QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TRỰC THUỘC
BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo quyết định số 2226/QĐ-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Tài chính hoạt động
trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo, văn hoá - thông tin được Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tự chủ tài chính cho đơn vị (dưới đây gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp có thu) được thực hiện chế độ tài chính theo các văn bản
sau:
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
có thu;
Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2002 của Chính phủ;
Thông tư Liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV
ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá Thông tin - Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động
trong lĩnh vực Văn hoá - Thông tin.
Thông tư Liên tịch số
21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với
các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu;
Thông tư Liên tịch số 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV
ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập lao động có thu;
Thông thư số 50/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm
2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2002 của Chính phủ;
Các văn bản hướng dẫn khác của Nhà nước thực hiện
đối với đơn vị sự nghiệp có thu và các quy định tại quy chế này.
Điều 2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực
hiện dự toán thu, chi hàng năm, đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Tài chính
được giao tự chủ tài chính theo các loại hình như sau:
- Các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi
phí).
- Các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí).
2.1. Các đơn vị sự nghiệp có thu được Bộ Tài chính
giao quyền tự chủ tài chính được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được cấp thẩm quyền giao, được ổn định kinh phí hoạt động thường
xuyên ngân sách Nhà nước cấp theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo
tỷ lệ tăng chỉ do Nhà nước dành cho các lĩnh vực (đối với các đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí).
2.2. Đơn vị sự nghiệp có thu được mở rộng các hoạt
động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao để phát triển
nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước.
2.3. Đơn vị sự nghiệp có thu được vay và huy động
vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động
sản xuất và cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay, huy động
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Khi có nhu cầu vay, huy động vốn đối với các dự
án có thời hạn trên (một) năm, đơn vị sự nghiệp có thu lập dự án chi tiết báo
cáo Bộ Tài chính trước khi triển khai thực hiện.
Điều 3. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
3.1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp:
- Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên đối với các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí.
- Ngân sách Nhà nước cấp vốn, kinh phí cho các
nhiệm vụ chỉ không thường xuyên hành năm được cơ quan thẩm quyền giao.
3.2. Nguồn thu sự nghiệp: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao của đơn vị trong từng lĩnh vực hoạt động, nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị được thực hiện chi tiết theo quy định tại mục II của
Thông tư Liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của
Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá Thông tin - Bộ Nội vụ; Thông tư Liên tịch số
21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ; Thông tư Liên tịch số
22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa
học và Công nghệ - Bộ Nội vụ.
3.3. Nguồn vốn vay, huy động hợp pháp từ các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp có thu.
4.1. Nội dung chi hoạt động thường xuyên: Các
đơn vị sự nghiệp có được chủ động sử dụng nguồn tài chính để chi cho các nội
dung được dự định thường xuyên thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị quy định tại
mục III của Thông tư liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV
ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá thông tin - Bộ Nội vụ;
Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003
của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội; Thông tư liên tịch số
22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa
học và Công nghệ - Bộ Nội vụ.
4.2. Các nội dung chi không thường xuyên, bao gồm:
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục
vụ nhiệm vụ chuyên môn từ các nguồn kinh phí đối với các đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động thường xuyên (trừ mua sắm thiết bị từ nguồn vốn vay, huy
động thực hiện theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước, cấp Bộ được giao hàng năm.
- Chi chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức theo
chỉ tiêu được Bộ Tài chính phân bổ hàng năm.
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước
ngoài được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ
do Nhà nước quy định.
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị theo dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước
và của Bộ Tài chính.
Các khoản chi không thường xuyên đơn vị sự nghiệp
có thu quản lý theo quy định hiện hành về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách
Nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có
thu về quản lý tài chính.
5.1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được chủ
động xây dựng phương án phân bổ kinh phí cho các nội dung chi hoạt động thường
xuyên thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị quy định tại điểm III
của Thông tư liên tịch số 20/2003/TTLT/BTC-BVHTT-BNV ngày 24 tháng 3 năm
2003 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá thông tin - Bộ Nội vụ; Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội; Thông tư liên tịch số 22/2003/TTLT/BTC-BKHCN-BNV
ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
trên cơ sở nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và từ nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị (đối với nguồn thu phí và lệ phí được để lại đảm bảo sử dụng theo đúng
chế độ quy định của cơ quan Nhà nước có thảm quyền đối với từng loại phí và lệ
phí).
5.2. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, định mức chi tiêu
tài chính, kinh tế kỹ thuật hiện hành của nhà nước, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
có thu chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện trong đơn vị đảm
bảo phù hợp với hoạt động thường xuyên và đặc thù trên cơ sở nguồn tài chính của
đơn vị, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, tăng cường công tác quản lý,
sử dụng kinh phí, tài sản của đơn vị hiệu quả và tiết kiệm.
Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị báo cáo Bộ
Tài chính trước khi khai thực hiện.
5.3. Đối với các khoản tăng thu sự nghiệp, tiết
kiệm chi hoạt động thường xuyên đơn vị được để lại toàn bộ để bổ sung quỹ tiền
lương và kinh phí hoạt động của đơn vị, trường hợp nguồn thu trong năm giảm so
với dự toán được giao đơn vị phải chủ động điều chỉnh giảm chi tương ứng.
5.4. Khi Nhà nước thay đổi hoặc điều chỉnh các
quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu ngân sách Nhà nước thì đơn vị
sự nghiệp có thu tự bảo đảm trang trải các khoản chi tăng thêm từ các nguồn
ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp và các
quỹ của đơn vị (trừ các khoản vay và huy động vốn theo dự án).
5.5. Cuối năm, kinh phí chi hoạt động thường xuyên
từ ngân sách Nhà nước cấp (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí) và từ
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp có thu nếu không chi hết được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm trong sử dụng lao động của đơn vị
sự nghiệp có thu.
6.1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được chủ
động tuyển dụng, sắp xếp, tinh giản biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, công
chức, giáo viên cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của
Pháp lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của
Bộ Tài chính và biên chế thực hiện của đơn vị không vượt quá số biên chế được
giao.
6.2. Căn cứ vào nhu cầu công việc và khả năng
nguồn tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được ký kết hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, những người được ký hợp
đồng lao động không xác định thời gian phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh
nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực và được
xếp theo thang bảng lương hành chính sự nghiệp quy định tại Nghị định số
25/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ. Đối với đơn vị sự nghiệp có
thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động việc ký hợp đồng lao động phải phù hợp
với định mức biên chế, lao động được cấp thẩm có thẩm quyền giao cho.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu được
chấm dứt hợp đồng lao động theo trình tự và thủ tục quy định của pháp luật về
lao động.
Điều 7. Quỹ tiền lương và thu nhập.
1. Định mức biên chế làm căn cứ tính quỹ lương của
đơn vị là định mức biên chế, lao động được cơ quan có thẩm quyền giao đến ngày
31/12 của năm trước liền kề.
2. Quỹ tiền lương và thu nhập của đơn vị sự nghiệp
có thu từ đảm bảo một phần kinh phí hoạt động được sử dụng từ hai nguồn:
- Nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp chi hoạt
động thường xuyên: để chỉ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương của
cán bộ công chức, giáo viên trong biên chế và lao động hợp đồng của đơn vị thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 23 tháng 05 năm 1993 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lương và phụ cấp lương.
- Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính (nguồn
sự nghiệp và tiết kiệm chi thường xuyên) và tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp có thu xác định quỹ tiền lương và thu nhập theo quy định
tại điểm 1 mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3
năm 2002 của Bộ Tài chính.
7.3. Trong phạm vi quỹ tiền lương và thu nhập
đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng Quy chế chi trả tiền lương, tiền công theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
7.4. Quỹ tiền lương của đơn vị cuối năm nếu
không chi hết được đưa vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chuyển sang năm sau
tiếp tục chi.
Trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không bảo đảm
mức tiền lương tối thiểu cho người lao động, Thủ trưởng đơn vị thống nhất với tổ
chức Công đoàn sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo mức tiền lương
tối thiểu cho người lao động.
Phương án chi trả tiền lương và tiền công được gửi
cho Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản
lý và kiểm soát chi.
7.5. Khi Nhà nước thay đổi hoặc điều chỉnh các
quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu thì đơn vị sự nghiệp có thu tự
bảo đảm trang trải khoản chi tăng thêm từ các nguồn: thu sự nghiệp, các khoản
tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách cấp tăng thêm hàng năm
theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định (đối với các đơn vị tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động).
Điều 8. Lập dự toán thu, chi ngân sách.
8.1. Đối với dự toán các nội dung chi hoạt động
thường xuyên:
- Đối với năm đầu thời kỳ giao ổn định: Đơn vị sự
nghiệp có thu lập dự toán thu, chi đối với hoạt động thường xuyên theo quy định
tại điểm 1 Phần VIII Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21
tháng 03 năm 2002 của Bộ Tài chính (kèm theo thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết
từng nội dung thu và từng nhiệm vụ chi của đơn vị).
- Dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định: căn
cứ vào dự toán được Bộ Tài chính giao ổn định từ nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước cho hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp và dự toán tăng thêm hàng
năm cho từng lĩnh vực: đơn vị lập dự toán chi tiết theo nội dung chi của mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành gửi cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quản lý và
gửi kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát
chi theo dự toán.
8.2. Đối với dự toán các nội dung chi không thường
xuyên: hàng năm các đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và
của Bộ Tài chính.
Điều 9. Phân bổ dự toán thu, chi.
9.1. Đối với nguồn ngân sách Nhà nước cấp:
- Đối với dự toán chi hoạt động thường xuyên: Bộ
Tài chính phân bổ theo tổng số vào mục 134 “Chi khác”. Đơn vị sự nghiệp có thu
phân bổ chi nội dung chi của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Đối với dự toán chi không thường xuyên quy định
tại điều 4.2 của quy chế này: Bộ Tài chính phân bổ theo nội dung chi của mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành.
9.2. Đối với nguồn thu sự nghiệp: trên cơ sở tổng
số thu được Bộ Tài chính giao về phí và lệ phí được để lại, đơn vị được chủ động
phân bổ chi tiết theo nội dung chi hoạt động thường xuyên và tăng cường cơ sở vật
chất theo quy định Nhà nước đối với từng loại phí, lệ phí của mục lục ngân sách
Nhà nước hiện hành.
9.3. Đối với các đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên: trên cơ sở dự toán thu, chi được giao ổn định: đơn vị chủ động
phân bổ dự toán cho các nhiệm vụ chi hoạt động thường xuyên trong đó chi tăng
cường cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ chuyên môn hàng năm tối thiểu đạt 20-30%
tổng số sự nghiệp của đơn vị.
9.4. 01 tháng sau khi được cơ quan chủ quản cấp
trên có Quyết định giao dự toán năm, đơn vị phân bổ dự toán chi tiết theo nội
dung chi của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi Cơ quan chủ quản cấp trên
để quản lý và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch (đối với đơn vị
tự đảm bảo một phần chi phí) để kiểm soát chi.
Điều 10. Điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách.
10.1. Trong quá trình thực hiện dự toán chi hoạt
động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động điều chỉnh mục chi đối
với dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên cho phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị. Dự toán điều chỉnh gửi Cơ quan chủ quản cấp trên và Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch.
10.2. Đối với các nội dung chi không thường xuyên:
đơn vị thực hiện điều chỉnh dự toán năm theo quy định hiện hành của Nhà nước và
của Bộ Tài chính.
10.3. Trường hợp nguồn thu sự nghiệp trong năm
có phát sinh tăng thì đơn vị phải kịp thời có văn bản gửi Bộ Tài chính để điều
chỉnh dự toán thu cho phù hợp, đồng thời phân bổ theo nhiệm vụ chi từ nguồn
tăng thu báo cáo Bộ Tài chính trước khi triển khai thực hiện.
Điều 11. Cấp phát, kế toán và quyết toán kinh phí.
11.1. Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên: Bộ
Tài chính cấp vào mục 134 “Chi khác” của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
11.2. Đối với các khoản kinh phí không thường
xuyên: Bộ Tài chính thực hiện cấp phát theo mục tương ứng của mục lục ngân sách
Nhà nước hiện hành.
11.3. Đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức công tác kế
toán và quyết toán thu, chi ngân sách theo chế độ kế toán áp dụng đối với đơn vị
sự nghiệp có thu, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài
chính.
Điều 12. Xử lý kinh phí cuối năm.
12.1. Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động
thường xuyên được giao ổn định và các khoản thu sự nghiệp của đơn vị, cuối năm
chưa chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và quyết toán vào
niêm độ kế toán năm sau.
12.2. Các khoản chi phí không thường xuyên được
ngân sách cấp thực hiện theo quy định hiện hành, từ trường hợp đặc biệt được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Công khai ngân sách, chế độ báo cáo và kiểm tra tài chính.
13.1. Đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện công
khai tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước về dự toán, quyết toán thu,
chi ngân sách Nhà nước hàng năm, ngoài ra đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện
công khai các nội dung sau:
- Công khai phương án chi trả tiền lương, tiền
công, trong đó có hệ thống điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho từng người lao động.
- Công khai việc trách lập và sử dụng các quỹ
theo chế độ.
- Công khai tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi
tiêu nội bộ.
13.2. Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm báo
cáo Bộ Tài chính.
- Các báo cáo tài chính định kỳ theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Các văn bản triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính trong đơn vị: phương án chi trả tiền lương, tiền công, quy chế chi
tiêu nội bộ và các văn bản khác có liên quan.
- Các báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Nhà nước
và của Bộ Tài chính.
13.3. Kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
- Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm chấp
hành sự kiểm tra của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
- Định kỳ hoặc đột xuất Bộ Tài chính kiểm tra
toàn diện tình hình công tác chấp hành cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị.
- Định kỳ và cả năm đơn vị tự tổ chức kiểm tra công
tác quản lý tài chính, tài sản Nhà nước giao cho đơn vị quản lý và công tác triển
khai chấp hành cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị.
Điều 14. Trích lập và sử dụng các quỹ.
Kết thúc năm ngân sách, căn cứ vào kết quả hoạt
động tài chính sau khi trang trải các chi phí, các khoản nộp ngân sách, các khoản
chi không thường xuyên quy định tại điều 4.2 của Quy chế này, các khoản vốn vay
hoặc huy động của các tổ chức, cá nhân, nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn
vị sự nghiệp có thu được trích lập các quỹ theo tỷ lệ trích lập như sau:
14.1. Dành 40% để trích lập Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp: quỹ dùng để chi cho các nội dung: đầu tư phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị,
nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm cho đào tạo,
huấn luyện nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ, công chức, giáo viên trong đơn
vị.
14.2. Dành 30% để trích lập Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập: nhằm đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, giáo viên trong
đơn vị do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập, chi trợ cấp thêm cho cán bộ,
công chức, giáo viên tự nguyện nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại
lao động.
14.3. Dành 30% để lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi:
tối đa không quá 3 tháng lương thực tế bình quân, hai quỹ này để chi cho công
tác thi đua, khen thưởng, chi phúc lợi đảm bảo đời sống tinh thần, vật chất cho
cán bộ, công chức, giáo viên. Trường hợp trích đủ giới hạn trên, số còn lại được
bổ sung cho quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Điều 15. Quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị.
15.1. Đơn vị sự nghiệp co thu thực hiện việc
trang bị mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản được hình thành tư tất cả các nguồn
kinh phí của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả theo quy định của Nhà nước
và của Bộ Tài chính.
15.2. Đối với các tài sản cố định sử dụng cho hoạt
động sản xuất, dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao tài sản theo chế độ hiện
hành tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
và các văn bản hướng dẫn.
Trường hợp đặc biệt Thủ trưởng cơ quan đơn vị có
thể quyết định việc áp dụng khấu hao cao hơn quy định nhằm thu hồi vốn kịp thời
nhưng phải phù hợp với thời gian và đổi mới kỹ thuật của tài sản, khả năng chi
trả của người hưởng dịch vụ.
15.3. Toàn bộ số trích khấu hao tài sản và số tiền
thu được khi thanh lý tài sản (sau khi trừ chi phí liên quan) đơn vị được để lại
toàn bộ để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và được hạch toán vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp. Trường hợp thanh lý tài sản từ nguồn vay, huy động đơn vị
sử dụng số tiền thu thanh lý (sau khi trừ chi phí liên quan) để hoàn trả vốn vay,
sau khi trả hết vốn vay, huy động thì được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp.
15.4. Quy trình, thủ tục mua sắm, trang bị, xử
lý tài sản tại đơn vị được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của
Bộ Tài chính.
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc triển khai cơ chế tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
16.1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo, văn hoá thông tin có quyết định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao tự chủ tài chính chịu trách nhiệm toàn diện
trong việc tổ chức triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị theo
Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ, các văn bản hướng
dẫn hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu và các quy định tại
quy chế này.
16.2. Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra và
giải quyết các vấn đề có liên quan về quản lý tài chính và tài sản Nhà nước
giao cho đơn vị quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét xử lý.
16.3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ
trì và phối hợp với đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra và giải quyết
các vấn đề có liên quan về biên chế và lao động của đơn vị theo chức năng nhiệm
vụ được giao hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét xử lý.
Điều 17. Tổ chức thực hiện.
17.1. Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm tổ
chức quán triệt mục tiêu, yêu cầu và nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
trong đơn vị.
17.2. Định kỳ 6 tháng và cả năm đơn vị sự nghiệp
có thu của Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện cơ chế
tại đơn vị, những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai, đề xuất với cơ
quan chủ quản nghiên cứu xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan quản
lý Nhà nước.
17.3. Đầu quý IV của năm cuối thời kỳ giao ổn định,
các đơn vị sự nghiệp có thu tổng kết đánh giá về thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét để có căn cứ quyết định giao tự chủ
tài chính cho thời gian tiếp theo.
17.4. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2003. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đơn
vị sự nghiệp có thu kịp thời báo cáo Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.