ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
78/2004/QĐ-UBBT
|
Phan
Thiết, ngày 01 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY CHẾ THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ VĂN HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26/11/2003;
- Xét đề nghị của Liên Sở Tài
chính - Văn hóa Thông tin tại công văn số 03 LS/VHTT-TC ngày 06/8/2004 về việc đề
nghị ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 966 QĐ/UB-TH ngày 13/10/1986 của
Ủy ban nhân dân Tỉnh Thuận Hải (cũ);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ văn hóa”.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 966 QĐ/UB-TH ngày 13/10/1986
của Ủy ban nhân dân Tỉnh Thuận Hải (cũ).
Giao trách nhiệm Sở Tài chính hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng
HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Chủ
tịch Hội Văn học Nghệ thuật, Giám đốc các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND
các Huyện, Thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB)
- Bộ Văn hóa thông tin (Vụ Pháp chế)
- Sở Tư pháp
- Lưu VP, PPLT, VX, TH
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ
THÀNH
LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 78/2004/QĐ-UBBT ngày 01/11/2004 của UBND
Tỉnh Bình Thuận)
Điều 1: Mục đích thành lập Quỹ
văn hóa:
1. Bảo trợ cho những người sáng tác
văn hóa nghệ thuật chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp có thêm điều kiện vật
chất cần thiết để hoàn thành và công bố tác phẩm.
2. Động viên lực lượng sáng tác nghệ
thuật chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp nâng cao nhiệt tình, ý thức trách
nhiệm, phát huy trí tuệ và tài năng để sáng tạo ra nhiều sản phẩm nghệ thuật có
chất lượng cao.
3. Góp phần bồi dưỡng tài năng sáng
tạo cho anh, chị, em văn nghệ sĩ.
4. Hỗ trợ một phần kinh phí hoạt
động văn hóa nghệ thuật của Ngành Văn hóa Thông tin.
Điều 2: Nội dung thu Quỹ văn
hóa:
Quỹ văn hóa được xây dựng trên cơ
sở các nguồn thu sau đây:
1. Trợ cấp của ngân sách địa
phương.
2. Thu từ các hoạt động trong ngành
văn hóa ngoài nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao hàng năm.
3. Thu % sân bãi của các Đoàn nghệ
thuật ngoài tỉnh đến biểu diễn trong tỉnh: Thu 2%/tổng doanh thu mỗi đêm diễn.
Riêng những trường hợp phục vụ đồng
bào vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến cũ, hải đảo, các hoạt động biểu
diễn gây quỹ từ thiện không thu.
4. Trích lệ phí 1% những tác phẩm
văn hóa, văn nghệ bán được.
5. Các khoản thu khác (tiền, vật
phẩm của các tổ chức, cá nhân ủng hộ).
Điều 3: Nội dung chi Quỹ văn
hóa:
1. Chi ứng trước cho sáng tác:
a/ Chi ứng trước cho việc xây dựng
các tác phẩm, các công trình bao gồm: văn, thơ, nhạc, kịch, múa, họa ... thuộc
các thể loại sáng tác và nghiên cứu lý luận nghệ thuật trên cơ sở có đề cương
chi tiết đã được duyệt và thông qua.
b/ Các văn nghệ sĩ muốn ứng tiền
trước phải có những điều kiện sau:
- Là hội viên hội văn học nghệ thuật.
- Phải có đề cương sáng tác và được
cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (Sở Văn hoá Thông tin và Hội Văn học Nghệ thuật
Bình Thuận).
- Phải có hợp đồng sáng tác ghi rõ
giá trị, thời gian hoàn thành.
Người được ứng trước phải chịu trách
nhiệm về số tiền đã ứng. Sau khi hoàn thành công trình, các văn nghệ sĩ phải
thanh toán đầy đủ với Quỹ văn hóa về số tiền đã tạm ứng trước khi thanh toán
nhuận bút.
2. Chi khen thưởng: Đối tượng khen
thưởng:
a/ Các tác phẩm và các công trình
nghệ thuật được sử dụng dưới hình thức xuất bản, biểu diễn, triển lãm ... có
giá trị nghệ thuật văn hóa cao, được nhân dân đánh giá tốt.
b/ Các diễn viên, nghệ sĩ, ca sĩ
biểu diễn xuất sắc, nghệ nhân là đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh, tác giả,
đạo diễn, người sáng tác có sáng tạo trong hoạt động nghệ thuật qua các hội
diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, triễn lãm mỹ thuật ở tỉnh
và toàn quốc được đánh giá cao.
Việc xét khen thưởng và mức khen
thưởng cho từng loại và từng chuyên ngành văn học nghệ thuật sẽ do Hội đồng nghệ
thuật Tỉnh nhận xét, đánh giá và quyết định. Hội đồng nghệ thuật Tỉnh do Trưởng
ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm Chủ tịch, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin làm Phó Chủ
tịch thường trực và Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật làm Phó Chủ tịch.
3. Chi nghiệp vụ sáng tác:
a) Những người hoạt động sáng tác,
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương sáng tác được cử đi hoặc có
nhu cầu đi thực tế để thu thập tài liệu theo đề cương thì được Quỹ văn hóa đài
thọ một khoản tiền bằng mức của chế độ phụ cấp lưu trú hiện hành.
b) Đối với các tác giả đã nghỉ hưu
hoặc là hạt nhân nòng cốt của phong trào văn nghệ quần chúng đã có đề cương sáng
tác, nếu cần đi thực tế để sáng tác thì Quỹ văn hóa đài thọ như những tác giả
trong biên chế Nhà nước về tiền tàu xe theo giá cước nhà nước qui định (nếu có)
và phụ cấp lưu trú hiện hành.
c) Hỗ trợ thêm chi phí nghiệp vụ
của trại sáng tác.
d) Hỗ trợ thêm chi phí để giúp các
tác giả có nhu cầu xuất bản tác phẩm. Ưu tiên hỗ trợ cho những tác phẩm có nội
dung viết về 02 cuộc kháng chiến của dân tộc và những tác phẩm có nhiều tìm tòi,
sáng tạo về mặt nghệ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Chi trợ cấp khó khăn:Văn nghệ
sĩ gặp khó khăn (chuyên nghiệp và những nghệ nhân có tài năng đặc biệt, có sự đóng
góp tích cực vào phong trào văn nghệ của tỉnh nhà) có hoàn cảnh khó khăn được
Quỹ văn hóa trợ cấp. Mức chi trợ cấp do Sở Văn hóa Thông tin qui định tuỳ theo
hoàn cảnh từng người.
5. Chi khác: Tổ chức các hoạt động
văn hoá nghệ thuật:
+ Đào tạo, bồi duỡng nghiệp vụ ở
tuyến cơ sở.
+ Tuyên truyền, thông tin của ngành
trên Báo, Đài Phát thanh truyền hình.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ
thuật theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 4: Tổ chức quản lý Quỹ
văn hóa:
1. Quỹ văn hóa do Sở Văn hóa Thông
tin quản lý và thực hiện chế độ kế toán tài chính theo quy định hiện hành.
2. Quỹ văn hóa được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và số dư ở Kho bạc vào cuối năm được chuyển sang năm sau tiếp
tục sử dụng.
3. Giao cho Sở Văn hóa Thông tin
làm chủ tài khoản của Quỹ văn hóa. Chủ tài khoản trước khi duyệt xuất quỹ để chi
ứng trước cho sáng tác, chi khen thưởng, chi nghiệp vụ sáng tác, chi trợ cấp
khó khăn, chi tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật khác, phải có ý kiến của
Sở Tài chính.