BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4138/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2016
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Trà Vinh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
1098/CT-KTr ngày 31/03/2016 của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc vướng mắc trong thực
hiện chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến
như sau:
1. Chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp
Khoản 1, Khoản 2 Điều
2 và Khoản 3 Điều 42 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động cấp nước là các hoạt
động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch,
tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng và quản lý vận
hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử dụng nước
2. Dịch vụ cấp nước là các hoạt động
có liên quan của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước
sạch.”
“Điều 42. Thỏa thuận đấu nối
3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư đồng bộ đến điểm đấu nối với các khách hàng sử dụng nước bao gồm cả đồng hồ đo nước. Trường hợp
đồng hồ đo nước được lắp đặt sau điểm đấu nối đã được xác định thì chi phí vật tư, lắp đặt từ điểm đấu nối đến điểm lắp đặt đồng hồ do khách hàng sử dụng nước chi trả sau khi đã có thỏa thuận với đơn vị cấp
nước.”
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu
tư và quản lý, khai thác công trình nước sạch nông thôn.
Khoản 2 Điều 4 Quyết
định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ nêu trên quy định:
“Điều 4. Các chính sách khuyến
khích hỗ trợ trong hoạt động cấp nước sạch nông
thôn
2. Ưu đãi về thuế:
a) Các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các
dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
b) Đối với cơ sở có nhiều loại
hình kinh doanh khác nhau, ngoài các hoạt động quy định tại điểm a, khoản 2, Điều
này, phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”
Đề nghị Cục Thuế
tỉnh Trà Vinh căn cứ hoạt động thực tế về lắp đặt đường ống và đồng hồ nước cho
khách hàng sử dụng nước của đơn vị cấp nước để xác định thuộc đối tượng hoạt động
cấp nước theo quy định tại Nghị định 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
2. Doanh thu nhà
thầu phụ được trừ để xác định thuế TNDN đối
với nhà thầu nước ngoài
Điểm b Khoản 1 Điều
13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
“b) Xác định doanh thu tính thuế
TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được
không bao gồm thuế TNDN
phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định
theo công thức sau:
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
=
|
Doanh
thu không bao gồm thuế TNDN
|
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
Điểm b2 Khoản 1 Điều
13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 hướng dẫn
thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
“b.2) Trường hợp Nhà thầu nước
ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký
với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phân công việc hoặc hạng mục tương ứng được
liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính
thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu
phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký
hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục
vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà
Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu
thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không
được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của
Nhà thầu nước ngoài.”
Do Cục Thuế không gửi kèm hợp đồng thầu
và hợp đồng thầu phụ, vì vậy Tổng cục
Thuế đề nghị Cục Thuế kiểm tra, xác định
cụ thể hợp đồng để hướng dẫn theo quy định tại điểm b.2 khoản 1
Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 và điểm b
khoản 1 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 Hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, cụ thể:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu
phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc
hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng
nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu
phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê
kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài
không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam
hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp
đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ,
tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực
hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa,
dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu
nước ngoài.
3. Chính sách
thuế GTGT
a) Hoàn thuế
GTGT đối với hợp đồng bán hàng trả chậm
- Tại tiết a khoản 3 Điều
16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: “3. Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức
thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng
từ thanh toán tiền là giấy báo có của ngân hàng bên
xuất khẩu về
số tiền đã nhận được từ
tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh
doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu
thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của
phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và
bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền
hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán
trực tiếp cho bên ủy
thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.”
Tại khoản 10 Điều 1
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “10
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
…
3. Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển
tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của
bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản
đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua
không cần phải đăng ký hoặc
thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để
thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh
chi, ủy nhiệm thu, nhờ
thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với
cơ quan thuế).
…
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn
cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng
văn bản, hóa đơn giá trị
gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường
hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do
chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn
được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường
hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải
kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát
sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán chậm trả thì phải có thỏa thuận ghi
trong hợp đồng xuất khẩu. Trường hợp chưa
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời hạn thanh toán cơ sở
kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được
khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế
phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT
đã kê khai, khấu trừ).
b) Dự án đầu tư
chưa hoàn thành nhưng bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư
Tại khoản 12 Điều 1
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 như sau:
“…
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc
chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh
chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều
chỉnh lại số thuế giá
trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở
kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy
định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối
với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo
quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn
thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu
vào tương ứng của tài sản bán ra.””
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục
Thuế hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế tỉnh
Trà Vinh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: CST, PC (BTC);
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (4b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|