ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số : 1342
/2005/QĐ-UB-NV
|
Long Xuyên, ngày
9 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 166/2004/NĐ-CP ngày
16/9/2004 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở
địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở Giáo dục và Đào tạo".
Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Những quy định trước đây có nội dung trái với
quy định trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3 : Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận :
- TT Tỉnh ủy(b/c).
- HĐND tỉnh (b/c).
- Như điều 3.
- Lưu.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỉNH AN GIANG
KT.CHủ TịCH
Lê Minh Tùng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1342 /2005/QĐ.UB.NV ngày 09 / 5 /2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Nghị định 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo
dục, Thông tư liên tịch 21/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của Liên bộ Bộ
Giáo dục – Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo ở địa phương, UBND tỉnh ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở
Giáo dục – Đào tạo An Giang.
CHƯƠNG I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1 : Vị trí, chức năng
của Sở Giáo dục – Đào tạo:
Sở Giáo dục – Đào tạo là cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý của Sở Giáo dục – Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.
Sở Giáo dục – Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục – Đào tạo.
Sở Giáo dục - Đào tạo có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và có tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước tỉnh An Giang
Điều 2 : Nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Giáo dục – Đào tạo:
1/ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế
hoạch dài hạn và hằng năm, chương trình, dự án phát triển giáo dục – đào tạo
phù hợp với chủ trương của ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã
hội của tỉnh và chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2/ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của
địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục – Đào tạo.
3/ Phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết
định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý giáo dục – đào tạo cho UBND
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4/ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các kinh nghiệm,
thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết sáng kiến
kinh nghiệm của địa phương; quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học –
công nghệ trong các trường, các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
5/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh kiểm tra
và chịu trách nhiệm việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục – đào tạo.
6/ Về quản lý trường học, cơ sở giáo dục – đào tạo:
6.1) Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các trường
cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các trường trung học phổ thông, các trung
tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp,
trường, lớp dạy cho người khuyết tật, trường, cơ sở thực hành sư phạm và các
trường, cơ sở giáo dục – đào tạo khác theo ủy quyền của UBND tỉnh. Đồng thời,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trực thuộc TW hoặc các ngành khác
đóng trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
6.2) Trình UBND tỉnh quy hoạch mạng lưới các trường,
cơ sở giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh (bao gồm Giáo dục Mầm non, Giáo dục
phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm
kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp... thuộc quyền quản lý).
6.3) Trình UBND tỉnh ban hành các quy định về
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các trường học, cơ
sở giáo dục – đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện (thị xã,
thành phố) và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện của
UBND huyện, UBND xã, phường, thị trấn sau khi được ban hành.
6.4) Phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh mức
thu học phí cho các trường, cơ sở giáo dục – đào tạo thuộc phạm vi quản lý trên
địa bàn tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi học phí trên địa bàn.
6.5) Quản lý, chỉ đạo công tác tuyển sinh, thi cử,
xét duyệt cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy chế của Bộ Giáo dục – Đào tạo
và phân cấp của UBND tỉnh; cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
6.6) Quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch và các hoạt động giáo dục đối với các
trường, các cơ sở giáo dục – đào tạo được phân cấp quản lý.
6.7) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Giáo dục – Đào tạo và các trường, cơ sở giáo
dục – đào tạo trực thuộc các Sở, ngành khác.
6.8) Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc
ngành giáo dục – đào tạo ở địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh: qui hoạch, kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, chế độ chính sách đối với công chức -
viên chức ngành giáo dục và đào tạo theo quy định của Chính phủ, của Bộ GDĐT và
Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.9) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Phòng Giáo
dục – Đào tạo và các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo trực thuộc lập kế hoạch
biên chế; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
6.10) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu
tư lập dự toán ngân sách giáo dục – đào tạo hằng năm của tỉnh, dự toán chi các
chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật. Sau khi được UBND tỉnh
giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ dự toán ngân sách cho
các địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện. Thực hiện quản lý tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
6.11) Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi
đua, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trong giáo dục;
tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương, quản lý, chỉ đạo công tác
nghiên cứu khoa học - công nghệ trong ngành giáo dục –đào tạo của tỉnh.
6.12) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương
trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
giáo dục – đào tạo trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xã
hội hóa hoạt động giáo dục và đào tạo ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế khoán đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo trên địa bàn.
6.13) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và
UBND huyện và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên
địa bàn tỉnh.
6.14) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh các giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục; chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra việc tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.15). Chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và của
UBND tỉnh; thực hiện quy hoạch đào tạo – bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý ngành, quản lý trường học đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong toàn ngành.
6.16) Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục -
đào tạo theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
6.17) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Sở theo quy định của pháp luật.
6.18) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục – đào tạo được UBND tỉnh và Bộ Giáo dục
– Đào tạo giao.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3 : Lãnh đạo Sở Giáo
dục – Đào tạo:
Sở Giáo dục – Đào tạo có 1 Giám đốc và 3 Phó
Giám đốc.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc Sở là người giúp việc
cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Giáo dục – Đào tạo quy định và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4 : Cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Giáo dục – Đào tạo:
Sở Giáo dục – Đào tạo có Văn phòng, Thanh tra Sở
và các phòng chuyên môn (gọi chung là phòng (ban) Sơ) - bộ phận chuyên môn của
Sở Giáo dục – Đào tạo, giúp Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo quản lý, điều hành
và giải quyết công việc thuộc các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể.
Sở Giáo dục – Đào tạo có các phòng, ban:
1/ Văn phòng.
2/ Phòng Tài chính.
3/ Phòng Tổ chức cán bộ.
4/ Phòng Giáo dục Mầm non.
5/ Phòng Giáo dục Tiểu học.
6/ Phòng Giáo dục Trung học.
7/ Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp.
8/ Phòng Khảo thí.
9/ Thanh tra Sở.
Ngoài ra, Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo sẽ
thành lập các tổ chức tư vấn giúp Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ của ngành.
Các tổ chức nầy sẽ giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Các phòng chuyên môn có Trưởng, Phó Trưởng
phòng; Văn phòng có Chánh, Phó Chánh văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh, Phó
Chánh thanh tra và các chuyên viên, nhân viên giúp việc. Các chức danh Trưởng
thuộc Sở do Giám đốc Sở GD-ĐT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, sau khi thoả thuận
bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng Chánh thanh tra Sở sẽ thỏa thuận bằng
văn bản với Chánh thanh tra tỉnh.
Các chức danh phó là người giúp việc cho cấp Trưởng,
do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 5 : Nhiệm vụ của các
phòng, ban:
1/- Văn phòng:
1.1) Trên cơ sở chủ trương của Bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng xây dựng kế hoạch dài hạn và
hằng năm về quy mô phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh, đồng
thời tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
1.2) Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở
trong công tác chỉ đạo và điều hành các hoạt động của ngành và điều hòa kế hoạch
công tác của Văn phòng Sở.
1.3) Dự thảo chương trình công tác của Sở từng
tháng, quý, năm để thông qua Ban Giám đốc Sở theo quy định. Theo dõi các đơn vị
công tác trong Văn phòng Sở về tiến độ thực hiện chương trình - kế hoạch công
tác. Sắp xếp lịch công tác tuần cho Ban Giám đốc Sở.
1.4) Tổ chức thông tin cho Ban Giám đốc Sở và thực
hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục.
1.5) Xem xét các bản thảo trước khi trình Ban
Giám đốc Sở duyệt, ký và ban hành để đảm bảo nội dung và hình thức văn bản đúng
với thẩm quyền và thể thức văn bản theo quy định hiện hành.
1.6) Soạn thảo các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm
học, báo cáo sơ, tổng kết; các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các mặt công
tác chung của Sở.
1.7) Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý và thực hiện
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ. Đảm bảo thông tin quản lý ngành thống nhất,
thông suốt và kịp thời. Thực hiện nghiêm túc về quản lý hồ sơ mật của ngành
theo đúng pháp lệnh quy định.
1.8) Thực hiện cơ chế một cửa theo đúng quy định
của Chính phủ và UBND tỉnh.
1.9) Làm chủ tài khoản Văn phòng Sở Giáo dục –
Đào tạo.
1.10) Thực hiện công tác quản trị của cơ quan Sở.
1.11) Quản lý, điều hành hoạt động máy nối mạng
của cơ quan. Thực hiện việc in ấn công văn, tài liệu của cơ quan; đánh máy các
văn bản, tài liệu có tính chất chung của cơ quan. Trực điện thoại, Fax, tiếp
khách, phục vụ, bảo vệ và lái xe cơ quan theo quy định của Giám đốc Sở.
1.12) Thực hiện việc tu bổ, sửa chữa cơ quan của
Văn phòng Sở.
1.13) Hướng dẫn và thực hiện công tác thi đua
khen thưởng, xét tặng các danh hiệu cho toàn ngành theo quy định của pháp luật.
1.14) Tổng hợp , báo cáo và quản lý thống nhất
các số liệu thống kê về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo hệ thống biểu mẫu
của Trung ương.
2/- Phòng Tài chính
2.1) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở chỉ đạo, hướng
dẫn các Phòng Giáo dục, các đơn vị trực thuộc Sở về nghiệp vụ quản lý tài
chính, tài sản theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
2.2) Xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi ngân
sách sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo kế hoạch phát triển quy mô và yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Cùng với Sở Tài chính thống nhất việc phân bổ chỉ tiêu kinh phí sự nghiệp giáo
dục hằng năm cho các huyện, thị, thành phố theo phân cấp để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2.3) Thực hiện việc cấp phát, quyết toán kinh
phí theo phân cấp quản lý kịp thời, đầy đủ, đúng quy định về quản lý tài chính
để đảm bảo hoạt động của ngành .
2.4) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất - kỹ thuật
toàn ngành theo phân cấp quản lý. Tham gia xây dựng kế hoạch trang bị, mua sắm
cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các đơn vị giáo dục - đào tạo theo yêu cầu trên
cơ sở phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng của Sở.
2.5) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở kế hoạch xây dựng
cơ sở vật chất trường học hằng năm; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản,
tu bổ cơ sở vật chất trường học. Tham gia cùng với các ngành chức năng kiểm tra
và nghiệm thu các công trình sửa chữa lớn.
2.6) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở ký hợp đồng với
các cơ sở sản xuất kinh doanh để mua sắm trang thiết bị cho các trường, nhà trẻ
theo kế hoạch được duyệt và các loại hợp đồng khác theo đúng quy định hiện
hành.
3/- Phòng Tổ chức cán bộ:
3.1) Tham mưu cho Giám đốc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch dài hạn và hằng năm về phát triển số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức toàn ngành.
3.2) Xây dựng mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ về
kiện toàn tổ chức bộ máy, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức theo đường lối
chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về
công tác đào tạo - bồi dưỡng và tham mưu với Ban Giám đốc Sở liên kết với các
trường, cơ sở đào tạo để đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức hoặc liên kết đào tạo mới theo đúng
quy chế, quy định của ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.3) Hướng dẫn và thực hiện công tác quản lý, bố
trí, sử dụng, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật, bảo vệ chính trị nội bộ theo phân cấp quản lý.
3.4) Hướng dẫn áp dụng các chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ, định mức lao động và biên chế, chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức theo quy định của Trung ương và địa phương . Tham mưu cho Ban Giám đốc
Sở thanh tra về công tác tổ chức, công chức, viên chức trong ngành giáo dục và
đào tạo theo đúng quy định.
3.5) Phối hợp với các phòng chức năng liên quan
trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới hệ thống nhà trường,
nhà trẻ, cơ sở giáo dục - đào tạo; đề xuất chủ trương, biện pháp thành lập, sáp
nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc Sở, cấp phép thành lập các trường, cơ sở
giáo dục ngoài quốc lập theo đúng quy chế.
3.6) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở trong việc cải
tiến công tác quản lý, chế độ chính sách đối với toàn ngành.
3.7) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở trong việc hướng
dẫn xây dựng qui chế về tổ chức hoạt động các đơn vị thuộc ngành.
3.8) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, trường học.
3.9) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở trong việc tổ
chức kiến – thực tập sư phạm cho sinh viên sư phạm.
3.10) Hướng dẫn và phối hợp thực hiện công tác
thi tuyển, nâng ngạch công chức thuộc ngành giáo dục - đào tạo theo đúng Pháp lệnh
cán bộ, công chức và quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3.11) Tổ chức sơ, tổng kết, thực hiện báo cáo định
kỳ, đột xuất thuộc lĩnh vực công tác Tổ chức cán bộ và đào tạo - bồi dưỡng .
4) Phòng Khảo thí :
4.1) Tham mưu cho Ban Giám đốc Sở chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông;
thi nghề phổ thông; thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, thi học sinh giỏi; và
các kỳ thi khác do Giám đốc Sở phân công.
4.2) Quản lý, lưu trữ hồ sơ thi cử, tuyển sinh
và thực hiện việc cấp giấy chứng nhận, văn bằng tốt nghiệp theo đúng quy chế của
Bộ Giáo dục – Đào tạo. Đồng thời, thực hiện việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp
theo quy định hiện hành.
4.3) Tham mưu cho Ban Giám đốc Sở duyệt kết quả
tuyển sinh, tốt nghiệp và các kỳ thi khác đúng qui định hiện hành.
4.4) Phối hợp với Thanh tra Sở, các Phòng chức
năng có liên quan tổ chức kiểm tra công tác thi cử, tuyển sinh theo đúng quy chế,
quy định của ngành.
4.5) Phối hợp với các Phòng chuyên môn và các cơ
sở Giáo dục – Đào tạo xây dựng ngân hàng đề thi, đề kiểm tra đối với các kỳ thi
thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục – Đào tạo nhằm góp phần củng cố, nâng chất lượng
dạy – học.
4.6) Tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm công
tác chỉ đạo và tổ chức thi cử, tuyển sinh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và
các báo cáo nhanh về thi cử theo quy định.
5/- Thanh tra Sở :
Thanh tra Sở là cơ quan của Sở, có trách nhiệm
giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính
của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Thanh tra Sở được
thực hiện theo Điều 28, 29 của Luật Thanh tra đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/2004 và các quy định của Chính phủ,
Bộ Giáo dục – Đào tạo về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục – Đào tạo.
Ngoài nhiệm vụ chung nêu trên, Thanh tra Sở thực
hiện các công việc cụ thể sau đây:
5.1) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch
đào tạo, chính sách, chủ trương về giáo dục và đào tạo của Đảng, Nhà nước, của
ngành và địa phương đối với các tổ chức, cơ quan các cấp có chức năng quản lý
Nhà nước về giáo dục – đào tạo.
5.2) Thanh tra việc quản lý ở các trường, các cơ
sở giáo dục – đào tạo và việc giảng dạy, giáo dục của cán bộ, giáo viên.
5.3) Thanh tra các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh
và các kỳ thi khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
5.4) Thanh tra công tác tài chính, xây dựng cơ bản
thuộc ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
5.5) Hướng dẫn nội dung và bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành cho các tổ chức thanh tra giáo dục cấp dưới.
5.6) Thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị với
Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
5.7) Tham mưu với Giám đốc Sở kiến nghị với các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với yêu cầu
quản lý sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương.
5.8) Ngoài chế độ tiếp dân của Giám đốc Sở,
Thanh tra Sở là cơ quan thường trực tiếp dân tại Sở Giáo dục – Đào tạo.
5.9) Tổ chức sơ, tổng kết, báo cáo công tác
thanh tra giáo dục theo đúng quy định.
6/- Phòng Giáo dục Mầm non:
6.1) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Phòng
giáo dục huyện, thị, thành phố trong việc quản lý các nhà trẻ, trường mẫu giáo
công lập và các cơ sở giáo dục mầm non ngoài quốc lập theo điều lệ, quy định,
quy chế hiện hành.
6.2) Phối hợp với các Phòng chức năng tham mưu với
Ban Giám đốc Sở về việc xây dựng kế hoạch phát triển về số lượng, nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
6.3) Phối hợp, tham gia xây dựng kế hoạch trang
bị và hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản đồ chơi và các tài liệu, hồ sơ
phục vụ yêu cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
6.4) Tổ chức biên soạn các tài liệu phục vụ yêu
cầu chuyên môn, quản lý thuộc giáo dục Mầm non.
6.5) Chỉ đạo, thực hiện tốt chương trình chăm
sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu, chương trình của Trung
ương và và của tỉnh về phát triển giáo dục Mầm non.
6.6) Phối hợp với các ngành Y tế, Dân số gia
đình và trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ ... để nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ trong nhà và truyền thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ theo
khoa học đến cộng đồng.
6.7) Tổ chức sơ, tổng kết và thực hiện báo cáo định
kỳ, chuyên đề theo quy định của ngành.
7/- Phòng Giáo dục Tiểu học:
7.1) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Phòng
giáo dục huyện, thị, thành phố trong việc quản lý các trường tiểu học, công tác
CMC - PCGD tiểu học và các cơ sở giáo tiểu học ngoài quốc lập theo điều lệ, quy
định, quy chế hiện hành.
7.2) Phối hợp với các Phòng chức năng tham mưu với
Ban Giám đốc Sở về việc xây dựng kế hoạch phát triển về số lượng, nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục bậc tiểu học.
7.3) Phối hợp với các Phòng có liên quan xây dựng
kế hoạch trang bị và hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản thiết
bị, các tài liệu, hồ sơ phục vụ yêu cầu dạy - học; tủ sách tham khảo, dùng
chung, thư viện trong các trường tiểu học.
7.4) Tổ chức biên soạn các tài liệu phục vụ yêu
cầu chuyên môn, quản lý bậc tiểu học, công tác XMC-PCGD tiểu học.
7.5) Thực hiện tốt các mục tiêu chương trình của
Trung ương cũng như của tỉnh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc, vùng sâu,
vùng núi và trẻ em khuyết tật ở bậc Tiểu học.
7.6) Phối hợp với ngành y tế chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc tổ chức và thực hiện công tác y tế học đường theo đúng hướng dẫn
của liên ngành (Bộ Y tế - Bộ GDĐT).
7.7) Tổ chức sơ, tổng kết và thực hiện báo cáo định
kỳ, chuyên đề theo quy định của ngành.
8) Phòng Giáo dục Trung học:
8.1) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Phòng
giáo dục trong việc quản lý các trường trung học cơ sở theo điều lệ, quy chế của
ngành.
8.2) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Phòng
Giáo dục thực hiện công tác phổ cập giáo dục bậc trung học , dạy nghề phổ thông
trên địa bàn tỉnh.
8.3) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các trường
THPT kể cả các trường THPT ngoài quốc lập về các hoạt động dạy – học, giáo dục
được quy định trong Điều lệ, quy chế của trường trung học phổ thông.
8.4) Phối hợp các phòng chức năng có liên quan
tham mưu với Ban Giám đốc Sở trong việc xây dựng kế hoạch phát triển bậc trung
học phổ thông về số lượng, củng cố, nâng chất lượng, hiệu quả giáo dục bậc
trung học phổ thông.
8.5) Tổ chức biên soạn tài liệu, phục vụ yêu cầu
dạy - học đối với bậc trung học phổ thông.
8.6) Chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý hoạt động của
Hội đồng bộ môn bậc trung học phổ thông (cấp THCS và THPT).
8.7) Chỉ đạo các trường thực hiện hoạt động
ngoài giờ; công tác giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, giáo dục dân tộc;
chương trình giáo dục dân số, môi trường, phòng chống ma túy,các tệ nạn xã hội
và phát triển giáo dục các vùng dân tộc và trẻ em khuyết tật ở bậc trung học phổ
thông.
8.8) Phối hợp với các phòng chức năng có liên
quan xây dựng kế hoạch trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng bảo quản các thiết bị, phương tiện phục vụ dạy - học và hoạt động
thư viện trường học.
8.9) Phối hợp với các tổ chức kinh tế - xã hội
có liên quan để chỉ đạo các cơ sở thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục .
8.10) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ
Chí Minh chỉ đạo hoạt động Đoàn - Đội trong trường học.
8.11) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng học
sinh giỏi, học sinh năng khiếu bậc trung học phổ thông theo đúng quy chế, quy định
của ngành.
8.12) Tham mưu cho Ban Giám đốc Sở chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức xét duyệt, nghiệm thu, phổ biến, áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm,
đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục - đào tạo trong phạm vị ngành.
8.13) Tổ chức sơ, tổng kết; thực hiện báo cáo định
kỳ, chuyên đề theo quy định.
9) Phòng Giáo dục chuyên nghiệp:
9.1/ Phòng Giáo dục chuyên nghiệp có nhiệm vụ
giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động
Giáo dục chuyên nghiệp, Giáo dục thường xuyên theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
Phòng Giáo dục chuyên nghiệp trực tiếp quản lý các trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc quyền quản lý của Sở Giáo dục – Đào tạo.
9.2) Phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp và các trung tâm Giáo dục thường xuyên xây dựng chỉ
tiêu tuyển sinh hằng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
9.3) Hướng dẫn và thực hiện công tác tuyển sinh
vào các trường THCN, Cao đẳng, Đại học.
9.4) Hướng dẫn các trung tâm học tập cộng đồng về
chuyên môn, nghiệp vụ.
9.5) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động dạy
– học Bổ túc văn hóa theo đúng quy chế, quy định của ngành.
9.6) Theo dõi và quản lý sinh viên, học sinh các
trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo phân cấp quản lý .
9.7) Quản lý, lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo đúng
quy chế, quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành.
9.8) Tổ chức sơ, tổng kết, thực hiện báo cáo định
kỳ, chuyên đề theo đúng quy định.
Điều 6: Biên chế của Sở Giáo dục
– Đào tạo:
Biên chế của Sở Giáo dục – Đào tạo được Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo và Giám đốc
Sở Nội vụ, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các phòng (ban) để
bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cho phù hợp.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI
TRÁCH NHIỆM
MỤC 1: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA
GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 7 : Giám đốc Sở là người
lãnh đạo, điều hành công việc chung của toàn ngành, cơ quan sở, có phân công
cho các Phó Giám đốc và các Trưởng phòng, ban Sở theo từng lĩnh vực chuyên môn
phụ trách, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của ngành giáo dục và đào tạo
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể :
1) Có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện và
đề ra nhiệm vụ mới trên cơ sở phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của cán bộ,
công chức, viªn chc thông qua các cuộc họp định kỳ được quy định tại Điều 31 của
quy chế nầy.
2) Chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức,
viªn chc thuộc ngành GDĐT theo phân cấp quản lý về các mặt tư tưởng, phẩm chất
đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viªn chc có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ chính trị của
cơ quan và của ngành.
3) Chịu trách nhiệm về quản lý, điều hành kinh
phí của ngành theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như việc sử dụng tài
sản, các phương tiện làm việc, dạy - học của cơ quan, trường học. Các vấn đề
sau đây phải được thông qua tập thể lãnh đạo Sở GD - ĐT:
+ Dự toán ngân sách hằng năm.
+ Kế hoạch phân bổ ngân sách cho các đơn vị.
+ Cấp kinh phí bổ sung cho các đơn vị.
+ Kế hoạch đầu tư, trang bị các phương tiện dạy
học cho các trường, cơ sở giáo dục – đào tạo.
Giám đốc Sở có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi
tham ô, lãng phí của công, tài sản của Nhà nước.
4) Hằng năm, Giám đốc phối hợp với Đảng ủy Văn
phòng Sở, Thường trực BCH Công đoàn ngành tổ chức hội nghị liên tịch để kiểm điểm
tình hình phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành và phối hợp với Ban
chấp hành công đoàn cơ sở cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ, công chức của cơ
quan để kiểm điểm tình hình thực hiện năm qua và đề ra kế hoạch, chương trình
công tác của cơ quan trong năm tới. Hội nghị phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản
sau:
+ Phát huy dân chủ của cán bộ, công chức, viªn
chc trong việc đóng góp ý kiến đối với việc đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch,
chương trình công tác của cơ quan; bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ mới.
+ Giám đốc Sở tiếp thu ý kiến đóng góp, phê bình
của cán bộ, công chức, viªn chc; giải đáp những thắc mắc, đề nghị của cán bộ,
công chức, viªn chc .
+ Bàn biện pháp cải tiến, tăng cường điều kiện
làm việc, cải thiện đời sống cán bộ, công chức của cơ quan trong khuôn khổ pháp
luật.
+ Hình thành và tạo điều kiện cho Ban thanh tra
nhân dân cơ quan hoạt động theo luật định.
Khi có 2/3 cán bộ, công chức hoặc Ban chấp hành
công đoàn cơ quan yêu cầu hoặc Giám đốc thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị
cán bộ, công chức bất thường.
Điều 8: Triển khai, tổ chức
và thực hiện nghiêm túc Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan được
ban hành theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ
thể đảm bảo các yêu cầu sau:
1) Phổ biến cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan
Sở biết các nội dung sau:
- Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực giáo dục – đào tạo hoặc theo chỉ đạo của cấp
trên.
- Nội quy, Quy chế hoạt động của cơ quan.
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch
công tác năm, tháng của cơ quan sở.
- Kinh phí hoạt động hằng năm và quyết toán năm
của Văn phòng Sở.
- Việc tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc
lương, nâng ngạch, đề bạt cán bộ.
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan
đã được kết luận và kết quả giải quyết khiếu tố trong nội bộ cơ quan.
Các nội dung trên được phổ biến thông qua một
trong các hình thức phù hợp sau đây:
* Niêm yết tại cơ quan.
* Thông báo bằng văn bản gởi đến các phòng, ban
Sở.
* Thông báo tại hội nghị.
* Thông báo cho cán bộ phụ trách để phổ biến lại
cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị.
* Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, Ban chấp
hành công đoàn cơ quan.
2) Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thuộc cơ
quan tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại diện trước khi Giám đốc quyết
định, gồm các việc sau:
- Nội quy, Quy chế của cơ quan.
- Các giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
- Kế hoạch công tác năm của cơ quan.
- Báo cáo sơ, tổng kết hoạt động của cơ quan.
- Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm
việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu
dân.
- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến
quyền và lợi ích của cán bộ, công chức.
Sử dụng một trong các hình thức sau đây để cán bộ
tham gia góp ý:
* Cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp với
người phụ trách hoặc thủ trưởng cơ quan.
* Thông qua hội nghị cán bộ, công chức.
* Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gởi dự thảo
văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến.
Khi quyết định về những vấn đề nêu trên khác với
ý kiến tham gia của đa số cán bộ, công chức thì Giám đốc có trách nhiệm giải
thích lại cho cán bộ, công chức biết.
3) Trên cơ sở tăng cường hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức và việc tự kiểm điểm, phê
bình, tự phê bình trong sinh hoạt định kỳ để cán bộ, công chức được giám sát,
kiểm tra các vấn đề sau:
- Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, kế hoạch công tác năm của cơ quan.
- Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính
sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ
quan.
Điều 9: Giám đốc có trách
nhiệm giải quyết những vấn đề quan trọng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực; những
vấn đề mới phát sinh vượt quá thẩm quyền của các Phó Giám đốc hoặc xử lý các vấn
đề chưa thống nhất giữa các phòng, ban Sở mà các Phó Giám đốc Sở không giải quyết
được .
Giải quyết các công việc có liên quan đến Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố, các ngành liên quan theo đúng tinh thần Quyết
định số 2770/2003/QĐ-UB ngày 26/12/2003 của UBND tỉnh về việc quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trên lĩnh vực giáo dục – đào tạo.
Quyết định các vấn đề có liên quan công tác cán
bộ (điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật ....). phê
duyệt kết quả thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ theo phân cấp quản lý và đúng luật
định.
Quyết định các biện pháp để cải tiến công tác quản
lý ngành, cải tiến thủ tục hành chính, lề lối làm việc, xây dựng bộ máy hoạt động
có hiệu quả.
Bãi bỏ các văn bản của Phó Giám đốc, Trưởng
phòng (ban) Sở và các đơn vị trực thuộc trái với chủ trương hoặc vượt thẩm quyền
cho phép .
Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cán bộ - giáo viên, nhân viên và công dân theo luật định .
Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Văn phòng
Sở và toàn ngành.
MỤC 2: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA
PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 10: Các Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở phân công một số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm
về kết quả công tác đó trước Giám đốc Sở.
Trên cơ sở chủ trương và chương trình công tác
đã được Ban Giám đốc Sở thảo luận và Giám đốc Sở kết luận, các Phó Giám đốc Sở
trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban Sơ, các đơn vị trực thuộc về
lĩnh vực được phân công để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao .
Điều 11: Các Phó Giám đốc Sở có trách nhiệm phối hợp với nhau để điều
hòa hoạt động của các phòng, ban thuộc Sở, các đơn vị trực thuộc. Đối với những
vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác khác, khi giải quyết cần trao đổi
thống nhất với Phó Giám đốc Sở phụ trách và báo cáo cho Giám đốc Sở biết.
Điều 12: Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế thực hiện dân
chủ cơ quan trong lĩnh vực phụ trách.
MỤC 3: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA
TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG, BAN SỞ :
Điều 13: Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
phòng mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc Sở phân công, phân
nhiệm và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của phòng mình trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật. Trưởng phòng phải đảm bảo việc thực hiện quy chế dân chủ tại
đơn vị của mình.
Riêng Chánh văn phòng Sở là chủ tài khoản của
Văn phòng Sở Giáo dục – Đào tạo.
Điều 14: Phó trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một
số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm về việc thực hiện công vụ trước
Trưởng phòng và trước pháp luật.
MỤC 4: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
Điều 15: Cán bộ, công chức chịu sự quản lý trực tiếp của Trưởng
phòng theo nhiệm vụ được phân công. Từng cán bộ, công chức có trách nhiệm cụ thể
hóa nhiệm vụ của mình bằng lịch công tác tháng, tuần để thực hiện các công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về việc
thi hành hành nhiệm vụ, công vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 16: Cán bộ, công chức phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ,
công chức; không được làm những việc đã bị cấm theo quy định của Pháp lệnh cán
bộ, công chức.
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước thủ trưởng cơ quan về thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống
lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
Điều 17: Trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của
cấp trên.
Cán bộ, công chức có quyền trình bày ý kiến, đề
xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý
kiến người phụ trách trực tiếp nhưng phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ
trách, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.
Điều 18: Cán bộ, công chức phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu
điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ; thẳng thắn phê bình, đấu
tranh để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh. Khi thủ trưởng cơ quan
yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm góp ý vào việc xây dựng các văn bản,
đề án có liên quan.
MỤC 5: THẨM QUYỀN KÝ
VĂN BẢN:
Điều 19: Thẩm quyền ký văn
bản được quy định như sau:
1) Giám đốc ký tất cả các loại văn bản thuộc phạm
vi quyền hạn của Sở. Các Phó Giám đốc được quyền ký các văn bản thuộc lĩnh vực
công tác được Giám đốc phân công hoặc ủy nhiệm.
2) Các Trưởng phòng chức năng được quyền ký các
văn bản sau đây :
+ Đôn đốc, nhắc nhở cơ sở thực hiện những chỉ đạo
của ngành.
+ Giải thích, hướng dẫn thêm những vấn đề mà cơ
sở còn vướng mắc thuộc lĩnh vực phụ trách.
+ Trả lời những thắc mắc, kiến nghị của đơn vị,
cá nhân liên quan đến công tác của phòng.
3) Việc ký sao các văn bản giao cho Chánh văn
phòng Sở thực hiện.
CHƯƠNG IV
QUI ĐỊNH VỀ QUAN HỆ VÀ LỀ
LỐI LÀM VIỆC
MỤC 1: QUAN HỆ ĐỐI VỚI CƠ
QUAN CẤP TRÊN
Điều 20 : Giám đốc Sở có
trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của cơ
quan cấp trên.
Giám đốc Sở trực tiếp làm việc với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi Phó Giám đốc Sở được cử làm việc với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo thì ý kiến của Phó Giám đốc phải
thống nhất với ý kiến của Giám đốc Sở.
Điều 21: Cơ quan được quyền tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với
cơ quan cấp trên. Khi được yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia
ý kiến vào các dự thảo do cơ quan cấp trên gởi đến.
Điều 22: Cơ quan có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác lên cơ
quan cấp trên theo quy định, đảm bảo tính trung thực, khách quan. Nếu có những
vấn đề phát sinh hoặc vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo kịp thời.
MỤC 2: QUAN HỆ ĐỐI VỚI UBND
HUYỆN (THỊ, THÀNH PHỐ) VÀ CÁC BAN, NGÀNH CẤP TỈNH:
Điều 23: Giám đốc Sở làm việc trực tiếp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện (thị, thành phố) (có thể làm việc với chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường
và có báo lại cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố) và lãnh đạo
các Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh nhằm tăng cường sự phối hợp xây dựng sự nghiệp
giáo dục - đào tạo ở địa phương. Trong trường hợp cần thiết, có thể cử Phó Giám
đốc Sở, ý kiến của Phó Giám đốc Sở được coi là ý kiến của Giám đốc Sở và Giám đốc
Sở phải chịu trách nhiệm về ý kiến đó.
Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành
phố có yêu cầu giải quyết công việc thì Giám đốc Sở phải có ý kiến giải quyết,
thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày; không để tình trạng Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện,thị, thành phố quan hệ với các Phòng, ban Sở rồi mới làm việc với
Giám đốc Sở.
Các huyện, thị, thành phố đề nghị những vấn đề
có liên quan đến nhiều ngành mà chủ yếu liên quan đến ngành giáo dục và đào tạo
thì Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm quan hệ với các Sở, Ban ngành
khác để có ý kiến trả lời.
Nếu không thống nhất với các ngành hoặc Ủy ban
nhân dân huyện,thị, thành phố thì phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để quyết định.
MỤC 3: ĐỐI VỚI CƠ QUAN CẤP
DƯỚI
Điều 24: Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
hoạt động của cơ quan cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm
đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
Sử dụng các hình thức phù hợp để thông báo cho
các cơ quan cấp dưới những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan cấp dưới.
Điều 25: Giám đốc có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết hoặc chỉ đạo
cho cán bộ, công chức, viªn chc thuộc quyền giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan cấp dưới. Định kỳ, Giám đốc phải làm việc với thủ trưởng cơ
quan cấp dưới. Khi thủ trưởng cấp dưới có yêu cầu thì Giám đốc có trách nhiệm
tiếp và làm việc.
Điều 26: Có tham khảo ý kiến của cơ quan cấp dưới trong việc xây dựng
chế độ, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Khi cần thiết phải cử cán bộ, công chức đến cơ
quan cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ
quan cấp dưới; có biện pháp xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức báo cáo, phản
ánh không trung thực, không kịp thời gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngành.
Điều 27: Để đảm bảo giải quyết kịp thời yêu cầu đối với các cơ quan
cấp dưới, Giám đốc Sở phân công cho các Phó Giám đốc Sở hoặc ủy nhiệm cho trưởng
các phòng ban một số lĩnh vực công tác phù hợp:
* Theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân
công, hoặc Giám đốc ủy nhiệm, các Phó Giám đốc được quyền chỉ đạo, xử lý công
việc với tư cách của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc làm của
mình .
* Căn cứ vào chủ trương của ngành, Trưởng phòng
chức năng của Sở phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền hạn của mình để giải quyết
các công việc thường xuyên đối với cơ sở thuộc chức năng quản lý; chỉ trình
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách những công việc vượt quá thẩm quyền, đồng
thời chịu trách nhiệm về kết quả giải quyết đó trước Giám đốc Sở.
Nếu phân công cho Phó trưởng phòng giải quyết
công việc thì Trưởng phòng cũng phải chịu trách nhiệm về việc làm của người mà
mình phân công, uỷ nhiệm.
Quan hệ làm việc giữa các phòng, ban trong Văn
phòng Sở được thực hiện trên cơ sở hợp tác, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Đối với công việc có liên quan đến nhiều phòng mà
nội dung chủ yếu liên quan đến phòng nào thì Trưởng phòng đó có trách nhiệm phối
hợp, bàn bạc với các trưởng phòng khác để thống nhất thực hiện. Nếu giữa các
phòng chưa thống nhất cách giải quyết thì trình đến Giám đốc để xin ý kiến. Tuyệt
đối không được tuỳ tiện giải quyết công việc theo ý riêng của mình.
* Cán bộ, công chức phụ trách trực tiếp tiếp nhận
và xử lý những công việc mang tính chất thường xuyên. Nếu có những vấn đề khó
khăn, vướng mắc thì phải xin ý kiến của Trưởng phòng để giải quyết. Nếu vượt
quá thẩm quyền của phòng thì Trưởng phòng chịu trách nhiệm báo cáo với Ban Giám
đốc Sở để xin ý kiến giải quyết .
Giải quyết công việc phải nhanh chóng, kịp thời
theo đúng qui định của Nhà nước. Nếu do tính phức tạp, khó khăn thì phải thông
báo cho đơn vị hoặc cá nhân biết và có hẹn thời gian giải quyết. Các kiến nghị,
thắc mắc thuộc lĩnh vực công tác của Phòng, ban nào thì Trưởng phòng, ban đó có
trách nhiệm trả lời, giải thích (bằng văn bản hoặc trực tiếp), thời gian giải
quyết không quá 10 ngày. Nếu vượt thẩm quyền thì trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
phụ trách cho ý kiến để trả lời. Tuyệt đối không được bỏ qua những thắc mắc, kiến
nghị của cơ sở, của công dân.
MỤC 4: QUAN HỆ VỚI CÔNG
DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
Điều 28: Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc
niêm yết công khai tại công sở, trường học, cơ sở giáo dục - đào tạo được phân
cấp quản lý để công dân, cơ quan, tổ chức biết:
* Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết các công
việc có liên quan;
* Các thủ tục hành chính giải quyết công việc;
* Mẫu hồ sơ, đơn từ cho từng loại công việc;
* Phí, lệ phí các loại theo quy định;
* Quy trình, thời gian giải quyết công việc.
Điều 29: Giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức
trong việc giải quyết công việc của công dân, cơ quan, tổ chức; có biện pháp xử
lý kịp thời, thích hợp đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành công vụ,
thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết
công việc của công dân, tổ chức.
Điều 30: Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức có
trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền, đảm bảo đúng yêu cầu, thời gian. Những
việc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải thông báo để công dân, tổ chức
biết; hoặc những việc phức tạp thì cũng phải thông báo thời hạn giải quyết cho
công dân, tổ chức biết.
Điều 31: Chỉ đạo tổ chức nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ
chức hòm thư góp ý.
Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, Giám đốc cử
người có trách nhiệm giải quyết các công việc của cơ quan. Những kiến nghị, phản
ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải đuợc nghiên cứu và xử lý, giải quyết kịp
thời.
CHƯƠNG V
QUI ĐỊNH MỘT SỐ CÔNG VIỆC
CỤ THỂ
Điều 32: Chế độ hội họp.
- Họp Ban Giám đốc Sở mỗi tuần một lần. Họp Ban
Giám đốc Sở mở rộng 2 tháng/lần .
- Họp lệ cơ quan Sở 2 tháng/lần : kiểm điểm việc
thực hiện kế hoạch công tác 2 tháng qua và đề ra nhiệm vụ công tác 2 tháng tới
.
- Họp lệ Trưởng Phòng giáo dục, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Sở mỗi năm 4 lần.
- Các phòng chức năng Sở tổ chức họp lệ nội bộ mỗi
tháng 1 lần, do Trưởng phòng chủ trì và có sự tham dự của Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc phụ trách.
Điều 33: Tiếp dân :
Ngoài chế độ tiếp dân của Giám đốc Sở Giáo dục –
Đào tạo theo định kỳ mỗi tháng 2 lần (vào buổi sáng thứ ba tuần thứ 1 và tuần
thứ 3 của tháng), giao cho Thanh tra Sở tổ chức tiếp dân thường xuyên, nhằm giải
quyết kịp thời nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của công dân.
Điều 34: Xây dựng kế hoạch:
Căn cứ vào chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác giáo dục - đào tạo, Sở Giáo dục - Đào
tạo xây dựng kế hoạch dài hạn, hằng năm và chương trình hành động phù hợp với
tình hình cụ thể của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển
khai và thực hiện. Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn cho các cấp quản lý xây dựng
và triển khai kế hoạch, chương trình công tác theo yêu cầu của ngành.
Điều 35: Chế độ báo cáo:
Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm thực hiện
các báo cáo năm, quí, tháng, học kỳ, năm học và các loại báo cáo khác cho cấp
trên theo quy định. Ngoài ra, nếu có những vấn đề đột xuất thì phải báo cáo kịp
thời để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 36: Đi cơ sở
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm phân công cán bộ,
công chức đi cơ sở. Cán bộ được phân công đi cơ sở phải thực hiện đúng yêu cầu,
nội dung, đảm bảo thời gian qui định. Sau đợt đi cơ sơ, cán bộ, công chức phải
báo cáo kết quả cho Ban Giám đốc Sở hoặc Trưởng phòng (trực tiếp hoặc bằng tờ
trình).
Trong thời điểm cần phải phân công nhiều cán bộ,
công chức đi cơ sở, vẫn phải đảm bảo chế độ trực phòng để giải quyết công việc
thường xuyên.
Điều 37: Tiếp nhận, xử lý
công văn.
Tất cả các loại công văn giấy tờ gởi đi, đến đều
phải qua văn thư theo đúng thủ tục quy định. Giám đốc Sở chỉ đạo việc thực hiện
các công văn theo đúng luật định. Công văn mật, thư tín riêng phải được thực hiện
đúng theo quy định của Nhà nước.
Điều 38: Quy trình và thủ tục
ban hành văn bản.
Giám đốc Sở hoặc Trưởng phòng phân công cán bộ
viết dự thảo văn bản. Tất cả các văn bản dự thảo phải được Chánh văn phòng xem
xét và có ký xác nhận trước khi trình Ban Giám đốc Sở duyệt kịp thời. Trưởng
phòng có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản thảo được duyệt với
các bản đánh máy trước khi trình ký.
Văn phòng Sở chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy
trình về công tác văn thư lưu trữ.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39: Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký
.
Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm
triển khai và thực hiện Quy chế này.
Cán bộ, công chức cơ quan sở Giáo dục - Đào tạo
phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quy chế. Nếu có sai phạm, tuỳ theo mức
độ sẽ xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.
Nếu có những vấn đề phát sinh mới, không phù hợp
thì Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo lập tờ trình để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
và quyết định.