùng kỳ, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên
liệu dược, dược phẩm, nguyên liệu sản xuất dây điện và vải, nguyên phụ liệu may
mặc.
- Hoạt động vận tải đáp ứng tốt nhu cầu
vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân, đặc biệt là trong dịp lễ, tết. Mặc
dù, có xảy ra ùn tắt giao thông cục bộ tại điểm thu phí cầu Rạch Miễu, nhưng được
chỉ đạo và xử lý kịp thời. Các bến phà, bến xe chủ động có kế hoạch tăng chuyến
và không xảy ra tình trạng kẹt xe, ép giá, giành khách. Khối lượng vận chuyển
hàng hóa tăng 4,5%, vận chuyển hành khách tăng 5,4% về HK và tăng 3,3% về HK-Km
so cùng kỳ.
- Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển,
các điểm kinh doanh du lịch thu hút khá đông du khách trong và ngoài nước. Tổng
thu từ khách du lịch ước 452,5 tỷ đồng, tăng 30,8% so cùng kỳ; lượng khách du lịch
ước 601.045 lượt, tăng 15% so cùng kỳ (trong đó: khách quốc tế tăng 14%, khách
nội địa tăng 16%).
- Mạng lưới bưu chính, viễn thông tiếp
tục phát triển[8], phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc của
người dân và doanh nghiệp. Doanh thu bưu chính, viễn thông 6 tháng đầu năm ước 670,7
tỷ đồng, tăng 6,2% so cùng kỳ.
- Hoạt động ngân hàng tăng trưởng tốt,
đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổng số dư huy động tiền gửi đạt
22.150 tỷ đồng, tăng 10,7% so đầu năm; doanh số cho vay đạt 15.800 tỷ đồng,
tăng 15,1% so cùng kỳ; dư nợ tín dụng đạt 20.400 tỷ đồng, tăng 7,4% so đầu năm.
Chất lượng tín dụng được chú trọng, nợ xấu được kiểm soát trong phạm vi cho
phép với 1,35% trên tổng dư nợ; các chương trình tín dụng ưu đãi, chính sách được
thực hiện tốt, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn. Để hỗ
trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng do hạn mặn, Chi nhánh NHNN tỉnh đã
chủ động thành lập Ban Chỉ đạo hỗ trợ khắc phục thiệt hại do hạn mặn ngành ngân
hàng tỉnh Bến Tre; tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ hỗ trợ phù hợp: cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, khoanh nợ, cho vay xây
dựng và mua sắm dụng cụ trữ nước,... Qua đó, các chi nhánh ngân hàng đã cho 72
khách hàng vay mới 824 triệu đồng; cơ cấu lại thời hạn trả nợ với dư nợ 1,8 tỷ
đồng; cho vay mới 187 khách hàng với số tiền 2,5 tỷ đồng để xây dựng, mua sắm dụng
cụ trữ nước phục vụ sinh hoạt. Các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh an
toàn; hoạt động thanh toán vốn, tiền tệ kho quỹ,... thông
suốt và an toàn; bên cạnh đó, các dịch vụ ngân hàng phát triển cùng với việc
nâng cao chất lượng, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Thu - chi ngân sách
Tổng thu ngân sách 932,2 tỷ đồng, đạt
51,8% dự toán Trung ương, tăng 15,6% so cùng kỳ, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ
chi theo tiến độ dự toán được duyệt. Điều hành chi ngân
sách chặt chẽ, tiết kiệm, thực hiện cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thực sự cần thiết, hỗ trợ thiệt hại do hạn hán,
xâm nhập mặn, phòng chống dịch bệnh,... Tổng chi ngân sách 2.926,7 tỷ đồng, đạt
61,7% dự toán Trung ương, tăng 10,8% so cùng kỳ.
5. Đầu tư phát triển, xây dựng kết
cấu hạ tầng
- Đầu tư phát triển: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước 6.485,5 tỷ đồng, đạt 43 6% kế hoạch.
Công tác giao kế hoạch vốn Nhà nước năm 2016 được thực hiện ngay từ đầu năm để
chủ động triển khai thực hiện; các chương trình, dự án sử dụng vốn Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu, vốn vay ưu đãi năm 2015 giải ngân chưa hết
theo niên độ ngân sách được Trung ương cho phép kéo dài thời gian giải ngân đến
21/12/2016; tuy nhiên, công tác triển khai vẫn còn gặp nhiều khó khăn: một số chủ đầu tư chậm triển khai thực hiện kế hoạch được
giao; việc xác định danh mục, thủ tục đầu tư, phân bổ và trình thỏa thuận vốn
theo Luật Đầu tư công của CTMTQG xây dựng NTM còn chậm; các dự án khởi công mới
của CTMTQG giảm nghèo bền vững vướng thủ tục đầu tư theo quy định mới về thỏa
thuận nguồn vốn từng công trình nên không giải ngân được; một số nguồn vốn mới
được bổ sung, phân bổ (vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu đợt 2, vốn TPCP xây dựng
NTM, vốn XSKT đợt 2,...) nên chưa có khối lượng thực hiện, giải ngân; nhiều dự
án khởi công mới chưa được phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán để triển khai đấu
thầu,... đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công, khối lượng thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư.
- Giao thông: Thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến giao
thông trong tỉnh, đảm bảo giao thông thông suốt; công tác phát hiện và xóa bỏ
điểm đen tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông được thực hiện tốt và góp phần
kéo giảm tai nạn giao thông. Trong 6 tháng đầu năm, đã đưa vào sử dụng 2 cầu Tân Huề và An Quy trên tuyến QL.57; khởi động dự án hoàn thiện giao
thông giữa cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên, dự án cầu 17/1, cầu Ông Bồng; cơ bản
hoàn thành gói thầu 2 - ĐT.883; tiếp tục thi công Đường từ cảng Giao Long -
Nguyễn Thị Định, đường cồn Rừng, nâng cấp thượng tầng cầu An Hóa; đồng thời xây
dựng mới và nâng cấp được 184 km đường GTNT.
- Điện:
Tình hình cung cấp điện những tháng đầu năm khá ổn định, đảm bảo nhu cầu điện
cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Sản lượng điện thương phẩm 6 tháng đầu năm ước 570 triệu kWh, đạt 48,5% kế hoạch, tăng 11% so
cùng kỳ. Các công trình trọng điểm như: đường dây 500kV Duyên Hải - Mỹ Tho, trạm
và đường dây 220kV Mỏ Cày đã được đóng điện đưa vào vận hành; Tổng Công ty điện
lực Miền Nam đang tiếp tục phối hợp với tỉnh vận động nhân dân thực hiện dự án
đường dây 110kV Bến Tre - Giao Long.
- Nước sinh hoạt: Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh tập trung quyết liệt cho công tác cấp nước
trong điều kiện hạn mặn để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân,
doanh nghiệp. Đã lắp đặt và cung cấp nước thêm cho khoảng 4.000 khách hàng mới,
tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, góp phần nâng tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước
sạch lên 42%. Hiện nay, đang chuẩn bị đầu tư giai đoạn 3 - Dự án Nâng cấp, mở rộng
nhà máy nước Thạnh Phú. Do nước mặn xâm nhập sâu nên phần lớn nguồn cung cấp nước
thô cho các nhà máy nước đều bị nhiễm mặn, nhất là Nhà máy nước Lương Quới, Hữu
Định và Sơn Đông; trước tình hình đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo đắp một số đập tạm
(Cái Cỏ, Tre Bông) nhằm giữ nguồn nước ngọt cho Trạm bơm nước thô Cái Cỏ ở độ mặn
thấp nhất, đưa về Nhà máy nước Sơn Đông xử lý và cung cấp cho nhân dân. Thực hiện
các phương án vận hành hợp lý 42 nhà máy nước (NMN) để cấp nước phục vụ sinh hoạt
cho người dân trong mùa khô trên địa bàn các huyện, như tăng cường mở rộng tuyến
ống đối với những NMN còn công suất hoạt động, có biện pháp cấp nước luân phiên
đối với các NMN quá tải; đồng thời, đấu nối nguồn nước qua đồng hồ tổng từ Công
ty CP cấp thoát nước Bến Tre cung cấp nước ngọt cho những
NMN trong khu vực bị nhiễm mặn để phục vụ sinh hoạt cho người dân[9].
Đã thi công hoàn thành và đưa vào vận hành các điểm cấp nước tập trung thuộc 02
huyện ven biển để cung cấp nước cho
các phương tiện vận chuyển phân phối nước sinh hoạt phục vụ khoảng 2.000 hộ dân
trong vùng khan hiếm nước tại các xã huyện Bình Đại và huyện Thạnh Phú.
- Phát triển đô thị: Đã phê duyệt đồ án quy hoạch chung thị trấn Châu Thành, xây dựng đô thị
trung tâm xã Tân Thành Bình; phê duyệt chủ trương lập Chương trình phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh, quy hoạch chi tiết thị trấn Giồng Trôm và quy hoạch
phân khu thị trấn Ba Tri, Bình Đại; tổ chức công bố Quyết định công nhận thị trấn
Bình Đại, thị trấn Ba Tri đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
6. Hoạt động xúc tiến đầu tư và cấp
giấy phép đầu tư
Trong 6 tháng đầu năm, đã chấp thuận
chủ trương đầu tư 12 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký 3.021,4 tỷ đồng; cấp
mới 06 giấy chứng nhận đầu tư trong nước; điều chỉnh 04 dự
án, tăng vốn 489,5 tỷ đồng. Phê duyệt chủ trương và cấp mới 01 giấy chứng nhận
đầu 01 dự án FDI với vốn đăng ký 10 triệu USD (Dự án nhà máy chế biến đồ uống của
Công ty MS International Trading Corporation); điều chỉnh giấy chứng nhận đầu
tư cho 06 dự án FDI (02 dự án tăng vốn 22,8 triệu USD; 04 dự án điều chỉnh mục
tiêu dự án). Đồng thời, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư 01 dự án (Dự án đầu tư sản
xuất các sản phẩm từ dừa của Công ty TNHH MTV dầu dừa Thủy Tinh). Lũy kế đến
nay, toàn tỉnh có 137 dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký
14.864,5 tỷ đồng; 48 dự án FDI tổng vốn đăng ký 614,15 triệu USD.
Phần lớn các dự án sau khi được chấp
thuận chủ trương đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư đều đã triển khai thực hiện,
trong đó có một số dự án trọng điểm như: Nhà máy phong điện Hàn Quốc - Bến Tre,
Khu dân cư Hưng Phú;... tuy nhiên còn một số dự án chậm triển khai như: Trung
tâm Hội chợ triển lãm Quốc tế-Việt
Nam; Cao ốc Liên hợp Hoàn cầu - Bến Tre; Nhà máy phong điện Thạnh Phong,...Sở Kế
hoạch và Đầu tư đang tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên
theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án như đã cam kết.
7. Phát triển kinh tế nhiều thành phần và sắp xếp doanh nghiệp
- Kinh tế hợp
tác:Toàn tỉnh có khoảng 1.375 tổ, nhóm hợp tác các loại với khoảng 11.614 thành
viên và trên 8.200 lao động (trong đó: 653 THT có đăng ký và
chứng thực theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ). Do đa số các THT hình thành mang tính tự phát, năng lực nội tại yếu nên hiệu quả
hoạt động kém và không ổn định, mặt khác do hạn chế về tư cách pháp nhân nên gặp
khó khăn trong quan hệ giao dịch và tiếp cận các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Trong 6 tháng đầu năm đã thành lập mới 02 hợp tác xã nhưng cũng đã giải thể
05 HTX, vì vậy tính đến nay toàn tỉnh có tổng số 65 HTX trên các
lĩnh vực với tổng vốn điều lệ 147,5 tỷ đồng, trong đó có
42 HTX đang hoạt động, 23 HTX ngừng hoạt động hoặc thuộc diện giải thể, 40 HTX đã
chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012 (không bao gồm 02 HTX thành lập mới).
- Phát triển doanh nghiệp: Xác định doanh nghiệp là động lực phát triển kinh tế, tỉnh đã xây dựng
và tổ chức Lễ phát động thực hiện Chương trình Đồng khởi - Khởi nghiệp và Phát
triển doanh nghiệp, thành lập Hội đồng Tư vấn khởi nghiệp, Quỹ Đầu tư khởi nghiệp
và các ban thực hiện tham mưu cho Hội đồng tư vấn. Đây là Chương trình có quy
mô lớn đáp ứng hai mục tiêu cơ bản về tư vấn, khơi dậy tinh
thần khởi nghiệp và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp hiện có của tỉnh. Đến cuối
tháng 6/2016, tất cả các văn bản pháp lý về quy định, quy chế (Quy chế tổ chức
và hoạt động của Hội đồng Tư vấn khởi nghiệp; Quy chế quản lý Quỹ tín dụng; Quy
chế Quỹ Khởi nghiệp thoát nghèo; Điều lệ Quỹ đầu tư khởi nghiệp), cơ cấu tổ chức
(thành lập các Ban trực thuộc Hội đồng Tư vấn, bộ phận thư ký, báo chí); phân
công chủ trì xây dựng các kế hoạch cụ thể,... đã cơ bản hoàn thành, tạo điều kiện
để triển khai thực hiện tốt Chương trình Đồng khởi Khởi nghiệp.
Tính đến ngày 15/5/2016, có thêm 124
doanh nghiệp mới được thành lập, tăng 27% so cùng kỳ, vốn đăng ký ban đầu tăng
65,5% so cùng kỳ (với 676,3 tỷ đồng), nâng tổng số doanh nghiệp lên 2.996 doanh
nghiệp đang ở trạng thái hoạt động với tổng vốn đăng ký 16.326 tỷ đồng; đồng thời
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 78 đơn vị trực thuộc; cấp thay đổi
cho cho 102 doanh nghiệp; thực hiện thủ tục giải thể 16
doanh nghiệp và 28 đơn vị trực thuộc;
thông báo tạm ngừng hoạt động 28 doanh nghiệp và 07 đơn vị trực thuộc; thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN đối với 14 doanh nghiệp vi
phạm.
- Đầu tư nước ngoài: Hoạt động của các doanh nghiệp FDI ổn định; trong 6 tháng đầu năm thu
hút thêm 32,8 triệu USD, tăng gấp 4 lần so cùng kỳ; ước giải ngân 25,29 triệu USD, tăng 99,7% so cùng kỳ. Ước
kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 237,33
triệu USD, đạt 55,2% kế hoạch, tăng 36% so cùng kỳ; tổng số
lao động 26.788 người, riêng trong KCN là 21.626 người.
- Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp: Đã phê duyệt phương án cổ phần hóa của Đoạn quản lý Giao thông thủy bộ
Bến Tre và tổ chức bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài; các doanh nghiệp sau chuyển
đổi (Công ty Cổ phần công trình đô thị Bến Tre và Công ty Cổ phần Cấp thoát nước
Bến Tre) đã ổn định tổ chức bộ máy và hoạt động khá tốt. Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh tiếp tục quan tâm hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp sau chuyển đổi nhằm tạo điều kiện hoạt động ổn định, hiệu quả
và nâng cao năng lực cạnh tranh.
8. Quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường
Trong 6 tháng đầu năm, công tác quản
lý nhà nước về đất đai, tài nguyên và môi trường triển khai đạt yêu cầu theo kế
hoạch đề ra, nhất là tập trung xây dựng và ban hành VBQPPL, CCHC trên lĩnh vực
tài nguyên môi trường, cũng như tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Công tác giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lần đầu được thực hiện tốt[10], đồng thời ban
hành quyết định giao đất rừng và Giấy CNQSDĐ, tài sản cho BQLDA Rừng phòng hộ
và đặc dụng. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp về ứng phó với biến đổi
khí hậu (cập nhật kế hoạch hành động; triển khai các dự án nâng cao nhận thức,
năng lực ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu), tăng cường công tác quản lý
tài nguyên (quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng sông, lập bản đồ phân bổ tài
nguyên nước dưới đất, thực hiện các biện pháp cấp bách chống hạn, mặn). Phối hợp
triển khai thực hiện tốt tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng NTM. Công tác
thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác tài nguyên khoáng sản cát
trái phép được tăng cường nên tình hình có giảm so với trước đây, không còn điểm nóng trên địa bàn tỉnh.
II. LĨNH VỰC VĂN
HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục và đào tạo
Mạng lưới trường, lớp tiếp tục được đầu tư, chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững, tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng, yếu kém giảm, tỷ lệ bỏ học duy trì ở
mức thấp[11]; công tác phổ cập giáo dục (PCGD) có nhiều
chuyển biến tốt[12].
Chương trình kiên cố hóa trường lớp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia được
tập trúng thực hiện[13], đã tổ chức Lễ công bố quyết định thành lập
Trung tâm Đào tạo Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Bến Tre và
đang tiến hành sửa chữa cơ sở vật chất. Các trường học đã tổ chức tổng kết năm
học 2015-2016; công tác phụ đạo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT và
thi tuyển vào lớp 10 đang được tăng cường; đồng thời triển
khai các văn bản về kỳ thi THPT Quốc
gia 2016 đến các cơ sở giáo dục và tổ chức khảo sát để tư
vấn kịp thời cho học sinh; tính đến nay đã có 9.792 học
sinh đăng ký dự thi.
2. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân
Công tác phòng, chống dịch bệnh được
triển khai thực hiện tốt, không để xảy ra dịch bệnh lớn,
đa số các bệnh truyền nhiễm giảm, riêng bệnh sốt xuất huyết và sốt phát ban
tăng so với cùng kỳ[14]. Công tác thanh tra, kiểm tra hành nghề
khám chữa bệnh tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm được tiến
hành thường xuyên; giá thuốc và chất lượng thuốc được quản lý chặt chẽ. Trong 6
tháng đầu năm, đã xảy ra 01 trường hợp ngộ độc thực phẩm (ở xã Bình Thới, Bình
Đại với 6 người mắc, không tử vong). Công tác khám, chữa bệnh
được duy trì thực hiện tốt, giải quyết kịp thời các trường
hợp bệnh nhân vào viện; công suất sử dụng giường bệnh đạt 85,05%, giảm 0,15% so
cùng kỳ; mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, đến nay có 100%
xã có bác sĩ, 87 xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia
về y tế; toàn tỉnh có 887.629 người tham gia BHYT, chiếm 70,32% dân số, đạt 90,2% kế hoạch.
Tiến độ đầu tư các công trình y tế được
tập trung, đã khánh thành và đưa vào sử dụng công trình Cải tạo, nâng cấp khu
khám, hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu; nghiệm thu đưa vào sử dụng
gói thầu xây lấp công trình Trung tâm
phòng, chống HIV/AIDS; đầu tư mua sắm trang thiết bị Khoa Nội A - Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu; nghiệm thu đưa vào sử dụng 02 Trạm y tế và khởi công mới 6 Trạm y tế,... Riêng dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa
tỉnh quy mô 500 giường đang được các Bộ, ngành Trung ương thẩm định.
3. Văn hóa, thể dục - thể thao
Các hoạt động tuyên truyền, cổ động
phục vụ các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị được thực hiện tốt, nhất là các
hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2016-2021. Các hoạt động mừng xuân Bính Thân diễn ra sôi nổi, an toàn
phù hợp với thuần phong, mỹ tục và tập quán của địa phương, với 57 điểm hội
xuân, thu hút hàng trăm ngàn lượt người đến tham quan và vui chơi giải trí, góp
phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa tiếp tục phát triển, gắn với xây dựng xã văn hóa nông
thôn mới và xã nông thôn mới[15]. Phong trào thể dục thể thao tiếp tục duy
trì; công tác tập huấn và thi đấu của các đội tuyển được
quan tâm, chuẩn bị chu đáo; đã cử các đội tuyển, đội trẻ và năng khiếu tham dự
các giải thể thao cấp khu vực, toàn quốc, với kết quả đạt 51 huy chương (12
HCV, 15 HCB, 24 HCĐ).
4. Lao động - việc làm; giảm nghèo
và an sinh xã hội
- Lao động, việc làm: Công tác quản lý lao động, tư vấn dạy nghề
và giới thiệu việc làm có chuyển biến, đã tư vấn việc làm, nghề nghiệp cho
16.272 lượt người (có 8.882 nữ), tổ chức Ngày hội việc làm - xuất khẩu lao động
năm 2016 có 1.388 lao động tham gia, 21 phiên giao dịch việc làm với 239 doanh
nghiệp và 2.162 lượt lao động tham gia, qua đó giải quyết việc làm cho 11.429
lao động (có 5.477 nữ), tăng 27,5% so cùng kỳ (trong đó: xuất khẩu lao động 312
người). Các cơ sở dạy nghề đã tuyển sinh và đào tạo cho 1.558 người trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (trong đó: đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo Quyết định 1956 là 1.131 người). Đến nay, tỷ lệ
lao động qua đào tạo ước đạt 51% (trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
25,3%). Công tác quản lý lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện khá tốt,
các chế độ chính sách cho người lao động được giải quyết kịp thời[16].
Tình trạng lãn công và đình công của công nhân vẫn xảy ra nhưng được khắc phục
kịp thời.
- Công tác giảm nghèo được tập trung thực hiện với nhiều giải pháp đồng bộ; đã thực hiện mua
và cấp miễn phí thẻ BHYT cho 103.304 người thuộc hộ nghèo, 43.408 người mới
thoát nghèo với tổng kinh phí trên 51,22 tỷ đồng; hỗ trợ 70% mệnh giá thẻ BHYT
cho 12.583 người thuộc hộ cận nghèo, kinh phí trên 1,9 tỷ đồng; hỗ trợ vốn vay
ưu đãi cho 12.038 lượt người với kinh phí 241,4 tỷ đồng. Hoàn thành công tác tổng
điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020; kết quả, toàn tỉnh có 44.575 hộ nghèo, chiếm 12,01% và
16.297 hộ cận nghèo, chiếm 4,39%.
- Chính sách xã hội: Chế độ ưu đãi đối với các đối tượng có công với cách mạng được thực hiện
kịp thời và đầy đủ; công tác thăm, tặng quà cho gia đình chính sách, hộ nghèo,
người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và
các đối tượng bảo trợ nhân dịp Tết Bính Thân được thực hiện
tốt với tổng kinh phí khoảng 33,54 tỷ đồng. Đã tiếp nhận, thẩm định và giải quyết
3.793/3.841 hồ sơ ưu đãi người có công với cách mạng, đưa 760 người có công đi
điều dưỡng tập trung, phụng dưỡng cho 530 Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, vận
động trao 88.577 suất quà tặng gia đình chính sách khó khăn, hộ nghèo, hộ cận
nghèo; vận động xây dựng và sửa chữa 139 căn nhà tình nghĩa (xây dựng mới 130
căn), kinh phí 7,42 tỷ đồng. Tiếp tục thực hiện trợ cấp cho 52.094 đối tượng bảo
trợ xã hội; trợ cấp khó khăn đột xuất cho 16 trường hợp với tổng số tiền 16,5 triệu đồng; chăm sóc và nuôi dưỡng tập trung cho 420
người tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
và bình đẳng giới được quan tâm, đã tiến hành khảo sát
các cơ sở tôn giáo nuôi dạy trẻ, phối hợp với Hội Hở môi - Hàm ếch Nhật Bản tổ
chức khám, lọc bệnh cho 130 trẻ, phẫu thuật 41 trẻ bị hở môi - hàm ếch; tiếp nhận
quà, học bổng và xe đạp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với kinh phí 1,06 tỷ đồng.
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia
về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mô hình về bình đẳng giới[17]; đồng thời tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng cho ứng cử viên nữ ứng cử ĐBQH và HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016-2021.
5. Khoa học công nghệ
Thực hiện quản lý và triển khai 39 đề
tài, dự án; tổ chức tuyển chọn và xét duyệt 04 đề tài, dự án; nghiệm thu 05 đề
tài, dự án; một số đề tài nghiên cứu được triển khai ứng dụng có hiệu quả cao[18].
Hỗ trợ phân tích miễn phí 146 mẫu nước với 765 chỉ tiêu kịp thời phục vụ sản xuất
và sinh hoạt cho người dân; đồng thời, xây dựng các mô hình tưới nhỏ giọt dinh
dưỡng trên xoài và tưới tiết kiệm nước trên cây dưa hấu giúp tiết kiệm nguồn nước
tưới, phân bón 3 lần, lợi nhuận tăng gấp 1,05 - 2,2 lần trên 01 ha so với trước.
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực KHCN được triển khai tốt[19];
công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa được tập
trung thực hiện[20]. Khu ứng dụng công nghệ sinh học Cái Mơn đã
triển khai các hoạt động như: chăm sóc vườn cây đầu dòng, trồng và chăm sóc các
loại hoa, đang chuẩn bị đầu tư giai đoạn 2.
6. Thông tin truyền thông
Công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và hoạt động chào mừng các ngày lễ, kỷ
niệm lớn của đất nước được thực hiện tốt; trong đó, tập
trung tuyên truyền về công tác phòng chống hạn, mặn trong nhân dân; bình ổn thị
trường, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại; quản lý phòng, chống dịch
bệnh trong nuôi trồng thủy sản; đấu
tranh phòng chống tham nhũng,...; đặc biệt tập trung tuyên
truyền, phổ biến Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016-2021 và kết quả, cách vận động nhân dân hưởng ứng xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, đã triển khai sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành phiên
bản I-Office cho các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện/thành phố; hệ thống một cửa điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến
đạt mức độ 3 thí điểm tại 09 đơn vị.
III. CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH; CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
Công tác cải cách hành chính (CCHC)
được UBND tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt ngay từ đầu năm; tham mưu
cho Tỉnh Ủy ban hành Chỉ thị về CCHC trong hệ thống chính trị giai đoạn
2016-2020; ban hành kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch thực hiện năm
2016; triển khai các giải pháp khắc phục và nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PAR của tỉnh; thực hiện chấm điểm và xếp loại chỉ số CCHH của UBND cấp xã, huyện và các sở, ngành tỉnh; rà
soát TTHC và ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
Các giải pháp về
cải cách chế độ công vụ, công chức được quan
tâm thực hiện: sắp xếp, củng cố bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp các cấp; tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo Nghị định 108/CP; chỉnh sửa, bổ
sung Đề án vị trí việc làm theo danh mục được Bộ Nội vụ phê duyệt;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng công vụ,
nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC; đồng thời triển khai thực hiện Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
IV. QUỐC PHÒNG - AN NINH;
PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ; TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
- Quốc
phòng - an ninh: Tình hình an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn và tuyến biên giới biển được ổn định; tổ chức thực
hiện nghiêm lệnh sẵn sàng chiến đấu của
Tư lệnh Quân khu và duy trì chế độ trực theo quy định, các
phương án sẵn sàng chiến đấu được tổ chức luyện tập thường xuyên theo kế hoạch;
công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2016, đạt 100% số
lượng giao quân theo kế hoạch, với 1.400
công dân (có 496 công dân tình nguyện). Lực lượng công an
các cấp tổ chức
thực hiện có hiệu quả cao điểm tấn công trấn áp tội phạm đảm bảo trật tự an toàn giao
thông Tết Bính Thân 2016 và bảo vệ an ninh trật tự đợt vụ
bầu cử ĐBQH khóa XIV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng như bảo vệ an toàn các đoàn khách Trung ương, quốc tế đến thăm và
làm việc tại tỉnh. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và chỉ đạo quyết liệt nhưng tình
hình phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội 6 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ;
riêng tai nạn xã hội giảm, tai nạn giao thông đường bộ tuy giảm về số vụ và số
người bị thương nhưng tăng số người chết[21].
- Công tác phòng, chống tham nhũng được tập trung chỉ đạo thực hiện từ tỉnh đến cơ sở. Trong 6 tháng đầu
năm, không phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tiêu cực hoặc vi phạm quy định
trong việc sử dụng tài sản công, nhất là việc tặng quà và
nhận quà trong dịp Tết Bính Thân 2016.
- Công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo được tập trung thực hiện, đặc biệt là
xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của công dân. Từ đầu
năm đến nay, toàn tỉnh tiếp 2.070 lượt công dân, tăng 120 lượt so với cùng kỳ;
tiếp nhận 936 đơn thư các loại, trong đó có 239 đơn trùng, 345
đơn không thuộc thẩm quyền, 352 đơn thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, UBND huyện và sở ngành. Tổng số đơn thuộc thẩm quyền đã giải quyết
là 224 đơn, đạt tỷ lệ 63,6%, tăng 3,7% so cùng kỳ; còn tồn
128 đơn đang xem xét (67 khiếu nại, 04 tố cáo, 57 kiến nghị
phản ảnh). Tình hình đoàn khiếu nại đông người vẫn diễn biến phức tạp, trong đó
có 10 đoàn với 124 lượt người tiếp tục khiếu nại về đất đai và góp vốn xây dựng
chợ nông thôn.
- Công tác thanh tra, đã kịp thời phát hiện, kiến nghị chấn chỉnh, khắc
phục những bất cập, sơ hở trong quản lý tài chính, tài sản, ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản ở một số đơn vị. Đã tiến hành 21 cuộc thanh tra
hành chính, ban hành kết luận 16 cuộc, qua đó phát hiện
sai phạm với số tiền hơn 4.885 triệu đồng, kiến nghị thu hồi
hơn 4.284 triệu đồng và kiến nghị chấn chỉnh, khắc phục sai sót hơn 600 triệu đồng;
thực hiện 07 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện
các quy định của pháp luật về PCTN, qua thanh tra cho thấy các đơn vị thực hiện
tốt các quy định; ngoài ra, đã tiến hành 934 cuộc thanh tra chuyên ngành đối với
5.045 tổ chức cá nhân (chủ yếu trên lĩnh vực: giao thông, thú y, đo lường, chất
lượng, văn hóa thông tin, dược,...), phát hiện và ban hành 404 quyết định xử phạt
với số tiền 1,19 tỷ đồng.
- Công tác tư pháp: Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được chú trọng, đảm
bảo đúng quy trình và thời gian quy định, qua đó đã chấn
chỉnh, kiến nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp. Đã tiếp nhận và thẩm định 37 văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và góp ý
170 văn bản, phát hiện 02 văn bản sai về nội dung và đã thông báo đến cơ quan
ban hành để xử lý. Hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở
được thực hiện với nhiều hình thức phong phú và đa dạng; đã thực hiện trợ giúp
pháp lý 153 vụ việc cho 153 đối tượng, tăng 36 vụ việc so với cùng kỳ năm 2015;
ngoài ra, các cuộc trợ giúp pháp lý lưu động, trợ giúp pháp lý thông qua sinh
hoạt câu lạc bộ TGPL cũng được thực hiện với 659 người tham gia.
V. CÔNG TÁC CHUẨN
BỊ BẦU CỬ ĐBQH KHÓA XIV HĐND CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016-2021
Công tác chuẩn bị và tổ chức bầu cử
trên địa bàn tỉnh diễn ra đúng theo quy định, đạt và vượt tiến độ thực hiện một
số công việc theo lịch trình do Trung ương ấn định. Đặc biệt, cuộc bầu cử đã được
tổ chức với tinh thần nghiêm túc, tiết kiệm và nhận được sự hưởng ứng, tham gia
tích cực của người dân trong tỉnh, với số lượng cử tri đi bầu cử đạt rất cao,
chiếm 99,93% trong danh sách cử tri toàn tỉnh. Theo kết quả thống kê sơ bộ, tỉnh
Bến Tre đã bầu đủ số lượng đại biểu Quốc hội (07), đại biểu HĐND tỉnh (55%) và
đại biểu HĐND cấp huyện (321), riêng cấp xã bầu được 4.353/4.369 đại biểu (thiếu
16 đại biểu). Nhìn chung, cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021 đã được tổ chức thành công trên phạm
vi toàn tỉnh.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm 2016, mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của
tình hình hạn hán và xâm nhập mặn nhưng hoạt động sản xuất công nghiệp được duy
trì ổn định; thương mại dịch vụ vẫn tiếp tục phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu du lịch, kim ngạch xuất khẩu và thu
ngân sách đều tăng so cùng kỳ, cá biệt có một số chỉ tiêu
đã đạt so nghị quyết đề ra như: tỷ lệ lao động qua đào tạo,
tỷ lệ bác sỹ, số giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện. Các hoạt động
văn hóa - xã hội và an sinh xã hội được duy trì, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân ngày được quan tâm nhiều hơn; đặc biệt là công tác tổ chức và chăm lo
cho các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng và các hộ gia đình
nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016 được thực hiện tốt. Bên cạnh
đó, công tác hỗ trợ người dân phòng, chống hạn mặn cũng được
tập trung triển khai có hiệu quả, nhất là các hộ nghèo, cận nghèo và khó khăn
trên địa bàn. Tình hình quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được đảm
bảo.
Bên cạnh kết quả đạt được, tình
hình kinh tế - xã hội trong những tháng đầu năm còn
gặp nhiều khó khăn, thách thức, cụ thể như sau:
- Xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân do thiếu nước ngọt, đặc biệt
là gây thiệt hại lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản,
làm cho tốc độ tăng trưởng của khu vực I giảm nhiều so
cùng kỳ, dẫn đến tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh đạt thấp.
- Hệ thống công trình thủy lợi chủ lực
của tỉnh chưa được đầu tư khép kín, hệ thống đê bao cục bộ chưa hoàn chỉnh nên
việc chủ động nguồn nước tưới tiêu còn khó khăn. Một số vùng cây ăn trái bị nhiễm
mặn và gây ra hiện tượng rụng trái, chết cây, cần phải có thời gian dài để rửa
mặn.
- Công tác phòng chống hạn hán, xâm
nhập mặn được chuẩn bị sớm nhưng dự báo chưa sát với tình hình, diễn biến hạn mặn
sớm và sâu nên một số địa phương và người dân còn chủ quan, chưa kịp thời ứng
phó, gây tổn thất khá lớn trong sản xuất nông nghiệp (nhất
là trên cây ăn trái, sản xuất cây giống và hoa kiểng, nuôi thủy sản). Ngoài ra,
do nắng nóng gay gắt, kéo dài, một số dịch bệnh đã phát triển, gây hại trên cây
trồng, vật nuôi.
- Việc triển khai các công trình còn
gặp nhiều khó khăn, một số chủ đầu tư chậm triển khai thực hiện kế hoạch được
giao; việc xác định danh mục, thủ tục đầu tư, phân bổ và
trình thỏa thuận vốn theo Luật Đầu tư công của CTMTQG xây dựng NTM còn chậm;
các dự án khởi công mới của CTMTQG giảm nghèo bền vững vướng thủ tục đầu tư
theo quy định mới về thỏa thuận nguồn vốn từng công trình nên không giải ngân
được; nhiều dự án khởi công mới chưa được phê duyệt thiết
kế kỹ thuật dự toán để triển khai đấu thầu,...
- Kinh tế hợp tác hoạt động còn nhiều
khó khăn, đa số các tổ hợp tác mang tính tự phát, không ổn định; số lượng hợp
tác xã ngừng hoạt động hoặc chờ giải thể còn cao. Số doanh
nghiệp thành lập mới tuy có tăng so cùng kỳ nhưng còn thấp
so kế hoạch; một số dự án đầu tư trọng điểm (nguồn vốn ngoài ngân sách) tiến độ triển khai chậm theo giấy chứng nhận đầu tư và cam kết.
- Do bị tác động của hạn mặn đã ảnh
hưởng đến việc làm, thu nhập của một bộ phận người dân khu vực nông thôn; một số
ít chuyển sang ngành nghề khác để
có thu nhập, ổn định cuộc sống. Công tác tư
vấn giới thiệu việc làm cho đối tượng
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp còn hạn chế, do đó số lượng lao động
quay lại thị trường lao động còn ít so với lao động thất nghiệp;
công tác tuyển sinh đào tạo nghề còn chậm so với kế hoạch.
- Công tác dân số kế hoạch hóa gia
đình còn gặp khó khăn do phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội phi lâm sàng
chưa được cung cấp kịp thời; công tác sàng lọc trước sinh ở các bệnh viện tuyến
trên và ở các phòng mạch tư nhân chưa được cập nhật, quản
lý đầy đủ. Cán bộ thanh tra y tế các huyện, thành phố do kiêm nhiệm nên trong
thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế.
- Các ngành, các cấp tập trung nhiều
cho công tác xây dựng các văn bản, kế hoạch, nghị quyết,... vì vậy các công việc
khác còn thiếu tập trung.
- Triển khai hệ thống một cửa điện tử
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hiệu quả chưa cao; việc triển khai
nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành phiên bản M-Office lên phiên bản
I-Office còn chậm so kế hoạch.
- Tình hình phạm pháp hình sự, tệ nạn
xã hội và số người chết do tai nạn giao thông đường bộ tăng so với cùng kỳ.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016
Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2016, sản
xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục khó khăn do bị ảnh hưởng trong những tháng đầu
năm sẽ làm giảm năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ lực của tỉnh; sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ sẽ được duy trì
và phát triển do ít bị tác động của hạn mặn. Để khắc phục hạn chế, khó khăn
cũng như tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu
các ngành, các cấp tập trung quyết liệt cho công tác khắc phục thiệt hại do hạn
mặn; đồng thời, ngoài việc tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm các nhiệm vụ,
giải pháp đã đề ra ngay từ đầu năm về phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ,
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, trong 6 tháng cuối năm 2016 các ngành, các cấp
tập trung thực hiện tốt một số giải pháp trọng tâm như sau:
I. ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT - KINH DOANH
1. Về sản xuất nông - lâm - thủy sản;
xây dựng nông thôn mới
- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp và nuôi thủy sản an toàn, hiệu quả nhằm đảm bảo tốc
độ tăng trưởng dương của khu vực I cho cả năm 2016.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
thông tin về tình hình khí tượng, thủy văn hạn hán, xâm nhập mặn, lịch xả nước
từ các cống, đập và kinh nghiệm phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn để nhân dân biết và chủ động phòng tránh, cũng như thực
hiện tốt các giải pháp trữ nước để sử dụng cho năm sau; đồng thời thực hiện kịp
thời, đầy đủ chính sách hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai xâm nhập mặn
để nhanh chóng khôi phục lại sản xuất.
- Chuẩn bị chu đáo lịch thời vụ lúa
Hè Thu, tập trung chăm sóc, cải tạo vườn cây ăn trái trong mùa mưa, và thả nuôi
thủy sản khi điều kiện thuận lợi.
- Tiếp tục triển khai Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới kết hợp với điều chỉnh cơ cấu
sản xuất theo hướng chuyển dịch mùa vụ, cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, thủy sản phù hợp với điều kiện nguồn nước; khuyến khích nông dân sử dụng
các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chịu hạn, mặn cao; tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Ngành nông nghiệp, quản lý thị trường
cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và hóa chất trong sản xuất.
- Thực hiện tốt Quyết định số
1225/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, về tổ chức tiến hành Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thủy sản năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát các xã triển khai xây dựng các
tiêu chí xây dựng Nông thôn mới, nhất là tập trung hỗ
trợ các xã điểm hoàn thành các tiêu chí
còn lại để cuối năm 2016 được công nhận đạt chuẩn NTM.
2. Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
- Tổ chức khảo sát, đánh giá tình
hình hoạt động của doanh nghiệp để chủ động hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; nhất là cung cấp nguồn điện,
nước ngọt phục vụ sản xuất, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Triển khai thực hiện Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
quan tâm, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ triển khai dự án để sớm đi vào hoạt động, nhằm gia tăng năng lực sản xuất
công nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục đầu
tư hạ tầng KCN Phú Thuận; tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư hạ tầng các khu
công nghiệp; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các CCN (Phong Nẫm, Thị trấn - An Đức, Thành Thới B); đề xuất cụ thể
điều chỉnh vị trí CCN Phú Hưng; xin chủ trương điều chỉnh
quy hoạch các khu, CCN trên địa bàn tỉnh.
3. Thương mại - dịch vụ
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động và
đa dạng hóa các hình thức xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở
rộng thị trường xuất khẩu và củng cố, phát triển thị trường
truyền thống ở Châu Á song song với tập trung xúc tiến, mở
rộng các thị trường tiềm năng ở Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Phi...; đồng thời hỗ
trợ doanh nghiệp khai thác tốt tiềm năng thị trường nội địa; củng cố, cải tiến
chất lượng thực hiện Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về
các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết, nhằm nâng cao nhận thức về hội
nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh để tận dụng cơ hội đa dạng hóa thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Nghiên cứu, phân tích, dự báo thông tin thị trường để hỗ trợ doanh nghiệp
đánh giá tình hình, có giải pháp thích hợp để phát triển sản
xuất kinh doanh.
- Tập trung thu hút đầu tư để phát
triển hạ tầng thương mại, xây dựng và nâng cấp chợ; xây dựng các mô hình liên kết
tiêu thụ nông sản; triển khai thực hiện chương trình thương mại điện tử năm
2016.
- Đảm bảo cung ứng nguồn tín dụng cho
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu,
hỗ trợ DNVVN; tiếp tục xem xét, miễn
giảm lãi suất, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cho vay đối với
các doanh nghiệp, hộ dân bị thiệt hại do xâm nhập mặn, tạo điều kiện để khôi phục và phát triển sản xuất. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
công trình đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; sớm triển khai Dự án CSHT du lịch
ven sông Tiền (giai đoạn 2).
4. Phát triển kinh tế nhiều thành
phần
- Triển khai Nghị quyết số
19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; và Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ, về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020. Xây dựng các kế hoạch liên quan để cụ thể hóa thực
hiện tốt Chương trình “Đồng Khởi Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp”; Kế hoạch
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2016 - 2020; chủ động và tích cực
thực hiện tốt các Chương trình hợp tác liên vùng, liên tỉnh và hợp tác với các
trường, hiệp hội, ngoài tỉnh để tạo điều kiện cho doanh nghiệp của tỉnh phát
triển; xây dựng Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp địa
phương giai đoạn 2016-2020.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá thực trạng
tình hình phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2011-2015 làm cơ sở xây dựng Kế
hoạch hành động cho giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục hỗ trợ các hợp
tác xã thực hiện chuyển đổi theo Luật HTX 2012 đi vào hoạt động ổn định; triển
khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ HTX, cán bộ làm công tác quản lý
kinh tế tập thể. Sớm tham mưu cho Tỉnh Ủy ban hành Chỉ thị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế tập thể.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện đối với các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Trung tâm Hội chợ triển lãm Lao World, Khu dân cư Hưng Phú, Trung tâm Thương mại
Hoàn cầu,... Tiếp tục cải cách quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, chứng nhận đầu tư theo hướng rút ngắn thời gian xử lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá
trình thành lập và khởi nghiệp.
II. TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH TRỌNG
ĐIỂM
- Tổ chức triển khai các Nghị quyết của
HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, Nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020; rà soát, hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 theo hướng dẫn của Trung ương để trình thông qua
HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm; đồng thời khẩn trương triển khai thực hiện công
tác điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tổ chức Hội thảo về đầu tư theo
hình thức PPP nhằm huy động nguồn lực thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/CP của Chính phủ và các dự án đầu tư theo chuỗi
sản phẩm của tỉnh.
- Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thủ tục
đầu tư các hồ chứa nước ngọt phục vụ dân sinh trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống hạn mặn để tranh thủ nguồn vốn Trung ương; sớm triển khai các dự án: Phát
triển sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển Ba Tri (WB), Cấp nước sinh
hoạt cho dân cư khu vực Cù Lao Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng (Chương trình SP-RCC); tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của Trung
ương để sớm đàm phán, ký kết và triển khai dự án Quản lý nước của tỉnh (vốn
JICA). Đề nghị Bộ lài chính sớm phân bổ nguồn vốn vay ưu
đãi đầu tư chương trình kênh cố hóa kênh mương, giao thông
nông thôn.
- Hoàn thành dự án Nhà máy nước An Hiệp,
Hệ thống cung cấp nước sạch Mỏ Cày Bắc; triển khai đầu tư mở rộng nhà máy nước
Thạnh Phú (giai đoạn 3). Nghiên cứu triển khai đầu tư Dự án xây dựng cụm xử lý
nước sạch và tuyến ống cấp nước Nhà
máy nước Ba Lai (Bình Đại) theo hình thức BTO.
- Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ,
ngành Trung ương để sớm khởi công công trình cống Thủ Cửu;
triển khai xây dựng các công trình trọng điểm như: 05 cầu trên ĐT 887, cầu
17/1, cầu Ông Bồng.
III. THỰC HIỆN TỐT
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
- Đảm bảo thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên theo quy định của pháp luật; tập trung hoàn thành điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến nam 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối giai đoạn
2016-2020, điều chỉnh và bổ sung bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh; tiếp tục thực hiện công tác đăng ký đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và hộ gia đình; thông qua danh mục
các công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh năm 2017.
- Triển khai Chương trình xử lý ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020;
kế hoạch nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường; kế hoạch
quản lý chất thải nguy hại; kế hoạch quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
chấp hành quy định về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm
công nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường. Có giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các bãi
rác trên địa bàn tỉnh, nhất là trong mùa nắng.
- Điều tra, đánh giá, hoàn thiện cơ
chế hoạt động và tăng cường năng lực các tổ chức dịch vụ công về đất đai tại tỉnh
Bến Tre.
IV. ĐẨY MẠNH QUẢN
LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÓ HIỆU QUẢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc
kê khai, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo nguồn thu ngân sách theo kế
hoạch, không để thất thoát nguồn thu. Đồng thời, quản lý, điều hành chi ngân sách chặt chẽ, hiệu quả
và đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định trên tinh thần tiết kiệm; xử lý kịp thời những sai phạm trong
quản lý, sử dụng ngân sách.
- Triển khai thực hiện kịp thời, chặt
chẽ và đúng quy định chính sách hỗ trợ của nhà nước cho người dân bị thiệt hại
trong sản xuất nông nghiệp do hạn hán và xâm nhập mặn gây ra.
V. TẬP TRUNG PHÁT
TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI; THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI; ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
1. Giáo dục: Tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Chỉ đạo thực hiện tốt kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc
gia, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2015-2016; tham
dự kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9, lớp 12; xét công nhận tốt nghiệp trung
học cơ sở; đồng thời tổ chức khai giảng năm học mới 2016-2017 đúng thời gian
quy định.
2. Y tế:
Chủ động giám sát chặt chẽ tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch tại các địa
phương trong thời điểm giao mùa, trong đó tập trung phòng chống bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa, phòng chống bệnh do virus Zika;
tiếp tục thẩm định, cấp chứng chỉ và
giấy phép hoạt động hành nghề y tế tư nhân; thực hiện tốt công tác phối hợp trong
kiểm tra, thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm, thức ăn đường phố và hành nghề
y, dược tư nhân; tiếp tục thực hiện các hoạt động truyền thông về chăm sóc sức
khoẻ sinh sản nhằm nâng cao nhận thức thay đổi hành vi của
người dân trong tỉnh; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc trước sinh
tại các tuyến; hướng dẫn các cơ sở y tế công lập và tư nhân sử dụng thuốc hợp
lý an toàn; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện; đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng, cải tạo các cơ sở y tế của tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã.
3. Văn hóa; thể dục - thể thao: Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng
xã văn hóa nông thôn mới, nâng chất Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; thực hiện tốt việc quản lý, chấn
chỉnh hoạt động của nhạc sống trên địa bàn. Tổ chức tập luyện, lựa chọn, cử các
đội tuyển và đội trẻ, năng khiếu tham dự các giải cấp khu
vực và quốc gia.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP của Chính phủ về việc tập trung đẩy mạnh phát triển
du lịch theo Nghị quyết số 92/NQ-CP và Chỉ thị 14/CT-TTg. Tổ chức kỷ niệm ngày
Du lịch Việt Nam (9/7) và ngày Du lịch Thế giới (27/9); tham gia Hội chợ du lịch
quốc tế Đà Nẵng, Hội chợ du lịch quốc tế TP.HCM và Diễn
đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL (MDEC Hậu Giang 2016). Tổ chức Hội thảo khoa học cấp
tỉnh “Du lịch biển góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển kinh tế -
xã hội huyện Thạnh Phú”.
4. Lao động, việc làm; giảm nghèo
và an sinh xã hội
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
tư vấn giới thiệu việc làm và đào tạo nghề cho người lao động.
Tập trung giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và hoạt động của sàn giao dịch việc làm. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Tăng cường công tác phối hợp trong đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp
trong các khu, cụm công nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội. Tập trung thực hiện tốt các chính sách giảm
nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo của tỉnh năm 2016 ít nhất 1,5%; tổ chức điều tra, bình nghị hộ nghèo, hộ
cận nghèo cuối năm 2016.
- Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
phòng chống bạo lực gia đình, chăm sóc người cao tuổi và thực hiện bình đẳng giới.
Tổ chức lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em và diễn đàn trẻ em năm 2016; tăng
cường vận động Quỹ bảo trợ trẻ em.
5. Khoa học và công nghệ
Triển khai Quy định định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bến Tre. Tổ chức nghiệm thu các đề tài,
dự án và kiểm tra các đề tài, dự án đang triển khai; tuyển chọn, xét duyệt các
đề tài, dự án trong chương trình dừa, bưởi. Chú trọng chuyển giao, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại; hướng dẫn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra về chất lượng, ghi nhãn hàng hóa và đo lường hàng đóng gói sẵn trong các cơ
sở sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 dự án: Khu ứng dụng
Công nghệ sinh học Cái Mơn; Tăng cường năng lực hoạt động của Chi cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng.
6. Thông tin - truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo định hướng công tác tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ quan trọng, các sự
kiện chính trị còn lại trong năm. Tiếp tục triển khai hệ thống một cửa điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3 tại
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Hoàn chỉnh
hệ thống quản lý văn bản và điều hành phiên bản I-Office phục vụ việc liên
thông gửi nhận văn bản điện tử qua môi trường mạng. Tổ chức khảo sát, đánh giá
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước năm
2016. Tiếp tục thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động kinh doanh Internet, quản lý thuê bao di động
trả trước và tần số vô tuyến điện
trên địa bàn tỉnh.
VI. NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ; GIẢI QUYẾT
KỊP THỜI KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
- Hoàn thiện bộ máy chính quyền các cấp
và đi vào hoạt động ổn định sau bầu cử; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07-CT/TU
ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy, về việc đẩy mạnh cải cách
hành chính trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020; kế hoạch CCHC năm 2016
của UBND tỉnh; triển khai các giải pháp để duy trì và nâng
cao chỉ số PCI, PAPI, PAR; công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các đơn vị; rà soát và triển khai kế hoạch khảo sát chỉ
số hài lòng đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Ban hành Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở,
ngành theo hướng dẫn của Trung ương; tiếp tục củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với thực hiện tinh giản biên chế theo
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ; tập xây dựng
hoàn chỉnh quy hoạch A1 giai đoạn 2020-2025 theo quy
định. Tổng kết Đề
án đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong hệ thống
chính trị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2015, và thông qua kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Phê duyệt và triển khai Đề án vị trí việc làm của các cơ
quan hành chính trên địa bàn tỉnh theo phê duyệt của Bộ Nội vụ.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân; và
giải quyết nhanh các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra các vụ,
việc tiêu cực, vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ; hướng dẫn, giúp đỡ các
tổ chức tôn giáo tổ chức các lễ, đại lễ kỷ niệm. Đồng thời
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
VII. CỦNG CỐ QUỐC
PHÒNG-AN NINH, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ; AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
- Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt
công tác nắm tình hình, địa bàn và hoạt động của các loại đối tượng, xử lý kịp thời
các tình huống xảy ra, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ an toàn các sự kiện chính trị trọng đại trên địa bàn; nâng cao năng lực quản
lý, bảo vệ an ninh vùng biên giới biển. Tăng cường tuần
tra, kiểm soát, giáo dục, xử phạt, để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kéo
giảm tai nạn giao thông đường bộ trên cả 3 tiêu chí. Xây dựng và triển khai hệ
thống văn kiện diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, điều chỉnh hệ thống văn kiện khối
B. Triển khai thực hiện Đề án đảm bảo quốc phòng giai đoạn 2015-2020, định hướng
2030.
- Triển khai quyết liệt các biện pháp
đấu tranh, trấn áp tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội; mở đợt
tấn công cao điểm đối với các hành vi mua bán, tàng trữ và sử dụng chất ma túy.
Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án hình sự, nâng cao tỷ lệ điều
tra, khám phá án và chất lượng xét xử các loại án; tăng cường công tác kiểm sát giải quyết án dân sự, hành chính và việc thi
hành án.
Trên đây là Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng
tâm trong 6 tháng cuối năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh kính
báo cáo Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP I, II;
- Website Chính phủ;
- Quân khu IX;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP;
- Chuyên viên NC các Phòng: TH,
TCĐT, KT, KGVX, Nội chính, NgV;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
(Kèm theo Báo cáo
số: 154/BC-UBND ngày 02/6/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CHỈ TIÊU
|
Đơn
vị
|
Kế
hoạch năm 2016
|
Thực
hiện 6 tháng năm 2015
|
ƯTH 6 tháng năm
2016
|
So
sánh (%)
|
Cùng
kỳ
|
Kế
hoạch
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4=3/2
|
5=3/1
|
I. CÁC CHỈ TIÊU VĨ MÔ
|
|
|
|
|
|
|
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP)
|
%
|
6,50
|
5,09
|
2,68
|
|
|
Các ngành kinh tế
|
%
|
6,54
|
5,04
|
2,65
|
|
|
- Khu vực I: Nông lâm thủy sản
|
%
|
4,28
|
3,21
|
-6,79
|
|
|
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
10,04
|
5,30
|
11,72
|
|
|
- Khu vực III: Dịch vụ
|
%
|
7,09
|
6,32
|
9,01
|
|
|
Thuế sản phẩm
|
%
|
5,54
|
6,02
|
3,36
|
|
|
2. Giá trị tăng thêm (giá so
sánh)
|
Tỷ
đồng
|
27.786,1
|
12.284,1
|
12.613,4
|
102,68
|
45,4
|
Các ngành kinh tế
|
|
26.704,0
|
11.757,5
|
12.069,1
|
102,65
|
45,2
|
- Khu vực I: Nông lâm thủy sản
|
"
|
10.221,8
|
5.080,4
|
4.735,5
|
93,2
|
46,3
|
+ Nông nghiệp
|
"
|
6.568,9
|
3.707,6
|
3.323,5
|
89,6
|
50,6
|
+ Thủy sản
|
"
|
3.625,0
|
1.359,0
|
1.397,4
|
102,8
|
38,5
|
+ Lâm nghiệp
|
"
|
28,0
|
13,8
|
14,6
|
105,8
|
52,2
|
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng
|
"
|
5.058,8
|
2.036,2
|
2.274,8
|
111,7
|
45,0
|
+ Công nghiệp
|
"
|
4.230,2
|
1.616,3
|
1.748,7
|
108,2
|
41,3
|
+ Xây dựng
|
"
|
828,6
|
419,9
|
526,1
|
125,3
|
63,5
|
- Khu vực III: Dịch vụ
|
"
|
11.423,4
|
4.640,9
|
5.058,8
|
109,0
|
44,3
|
Thuế sản phẩm
|
"
|
1.082,1
|
526,6
|
544,3
|
103,4
|
50,3
|
3. Giá trị tăng thêm (giá hiện
hành)
|
Tỷ
đồng
|
37.077,5
|
15.786,8
|
16.838,4
|
106,7
|
45,4
|
Các ngành kinh tế
|
|
35.650,4
|
15.112,9
|
16.130,8
|
106,7
|
45,2
|
- Khu vực I: Nông lâm thủy sản
|
"
|
14.304,6
|
6.349,4
|
6.338,0
|
99,8
|
44,3
|
+ Nông nghiệp
|
"
|
9.366,9
|
4.632,0
|
4.603,7
|
99,4
|
49,1
|
+ Thủy sản
|
"
|
4.888,0
|
1.691,1
|
1.706,5
|
100,9
|
34,9
|
+ Lâm nghiệp
|
"
|
49,7
|
26,3
|
27,8
|
105,7
|
56,0
|
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng
|
"
|
6.267,5
|
2.620,5
|
2.915,6
|
111,3
|
46,5
|
+ Công nghiệp
|
"
|
5.218,7
|
2.093,2
|
2.264,7
|
108,2
|
43,4
|
+ Xây dựng
|
"
|
1.048,8
|
527,3
|
650,9
|
123,4
|
62,1
|
- Khu vực III: Dịch vụ
|
"
|
15.078,3
|
6.143,0
|
6.877,2
|
112,0
|
45,6
|
Thuế sản phẩm
|
"
|
1.427,1
|
673,9
|
707,6
|
105,0
|
49,6
|
|
|
|
|
|
|
|
II. NÔNG - LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
1. Nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1.1 Cây lúa
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
61.680
|
45.060
|
41.617
|
92,4
|
67,5
|
- Sản lượng
|
tấn
|
295.000
|
206.971
|
94.536
|
45,7
|
32,0
|
1.2. Cây mía
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
2.000
|
2.085
|
1.262
|
60,5
|
63,1
|
- Sản lượng
|
tấn
|
156.000
|
158.803
|
99.974
|
63,0
|
64,1
|
1.3. Cây dừa
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
68.500
|
67.699
|
68.673
|
101,4
|
100,3
|
- Sản lượng
|
1000
trái
|
562.400
|
286.800
|
294.787
|
102,8
|
52,4
|
1.4. Cây ăn trái
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
ha
|
28.000
|
27.553
|
27.643
|
100,3
|
98,7
|
- Sản lượng
|
tấn
|
348.810
|
166.935
|
152.382
|
91,3
|
43,7
|
1.5. Đàn bò
|
con
|
170.000
|
160.019
|
150.000
|
93,7
|
88,2
|
1.6. Đàn heo
|
con
|
515.000
|
496.509
|
500.000
|
100,7
|
97,1
|
1.7. Đàn gia cầm
|
1000con
|
6.000
|
5.146
|
5.000
|
97,2
|
83,3
|
2. Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
a. Diện tích nuôi thủy sản
|
ha
|
46.800
|
41.546
|
35.290
|
84,9
|
75,4
|
Tr.đó: Tôm nuôi thâm canh, bán TC
|
ha
|
11.732
|
6.833
|
3.064
|
44,8
|
26,1
|
b. Sản lượng
|
tấn
|
433.000
|
200.531
|
199.571
|
99,5
|
46,1
|
- Khai thác
|
tấn
|
173.000
|
81.901
|
89.943
|
109,8
|
52,0
|
- Nuôi
|
tấn
|
260.000
|
118.630
|
109.628
|
92,4
|
42,2
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
1. Giá trị sản xuất (Giá SS
2010)
|
Tỷ
đồng
|
20.448
|
8.665
|
9.498
|
109,6
|
46,4
|
- Khu vực kinh tế trong nước
|
"
|
10.680
|
4.902
|
5.239
|
106,9
|
49,1
|
- Khu vực có vốn ĐTNN
|
"
|
9.768
|
3.763
|
4.259
|
113.2
|
43,6
|
2. Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
- Thủy sản các loại
|
tấn
|
65.000
|
24.436
|
32.050
|
131,2
|
49,3
|
- Đường quy cát
|
tân
|
26.000
|
15.261
|
9.874
|
64,7
|
38,0
|
- Chỉ xơ dừa
|
tân
|
96.000
|
45.204
|
50.628
|
112,0
|
52,7
|
- Than thiêu kết
|
tấn
|
25.000
|
11.046
|
12.849
|
116,3
|
51,4
|
- Cơm dừa nạo sấy
|
tấn
|
45.000
|
21.671
|
19.287
|
89,0
|
42,9
|
- Sữa dừa
|
tấn
|
50.000
|
22.140
|
22.767
|
102,8
|
45,5
|
- Thuốc lá bao
|
1000bao
|
110.000
|
51.940
|
51.660
|
99,5
|
47,0
|
- Thuốc trị bệnh
|
Tr.đồng
|
60.000
|
33.947
|
34.280
|
101,0
|
57,1
|
- Thức ăn thủy sản
|
tấn
|
90.000
|
30.020
|
26.817
|
89,3
|
29,8
|
- Nước máy ghi thu
|
1000m3
|
20.000
|
7.712
|
8.715
|
113,01
|
43,58
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
|
|
|
|
|
|
Vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội
|
Tỷ đồng
|
14.875,0
|
6.150,8
|
6.485,6
|
105,4
|
43,6
|
1. Vốn nhà nước
|
Tỷ đồng
|
2.983
|
1.319,6
|
1.330,6
|
100,8
|
44,6
|
- Vốn ngân sách
|
Tỷ đồng
|
2.623
|
1.103,3
|
1.103,6
|
100,0
|
42,1
|
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển
|
Tỷ đồng
|
300
|
187,2
|
202,8
|
108,3
|
67,6
|
- Vốn đầu tư của DNNN
|
Tỷ đồng
|
60
|
29,1
|
24,2
|
83,2
|
40,3
|
2. Vốn đầu tư của các bộ, ngành TW
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
1.500
|
864,0
|
540,0
|
62,5
|
36,0
|
3. Vốn đầu tư nước ngoài
|
Tỷ đồng
|
1.236
|
775,2
|
491,8
|
|
39,8
|
4. Vốn ngoài nhà nước (DN và dân
cư)
|
Tỷ đồng
|
9.156
|
3.192,0
|
4.123,2
|
129,2
|
45,0
|
|
|
|
|
|
|
|
V. VẬN TẢI
|
|
|
|
|
|
|
1. Hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
- Vận chuyển
|
1000Tấn
|
7.300
|
3.405
|
3.557
|
104,5
|
48,7
|
- Luân chuyển
|
1000TKm
|
750.000
|
334.500
|
350.014
|
104,6
|
46,7
|
2. Hành khách
|
|
|
|
|
|
|
- Vận chuyển
|
1000HK
|
39.000
|
18.165
|
19.143
|
105,4
|
49,1
|
- Luân chuyển
|
1000HKKm
|
1.418.000
|
672.500
|
694.726
|
103,3
|
49,0
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. THƯƠNG MẠI - DU LỊCH
|
|
|
|
|
|
|
1. Tổng mức bán lẻ HH & DVXH
|
Tỷ
đồng
|
35.353
|
14.318
|
15.908
|
111,1
|
45,0
|
2. Xuất nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
* Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tr.USD
|
790
|
299,0
|
325,0
|
108,7
|
41,1
|
Mặt hàng chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
- Thủy sản các loại
|
Tấn
|
46.500
|
17.254
|
19.700
|
114,2
|
42,4
|
- Gạo
|
Tấn
|
30.000
|
9.961
|
17.800
|
178,7
|
59,3
|
- Chỉ xơ dừa
|
Tấn
|
75.000
|
30.067
|
21.500
|
71,5
|
28,7
|
- Cơm dừa nạo sấy
|
Tấn
|
28.000
|
13.423
|
10.000
|
74,5
|
35,7
|
- Hàng may mặc
|
1000USD
|
72.000
|
27.747
|
45.000
|
162,2
|
62,5
|
* Tổng kim ngạch nhập khẩu
|
Tr.USD
|
270,0
|
126,0
|
119,0
|
94,4
|
44,1
|
Mặt hàng chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
- Nguyên liệu dược, dược phẩm
|
1000USD
|
17.500
|
8.294
|
3.500
|
42,2
|
20,0
|
- Vải, phụ liệu may
|
"
|
30.000
|
39.049
|
47.500
|
121,6
|
158,3
|
3. Tổng doanh thu du lịch
|
Tỷ
đồng
|
860
|
346,0
|
452,5
|
130,8
|
52,6
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. NGÂN SACH
|
|
|
|
|
|
|
1. Thu ngân sách trên địa bàn
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ tiêu Trung ương giao
|
Tỷ đồng
|
1.800
|
806,5
|
932,2
|
115,6
|
51,8
|
- Chỉ tiêu địa
phương phấn đấu
|
Tỷ đồng
|
1.940
|
806,5
|
932,2
|
115,6
|
48,1
|
+ Thu từ DNNN Trung ương
|
"
|
170
|
77,0
|
78,4
|
101,8
|
46,1
|
+ Thu quốc doanh địa phương
|
"
|
81
|
40,9
|
47,1
|
115,3
|
58,1
|
+ Thu ngoài quốc doanh
|
"
|
578,0
|
253,2
|
286,8
|
113,3
|
49,6
|
+ Thu từ khu vực có vốn ĐTNN
|
"
|
75
|
24,7
|
46,0
|
186,2
|
61,3
|
2. Chi ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ tiêu
Trung ương giao
|
Tỷ đồng
|
4.744,7
|
2.642,6
|
2.926,7
|
110,8
|
61,7
|
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu
|
Tỷ đồng
|
5.565,4
|
2.642,6
|
2.926,7
|
110,8
|
52,6
|
+ Chi đầu tư phát triển
|
"
|
1.577,4
|
631,9
|
919,3
|
145,5
|
58,3
|
+ Chi thường xuyên
|
"
|
3.867,1
|
1.886,9
|
2.006,5
|
99,8
|
51,9
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII. VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã có bác sĩ
|
%
|
100
|
100
|
100,0
|
|
|
- Số bác sĩ/vạn dân
|
bs/10.000
|
7,56
|
5,8
|
7,16
|
|
|
- Số giường bệnh/vạn dân
|
gi/10.000
|
25,7
|
24,57
|
26,55
|
|
|
|
năm
học
|
2016-2017
|
2014-2015
|
2015-2016
|
|
|
- Số cháu mầm
non
|
trẻ
|
43.227
|
41.900
|
42.779
|
102,1
|
99,0
|
- Tổng số học
sinh đầu năm học
|
học
sinh
|
198.383
|
198.158
|
197.715
|
99,8
|
99,7
|
+ Tiểu học
|
"
|
92.655
|
95.005
|
95.095
|
100,1
|
102,6
|
+ Trung học cơ sở
|
"
|
74.594
|
72.937
|
72.455
|
99,3
|
97,1
|
+ Trung học phổ thông
|
"
|
31.134
|
30.216
|
30.165
|
99,8
|
96,9
|
- Số xã văn hóa NTM được công nhận
|
xã
|
9
|
0
|
1
|
-
|
11,1
|
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện
|
%
|
99,75
|
99,7
|
99,76
|
|
|
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh
|
%
|
88,0
|
86,0
|
88,0
|
|
|
Trong đó: Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch
|
%
|
44,0
|
40,0
|
42,0
|
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
52,0
|
49,1
|
51,0
|
|
|
- Số người được
giải quyết việc làm
|
người
|
18.000
|
8.965
|
11.429
|
127,5
|
63,5
|
|
|
|
|
|
|
|