ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 4
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2007/QĐ-UBND
|
Quận
4, ngày 29 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC RÀ SOÁT, KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, PHƯỜNG BAN HÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 1996, Luật sửa đổi bổ sung Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
135/2003/NĐ-CP , ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Chỉ thị số
16/2006/CT-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực
hiện Nghị định số 135/2003/NĐ-CP , ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ; Chỉ
thị số 32/2005/CT-TTg , ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Tư pháp quận 4 tại Tờ trình số 04/TTr-TP ngày 24 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công
tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND quận, phường ban
hành.
Điều 2.
Căn cứ vào Kế hoạch công tác rà soát, kiểm tra của
UBND quận, Văn phòng HĐND-UBND quận 4, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
và UBND 15 phường có kế hoạch triển khai công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành; các văn bản do Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận được ký thừa ủy quyền.
Điều 3.
Giao Phòng Tư pháp quận 4 chịu trách nhiệm tham mưu,
giúp UBND quận chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân quận 4.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận 4, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận 4, thành viên Tổ công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quận 4 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15
phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Kim Dung
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC RÀ SOÁT, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, PHƯỜNG BAN HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân quận 4)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm đề cao kỷ luật, kỷ
cương, tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp chế trong công tác xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
của hệ thống pháp luật;
- Nhằm phát hiện những nội
dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy
bỏ hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản
trái pháp luật.
2. Yêu cầu
- Công tác rà soát, kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời;
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra;
- Công tác rà soát, kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ các quy định pháp luật và
nguyên tắc kiểm tra văn bản được quy định tại Điều 4 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ,
ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
II. NỘI
DUNG TRỌNG TÂM CÔNG TÁC RÀ SOÁT, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Đối tượng rà soát, kiểm
tra
1.1. Văn bản quy phạm pháp
luật:
- Các văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân quận, phường ban hành dưới hình thức nghị quyết;
- Các văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân quận, phường ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
1.2. Văn bản có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật
như: công văn, thông báo, quy chế, chương trình, kế hoạch và các hình thức khác
hoặc văn bản do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ban hành (nếu có).
1.3. Văn bản áp dụng quy phạm
pháp luật (văn bản cá biệt):
- Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Chủ tịch UBND quận, phường ban hành;
- Quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo, v.v…
2. Nội dung rà soát, kiểm
tra
Nội dung trọng tâm rà soát,
kiểm tra là sự phù hợp của văn bản được kiểm tra với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết
của Quốc hội và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; sự phù hợp của hình
thức văn bản với nội dung văn bản đó; sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm
quyền của cơ quan ban hành văn bản đó. Cụ thể:
- Căn cứ pháp lý làm cơ sở
ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Thẩm quyền về hình thức,
thẩm quyền về nội dung ban hành văn bản;
- Nội dung văn bản phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành;
- Thể thức, kỹ thuật trình
bày văn bản;
- Thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản, đưa tin hoặc công bố văn bản.
III.
PHƯƠNG THỨC TIẾN HÀNH
Công tác rà soát, kiểm tra
được tiến hành theo các phương thức sau:
1. Công tác rà soát
1.1. Văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND phải được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hóa.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân quận, phường có trách nhiệm tổ chức hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật của mình và của HĐND cùng cấp.
1.2. Phòng Tư pháp quận có
nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan giúp UBND quận rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND quận ban hành để kịp
thời kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Đồng thời, tổng hợp chung vào cơ sở dữ liệu của thành phố và cung cấp cho UBND
phường để phục vụ cho công tác tự kiểm tra văn bản của HĐND, UBND phường.
2. Công tác tự kiểm tra
2.1. Chủ tịch HĐND và Chủ tịch
UBND quận, phường phải thường xuyên tổ chức tự kiểm tra các văn bản do HĐND,
UBND cấp mình ban hành trước khi cơ quan chức năng kiểm tra;
2.2. Chủ tịch HĐND và Chủ tịch
UBND quận, phường kịp thời tổ chức rà soát, kiểm tra văn bản do mình ban hành
khi:
- Tình hình kinh tế - xã hội
có những thay đổi;
- Khi cơ quan Nhà nước cấp
trên ban hành văn bản mới làm cho văn bản do mình đã ban hành không còn phù hợp;
- Khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị, thông báo của cơ quan hoặc người có thẩm quyền kiểm tra, của cơ quan
thông tin đại chúng về văn bản do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp.
2.3. Chủ tịch HĐND và Chủ tịch
UBND quận, phường phải tổ chức công tác tự kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp
mình ban hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Trưởng Ban Pháp chế HĐND quận,
Trưởng Phòng Tư pháp quận, Trưởng Ban Tư pháp phường là đầu mối giúp HĐND và
UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Công tác kiểm tra văn
bản
3.1. Chủ tịch HĐND và UBND
quận thực hiện thường xuyên việc gửi văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp
mình về Phòng Kiểm tra văn bản - Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh để kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
3.2. Theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Chủ tịch UBND quận thực hiện
kiểm tra văn bản do HĐND, UBND phường ban hành; Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch
UBND quận thực hiện công tác kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND quận.
Do vậy, trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HĐND và UBND phường phải
thực hiện việc gửi văn bản đến Phòng Tư pháp quận để kiểm tra. Phòng Tư pháp chịu
trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra văn bản; đồng thời thông báo để tổ chức,
cá nhân đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản trong trường hợp văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật.
3.3. Định kỳ hàng quý, chỉ đạo
tổ chức kiểm tra theo chuyên đề ở một số đơn vị đối với công tác ban hành văn bản.
Kế hoạch cụ thể do Phòng Tư pháp quận đề xuất.
4. Công tác xử lý văn bản
trái pháp luật
4.1. Khi kiểm tra, phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Trưởng Phòng Tư pháp quận thông báo để cơ
quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Thông báo
của Phòng Tư pháp quận cũng được gửi đến Chủ tịch UBND quận (thay báo cáo kết
quả kiểm tra).
4.2. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm
tra xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ
quan kiểm tra văn bản. Riêng việc xử lý nghị quyết của HĐND quận, phường phải
được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
4.3. Trường hợp cơ quan ban
hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định hoặc
Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Trưởng Phòng Tư pháp
quận sẽ báo cáo Chủ tịch UBND quận xử lý theo thẩm quyền, cụ thể ở 2 hình thức
sau:
- Đình chỉ thi hành và bãi bỏ
văn bản trái pháp luật của UBND phường;
- Đình chỉ việc thi hành nghị
quyết trái pháp luật của HĐND phường và đề nghị HĐND quận bãi bỏ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thành lập Tổ kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật quận 4 gồm các đồng chí:
- Đ/c Trần Thị Thu Hà -
QUV/Trưởng Phòng Tư pháp quận 4 - Tổ trưởng
- Đ/c Vũ Hoàng Tiến -
QUV/Chánh Văn phòng HĐND-UBND Q.4 - Tổ phó
- Đ/c Nguyễn Ngọc Hùng - Ủy
viên Thường trực HĐND quận 4 - Tổ phó
- Đ/c Phạm Minh Tuấn -
QUV/Phó Chủ tịch TT.UBMTTQ Q.4 - Tổ viên
- Đ/c Phạm Thị Nương - Phó
Trưởng Phòng Tư pháp quận 4 - Tổ viên
- Đ/c Phạm Văn Đông - Chuyên
viên Tổ chuyên trách Cải cách hành chính quận 4 - Thư ký
2. Phòng Tư pháp quận 4 có
trách nhiệm tham mưu giúp UBND quận chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác
rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2007; xây dựng kế hoạch kiểm
tra cụ thể theo từng lĩnh vực, từng đơn vị; tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho các thành viên Tổ kiểm tra quận và các
cộng tác viên kiểm tra văn bản; xây dựng quy chế làm việc (tạm thời) của Tổ kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật quận; đề xuất nhân sự chuyên trách, cộng tác
viên công tác kiểm tra; lập dự trù kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
3. Hội đồng Phối hợp công
tác phổ biến giáo dục pháp luật quận, phường có trách nhiệm tổ chức phổ biến
các văn bản luật có liên quan đến công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Qua đó, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân
trong việc tham gia giám sát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp
và kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trái pháp luật.
4. Văn phòng HĐND và UBND quận
4, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận 4 và UBND 15 phường căn cứ vào Kế hoạch
công tác rà soát, kiểm tra của UBND quận để xây dựng kế hoạch triển khai công
tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành; các
văn bản do thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận được ký thừa ủy
quyền và các văn bản quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3, khoản 1 Mục II của Kế hoạch
này.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng
(vào ngày 20 của tháng 3, 6, 9 và 12) báo cáo kết quả công tác tự kiểm tra và
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho Chủ tịch UBND quận (thông qua Phòng Tư
pháp quận).
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch
quận có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định của Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP của Bộ
Tài chính - Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm
cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật./.