ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Bình Thạnh,
ngày 24 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN BÌNH THẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện,
quận, phường;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng
11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng
11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế về kiểm
tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp tại Tờ trình
số 04/TTr-TP ngày 17 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về
kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn quận Bình Thạnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc quận, thủ trưởng các đơn vị có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hà
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm
2012 của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, phương
thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong
việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại
quận Bình Thạnh.
Điều 2. Văn bản thuộc đối
tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân quận
ban hành
b) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân phường
ban hành;
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng
không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành bao gồm:
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng
được ban hành dưới hình thức như công văn, thông báo, thông cáo, quy định, quy chế,
điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác do Ủy
ban nhân dân quận, phường ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn
bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do những người không
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành (kể cả những văn bản
được ký thay (KT), ký thừa ủy quyền (TUQ) và ký thừa lệnh (TL), bao gồm:
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận ban hành;
3. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ
thì thuộc đối tượng được kiểm tra, xử lý theo Quy chế này.
Điều 3. Văn bản thuộc đối
tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Khoản 1, Điều
2 Quy chế này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì
thuộc đối tượng được rà soát, hệ thống hóa theo Quy chế này.
Điều 4. Kiểm tra, xử lý văn
bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc
bí mật Nhà nước được thực hiện theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Phương thức tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản được ban hành;
2. Tự kiểm tra khi nhận thông báo của cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản; hoặc theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân phường ban hành:
a) Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật.
Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân quận thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành.
b) Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm tự kiểm
tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật.
Công chức tư pháp - hộ tịch phường giúp Ủy ban nhân
dân phường tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban hành.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân quận ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi
bỏ, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra, báo cáo Ủy
ban nhân dân quận để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân phường
ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ, công chức tư
pháp - hộ tịch có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân
dân phường để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
3. Đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có
thể thức hoặc nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành:
a) Trưởng Phòng Tư pháp quận có trách nhiệm giúp
Ủy ban nhân dân quận; công chức tư pháp - hộ tịch phường có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân phường tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật; hoặc tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành khi nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm
cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với Phòng Tư
pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phường trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 7. Gửi văn bản và phối
hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận gửi văn bản do Ủy ban
nhân dân quận ban hành đến Phòng Tư pháp và đơn vị được phân công để giúp Ủy
ban nhân dân quận tự kiểm tra văn bản.
Công chức tư pháp - hộ tịch phường tiếp nhận văn
bản để giúp Ủy ban nhân dân phường tự kiểm tra văn bản.
2. Trong trường hợp nhận được thông báo của cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản,
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản nêu tại Điều 6 Quy chế
này để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra
văn bản.
3. Phòng Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận đăng ký văn bản vào “Sổ văn bản đến để kiểm tra” để theo dõi
việc gửi và tiếp nhận văn bản.
Điều 8. Quy trình tự kiểm
tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc quận, các
cá nhân được phân công chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra (sau đây
gọi là người kiểm tra văn bản);
2. Người kiểm tra văn bản kiểm tra toàn bộ văn bản
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, đánh giá và kết luận về
văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên
bên phải văn bản mà mình đã kiểm tra; lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03)
đối với từng văn bản, lập danh mục văn bản đã kiểm tra (mẫu số 04) và trình Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
3. Trong trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra
có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu số 01) và mở Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy
định tại Khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xem
xét nội dung trái pháp luật của văn bản, đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về biện pháp xử lý.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả tự
kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP cho
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản đó. Trong trường hợp không thống nhất
được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan chủ trì tự kiểm tra
với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra có trách
nhiệm nêu rõ ý kiến của các bên. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản đó là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Xử lý và công bố kết
quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật, mức độ không phù
hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các hình thức quy định tại Khoản 3, Điều
26, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Cơ quan được giao chủ trì tự
kiểm tra văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý trình cơ quan ban hành
văn bản để xử lý.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản trái pháp luật:
a) Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật được công
bố công khai như sau:
- Văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành được đăng
trên Công báo Thành phố, Trang thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân
quận, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận và những nơi khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định;
- Văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban hành được
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, trang thông tin điện tử quận (mục
các UBND phường) và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết
định.
b) Văn bản xử lý đối với văn bản có chứa đựng quy
phạm pháp luật, văn bản có nội dung và thể thức như văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản
đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản khi nhận được thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì phải thông báo kết
quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy
định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
3. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản phải hoàn chỉnh hồ sơ
về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện
qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung
trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
đ) Các văn bản, tài liệu khác hình thành trong quá
trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN
BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10. Phương thức kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại
cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 11. Thẩm quyền kiểm
tra văn bản
1. Trưởng Phòng Tư pháp quận:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành nhưng không được ban hành dưới hình
thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường ban hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc
văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng Phòng
Tư pháp ban hành.
Điều 12. Gửi văn bản để
kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân quận gửi 01
(một) bản chính văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra; Ủy ban nhân dân phường gửi
01(một) bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp quận để kiểm tra;
2. Cơ quan, người ban hành văn bản có chứa đựng quy
phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp
luật gửi văn bản do mình ban hành cho Trưởng Phòng Tư pháp khi có yêu cầu, để
thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13. Quy trình thực
hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Phòng Tư pháp mở “Sổ văn bản đến để kiểm
tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Trưởng Phòng Tư pháp phân công chuyên viên chuyên
trách, cộng tác viên tiến hành kiểm tra văn bản (gọi là người kiểm tra văn bản).
3. Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm đối chiếu
nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 4
của Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp
của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc
trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm
tra); lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) kèm theo danh mục những văn bản đã
được phân công kiểm tra (mẫu 04) và trình Trưởng Phòng Tư pháp xem xét, ký xác
nhận vào báo cáo.
4. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra
có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm
tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật (mẫu 01); lập hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Quy
chế này và trình Trưởng Phòng Tư pháp.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Trưởng Phòng Tư pháp
quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận, trao đổi về nội dung có dấu
hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
6. Trưởng Phòng Tư pháp thông báo theo thẩm quyền
về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan,
người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho Phòng
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo của Phòng Tư pháp quận thực hiện
theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11
năm 2010 của Bộ Tư pháp. Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản
được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
thì trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản
đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định
của pháp luật.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn
bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho
Phòng Tư pháp.
8. Hết thời hạn 30 ngày để tự xử lý nói trên, nếu
cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra,
xử lý hoặc Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan,
người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 ngày Trưởng Phòng Tư pháp phải
báo cáo Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét xử lý theo
quy định.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của Phòng Tư pháp;
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra; văn bản làm cơ sở
pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; ý kiến
của các cơ quan có liên quan (nếu có); thông báo của Phòng Tư pháp; các văn bản
giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được
kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 14. Theo dõi quá trình
xử lý văn bản
1. Phòng Tư pháp quận mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (mẫu 02).
2. Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được
công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Quy chế này và
được lưu vào Hồ sơ kiểm tra văn bản.
Điều 15. Tổ chức kiểm tra
văn bản theo chuyên đề, địa bàn
1. Phòng Tư pháp:
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu công tác kiểm
tra, xử lý văn bản Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân
quận về Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo chuyên đề, địa bàn; quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; thông báo về nội dung, chương trình làm
việc cho đơn vị có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai, thực hiện
Chương trình đó; báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có trách
nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra;
đảm bảo các điều kiện hỗ trợ Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện Kế hoạch kiểm
tra;
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ, công chức có chuyên môn phù hợp với lĩnh
vực văn bản được kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của
Phòng Tư pháp.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1.
RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16.
Phương thức rà soát
1. Rà soát thường xuyên:
a) Khi tình hình kinh tế - xã hội thay
đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, phường
không còn phù hợp;
b) Khi nhận được thông tin, yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, phường ban hành có
chứa nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc xác định hiệu lực
văn bản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 17. Trách nhiệm rà soát
1. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận giúp Ủy ban nhân dân quận
rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch phường giúp Ủy ban nhân dân
phường rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban hành.
Điều 18. Quy
trình rà soát
1. Thu thập, tập hợp văn bản, lập danh
mục văn bản cần rà soát (mẫu số 05); thu thập văn bản dùng để đối chiếu;
2. Phân loại văn bản rà soát; lập danh
mục văn bản hết hiệu lực thi hành (mẫu 06) và danh mục văn bản còn hiệu
lực thi hành (mẫu 07);
3. Thực hiện rà soát văn bản, lập phiếu
rà soát (mẫu số 08), xác định các dạng khiếm khuyết của văn bản
và đề xuất xử lý văn bản sau rà soát;
4. Tổng hợp và phân loại văn bản
sau rà soát (mẫu 07); lập danh mục đề xuất xử lý văn bản: Danh mục văn bản
đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực; Danh mục văn bản đề nghị
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản khác thay thế.
5. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 19.
Phiếu rà soát văn bản
Phiếu rà soát văn bản được lập sau
khi đã hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản. Phiếu rà soát thể hiện kết quả
rà soát do người trực tiếp thực hiện việc rà soát lập. Đây là cơ sở để tổng hợp,
phân loại văn bản sau rà soát; là cơ sở để người có thẩm quyền xử lý hoặc đề
xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát. Nội dung Phiếu rà soát thực hiện theo
mẫu số 08.
Điều 20. Xử
lý kết quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Trưởng
Phòng Tư pháp có trách nhiệm lập danh mục văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân quận đã hết hiệu lực thi
hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xử lý văn bản bằng các hình thức: Hủy bỏ, bãi bỏ,
công bố văn bản hết hiệu lực thi hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kịp thời
xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật khi
nhận được báo cáo của Trưởng phòng Tư pháp.
2. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, công
chức tư pháp - hộ tịch phường có trách nhiệm
lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường đã hết hiệu lực thi hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xử lý văn bản bằng các
hình thức: Hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy
phạm pháp luật khi nhận được báo cáo của công chức tư pháp
- hộ tịch phường.
3. Về công bố kết quả rà soát:
Các quyết định hủy bỏ, bãi bỏ, công
bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định tại Điểm a, Khoản
2, Điều 9 của Quy chế này.
Mục 2.
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Mục
đích hệ thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn bản,
những quy định đã được rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống nhất
về nội dung, hình thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành, từng
cơ quan ban hành văn bản;
2. Định kỳ công bố Danh mục hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 22.
Phương thức hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường ban hành được hệ thống
hóa theo yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương.
Điều 23. Trách nhiệm định
kỳ hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề và lĩnh vực
được giao phụ trách;
2. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm hệ thống hóa
văn bản theo chuyên đề và lĩnh vực của ngành Tư pháp; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân quận Kế hoạch
hệ thống hóa văn bản định kỳ và tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Điều 24. Quy trình hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
1. Lập kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
2. Thu thập, tập hợp, phân loại kết quả rà soát văn
bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân loại và lập danh mục
chung văn bản hệ thống hóa.
3. Kiểm tra, rà soát văn bản thuộc danh mục hệ thống
hóa; lập các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực; danh mục văn bản
còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh mục văn bản cần ban hành
mới).
4. Xử lý các văn bản có khiếm khuyết.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
Điều 25. Xử lý văn bản có
khiếm khuyết và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Trên cơ sở xem xét, thẩm tra kết quả hệ thống
hóa văn bản theo ngành, lĩnh vực do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
thực hiện, Trưởng Phòng Tư pháp quận có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Quyết định xử lý văn bản thuộc danh mục văn bản
cần hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành để gửi
đăng Công báo Thành phố;
c) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban hành
văn bản khác thay thế, các nội dung cần ban hành văn bản và đề xuất đơn vị chủ
trì xây dựng dự thảo văn bản;
d) Danh mục văn bản được hệ thống hóa.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban hành văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành văn bản ở những nội dung, lĩnh vực cần ban
hành văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mà mình phụ trách;
b) Tập hợp và phát hành tập hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề và lĩnh vực quản lý nhà nước mà ngành mình
phụ trách để áp dụng thống nhất trên địa bàn quận.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VÀ
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Kiện toàn tổ chức,
tăng cường lực lượng cán bộ, cộng tác viên làm công tác kiểm tra và rà soát, hệ
thống hóa văn bản
Phòng Tư pháp quận xem xét nhu cầu, tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký kết hợp đồng cộng tác viên làm công tác kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức quản lý và sử dụng cộng tác viên kiểm
tra văn bản theo Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 27. Cập nhật kết quả
kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật Thành phố
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự
kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa văn bản; danh mục văn
bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành đã được hệ
thống hóa của Ủy ban nhân dân quận được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật Thành phố trên Trang thông tin điện tử Công báo Thành
phố.
Điều 28. Chế độ báo cáo 6
tháng, hàng năm
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng
và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Báo cáo được gửi đến Phòng
Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo của Ủy ban nhân dân quận.
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo
6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo quy định về công tác thống kê,
báo cáo của ngành Tư pháp.
Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và
đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Trên cơ sở báo cáo 6 tháng và hàng năm về công
tác kiểm tra và xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân phường và các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo
báo cáo, trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, báo cáo Sở Tư pháp.
Điều 29. Đôn đốc, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân quận trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân phường và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản trên địa bàn quận.
Trong quá trình thực hiện, Quy chế sẽ được điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm
2012 của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh)
Đề nghị các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban
nhân dân phường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục các mẫu văn bản về công
tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản ban hành kèm theo Quyết định
số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố, cụ
thể như sau:
1. Mẫu 01: Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật
2. Mẫu 02: Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật
3. Mẫu 03: Phiếu kiểm tra văn bản
4. Mẫu 04: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã
kiểm tra
5. Mẫu 05: Danh mục văn bản rà soát
6. Mẫu 06: Danh mục văn bản hết hiệu lực
7. Mẫu 07: Danh mục văn bản còn hiệu lực
8. Mẫu 08: Phiếu rà soát văn bản
|
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo
Quyết định số ______/2011/QĐ-UBND
ngày ___tháng ___năm ___ của UBNDTP
|
ĐƠN VỊ KIỂM
TRA
VĂN BẢN……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ
DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Người
kiểm tra văn bản: Cơ quan/đơn vị công tác:
Văn
bản được kiểm tra (Ghi rõ tên, số, ký hiệu: ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan
ban hành và trích yếu văn bản):
STT (Ghi
lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật)
|
Dấu hiệu trái pháp
luật
|
Cơ sở pháp lý
|
Ý kiến của người
kiểm tra
|
Về dấu hiệu trái
pháp luật
|
Đề xuất xử lý
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ….
tháng …. năm ….
NGƯỜI KIỂM
TRA
(ký, ghi rõ họ
tên)
|
Ý KIẾN XỬ LÝ CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo
Quyết định số ______/2011/QĐ-UBND
ngày ___tháng ___năm ___ của UBNDTP
|
STT
|
Văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật (Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ
quan ban hành, trích yếu của văn bản)
|
Đề xuất xử lý
|
Kết quả xử lý
|
Ghi chú
|
Văn bản đề xuất
(Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất)
|
Nội dung đề xuất
|
Người ký
|
Cơ quan/người có
trách nhiệm xử lý
|
Văn bản xử lý (Ghi
rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý)
|
Nội dung xử lý
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 03
Ban hành kèm theo
Quyết định số ______/2011/QĐ-UBND
ngày ___tháng ___năm ___ của UBNDTP
|
ĐƠN VỊ KIỂM
TRA
VĂN BẢN……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN
Người
kiểm tra văn bản:
Cơ
quan, đơn vị công tác: Chức
vụ:
I.
Văn bản được kiểm tra:
- Tên
văn bản: (Ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban
hành, trích yếu văn bản, ngày có hiệu lực của văn bản)
II.
Văn bản được sử dụng làm căn cứ pháp lý để kiểm tra (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của
Chính phủ, Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp; Ghi đầy đủ tên loại,
số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành, trích yếu văn bản):
1.
2.
…
III.
Kết quả kiểm tra:
1.
Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản:
2.
Thẩm quyền ban hành văn bản:
3.
Nội dung văn bản:
4.
Trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản:
IV.
Kết luận, đề xuất:
……………………………………………………………………………
|
…….., ngày ….
tháng …. năm ….
NGƯỜI KIỂM
TRA
(ký, ghi rõ họ
tên)
|
Ý KIẾN XỬ LÝ CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Mẫu số 04
Ban hành kèm theo
Quyết định số ______/2011/QĐ-UBND
ngày ___tháng ___năm ___ của UBNDTP
|
ĐƠN VỊ KIỂM
TRA
VĂN BẢN……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT ĐÃ KIỂM TRA
Từ ngày ___/___/____ đến ngày ___/___/____
Người
kiểm tra văn bản:
Cơ
quan, đơn vị công tác: Chức
vụ:
STT
|
Văn bản được kiểm
tra
(Ghi đầy đủ tên
loại, số, ký hiệu, ngày,
tháng, năm ban hành,
cơ quan ban hành, trích yếu văn bản, ngày có hiệu lực của văn bản)
|
Nội dung trái pháp
luật, không còn phù hợp
|
Đề xuất xử lý
(của người kiểm
tra)
|
Ý kiến xử lý của
thủ trưởng đơn vị
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
…, ngày … tháng
... năm ...
NGƯỜI KIỂM
TRA
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
|
Mẫu số 05
Ban hành kèm theo
Quyết định số ______/2011/QĐ-UBND
ngày ___tháng ___năm ___ của UBNDTP
|
ĐƠN VỊ KIỂM
TRA
VĂN BẢN……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VĂN BẢN RÀ SOÁT
DO ………(1)……………….BAN HÀNH
……………………………………(2)…………………………………………..
STT
(3)
|
Số, ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu nội
dung
|
Ghi chú
|
……………………(4)………………………..
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
……………………(4)………………………..
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
…, ngày … tháng
... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1)
Tên cơ quan ban hành;
(2)
Đối tượng văn bản được thu thập (VD: Văn bản được ban hành trong giới hạn thời gian
từ … đến…; hoặc văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực cần rà soát);
(3)
Sắp xếp theo số thứ tự, ngày tháng năm ban hành văn bản
(4)
Sắp xếp hình thức văn bản theo thứ bậc của hiệu lực văn bản (VD: Nghị quyết của
HĐND, Quyết định của UBND…).
|
Mẫu số 06
Ban hành kèm theo
Quyết định số ______/2011/QĐ-UBND
ngày ___tháng ___năm ___ của UBNDTP
|
ĐƠN VỊ KIỂM
TRA
VĂN BẢN……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VĂN BẢN HẾT HIỆU
LỰC
DO ………(1)……………….BAN HÀNH
……………………………………(2)……………………
STT
(3)
|
Số, ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu nội
dung
|
Ngày hết hiệu lực
|
Lý do hết hiệu lực
|
……………………(4)………………………..
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
……………………(4)………………………..
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
…, ngày … tháng
... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1)
Tên cơ quan ban hành;
(2)
Đối tượng văn bản được thu thập (VD: Văn bản được ban hành trong giới hạn thời gian
từ … đến…; hoặc văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực cần rà soát);
(3)
Sắp xếp theo số thứ tự, ngày tháng năm ban hành văn bản
(4)
Sắp xếp hình thức văn bản theo thứ bậc của hiệu lực văn bản (VD: Nghị quyết của
HĐND, Quyết định của UBND…).
|
Mẫu số 07
Ban hành kèm theo
Quyết định số ______/2011/QĐ-UBND
ngày ___tháng ___năm ___ của UBNDTP
|
ĐƠN VỊ KIỂM
TRA
VĂN BẢN……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC VĂN BẢN CÒN HIỆU
LỰC
DO …………………….………(1)……………….BAN HÀNH
……………………………………(2)…………………………………………..
……………………(4)………………………..
STT
(3)
|
Số hiệu văn bản
|
Ngày ban hành
|
TÊN VĂN BẢN
|
Tình trạng khiếm
khuyết của văn bản (5)
|
Hình thức xử lý
sau rà soát
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
……………………(4)………………………..
STT
(3)
|
Số hiệu văn bản
|
Ngày ban hành
|
TÊN VĂN BẢN
|
Tình trạng khiếm
khuyết của văn bản
|
Hình thức xử lý
sau rà soát
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
…, ngày … tháng
... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1)
Tên cơ quan ban hành;
(2)
Đối tượng văn bản được thu thập (VD: Văn bản được ban hành trong giới hạn thời gian
từ … đến…; hoặc văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực cần rà soát);
(3)
Sắp xếp theo số thứ tự, ngày tháng năm ban hành văn bản
(4)
Sắp xếp hình thức văn bản theo thứ bậc của hiệu lực văn bản (VD: Nghị quyết của
HĐND, Quyết định của UBND…).
(5)
Tình trạng khiếm khuyết của văn bản: văn bản trái pháp luật, văn bản có nội dung
chồng chéo, mâu thuẫn, văn bản có quy định sơ hở, văn bản có nội dung không còn
phù hợp.
|
Mẫu số 08
Ban hành kèm theo
Quyết định số ______/2011/QĐ-UBND
ngày ___tháng ___năm ___ của UBNDTP
|
ĐƠN VỊ KIỂM
TRA
VĂN BẢN……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU RÀ SOÁT VĂN BẢN
Họ và
tên người thực hiện:
Cơ
quan, đơn vị công tác: Chức
vụ:
I.
Văn bản được rà soát: (Ghi đầy đủ tên
loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành, trích yếu văn bản)
II.
Văn bản được sử dụng làm căn cứ pháp lý để rà soát (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của
Chính phủ, Thông tư 20/2010/TT-BTP của
Bộ Tư
pháp; Ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành,
trích yếu văn bản)
1.
2.
…
III.
Kết quả rà soát:
1.
Ngày có hiệu lực của văn bản:
2.
Đánh giá về hiệu lực của văn bản:
3.
Đánh giá về nội dung văn bản (Chỉ thực hiện đối với văn bản được xác định còn
hiệu lực):
a) Về
tính hợp hiến, hợp pháp
b) Về
tính thống nhất của văn bản
c)
Tính phù hợp thực tiễn
IV.
Kết luận về các khiếm khuyết của văn bản và đề xuất xử lý:
|
…….., ngày ….
tháng …. năm …..
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|