ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2239/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NHÂN TÀI CỦA TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2012/NQ-HĐ
ngày 11/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII - Kỳ họp thứ 5 “Về quy định chính sách khuyến
khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh
Quảng Ninh”;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 220/TTr-SNV ngày 31/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức, triển khai thực
hiện.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB
ngày 19/8/2004 “V/v ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài” của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc Tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để
báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể Tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban VHXH, Ban KTNS HĐND Tỉnh;
- Như điều 4 (thực hiện);
- V0, V3, GD, TM3, TH1;
- TT Thông tin, VP UBND Tỉnh;
- Lưu VT, GD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thủy
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THU
HÚT NHÂN TÀI CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2239/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2012
của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh về phẩm chất đạo đức; chuyên môn, nghiệp vụ; đáp ứng
yêu cầu thực thi nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt công tác
quy hoạch cán bộ.
2. Thu hút những người có đức, có
tài, có trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý, điều hành về làm việc
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập thuộc tỉnh
để góp phần từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng vững
mạnh, chuyên nghiệp; nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ
nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Động viên, khuyến khích những người
có tài năng và sinh viên của tỉnh đang học trong các trường đại học tiếp tục nỗ
lực học tập, rèn luyện và cống hiến tài năng cho sự nghiệp
phát triển của tỉnh.
Điều 2. Phạm vi
áp dụng
Chính sách khuyến khích đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài gồm
chính sách trợ cấp, chính sách thu hút và chính sách khen thưởng.
1. Chính sách khuyến khích trong đào
tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
hội đặc thù; những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc
lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Khoa học - công nghệ của tỉnh được
tỉnh cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu của tỉnh.
2. Chính sách thu hút áp dụng đối
với những người có học hàm, học vị, những người có trình độ chuyên môn cao, những
người được phong tặng danh hiệu cao quý của nhà nước; sinh viên tốt nghiệp thủ
khoa hệ chính quy các trường đại học trong nước; tốt nghiệp đại học loại giỏi,
xuất sắc tại các trường đại học ở nước ngoài thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề tỉnh
cần, được mời về làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập (thuộc lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Khoa
học - công nghệ của tỉnh); sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy tình nguyện
đến làm việc tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh.
3. Chính sách khen thưởng áp dụng đối với những người
có tài năng của tỉnh; sinh viên có hộ khẩu thường trú tại Quảng
Ninh đang học đại học hệ chính quy tại các trường đại học trong nước, các trường
đại học ở nước ngoài, có kết quả học tập hàng năm hoặc cả khóa học đạt loại giỏi
trở lên.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 3. Đối tượng
được hưởng chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức làm việc trong
các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Những người được quy định là công
chức và viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Cán bộ, viên chức làm việc trong
các tổ chức Hội đặc thù.
4. Cán bộ, công chức cấp xã thuộc các
chức danh quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn.
5. Những người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc tỉnh trong một số lĩnh vực quy định tại khoản
1 Điều 2 của Quy định này.
Điều 4. Bậc học,
lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chính sách
1. Bậc học và lĩnh vực đào tạo
1.1. Sau đại học ở trong nước và ở nước
ngoài (không kể những khóa học chuyển đổi bằng tương đương).
1.2. Đại học văn bằng 1 (học trong nước)
áp dụng cho đối tượng là cán bộ, công chức xã ở vùng khó khăn do Nhà nước quy định
đã đạt chuẩn về chuyên môn (Trung cấp).
1.3. Đại học văn bằng 2 áp dụng cho
lĩnh vực: Ngoại ngữ.
1.4. Đào tạo Lý luận chính trị: Trình
độ Trung cấp trở lên.
2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
ngành; kiến thức quản lý nhà nước; ngoại ngữ; tin học; tiếng
dân tộc thiểu số đối với các lớp học có thời gian 1 tháng (22 ngày học) trở
lên.
Điều 5. Điều kiện
được cử đi học, hưởng chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
Các đối tượng
quy định tại Điều 3 của Quy định này được hưởng chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Điều kiện chung
1.1. Có phẩm chất
đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có lý lịch rõ ràng.
1.2. Có sức khỏe tốt để học tập và
công tác.
1.3. Được các cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 15 của Quy định này quyết định cử đi dự thi, đi học.
2. Điều kiện riêng đối với các đối tượng
cử đi đào tạo
2.1. Thời gian công tác
2.1.1. Đào tạo trình độ sau đại học
- Có thời gian công tác đủ 5 năm trở
lên (kể từ khi có quyết định tuyển dụng) đối với đối tượng được tuyển dụng; đủ
2 năm trở lên (kể từ khi có quyết định tiếp nhận) đối với đối tượng được tiếp nhận.
- Có thời gian công tác đủ 3 năm trở
lên (kể từ khi có quyết định tuyển dụng) đối với các đối tượng đặc thù:
+ Bác sĩ, Dược sĩ đại học.
+ Người hoạt động nghệ thuật biểu diễn
(lĩnh vực năng khiếu).
+ Cán bộ, công chức, viên chức là Nữ.
+ Người tốt nghiệp đại học loại giỏi,
xuất sắc ở nước ngoài; người tốt nghiệp thủ khoa hệ chính quy tại các cơ sở đào
tạo trình độ đại học trong nước.
2.1.2. Đào tạo chuyên môn có trình độ
đại học cho các đối tượng tại mục 1.2 khoản 1 Điều IV của quy định này có thời
gian công tác đủ 3 năm trở lên kể từ khi có quyết định phê chuẩn, bổ nhiệm, tuyển
dụng.
2.2. Có 2 năm liên tục liền kề trước
năm được cử đi học hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở
lên.
2.3. Không quá 40 tuổi tính từ thời
điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu. Không quá 45
tuổi đối với Nữ, 50 tuổi đối với Nam tính từ thời điểm được cử đi đào tạo trình
độ đại học văn bằng 1, văn bằng 2 và sau đại học lần 2.
2.4. Có cam kết trở về thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại địa phương, đơn vị sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất là 5 năm.
2.5. Thời gian xem xét cử đi học giữa
các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ bậc đại học trở lên là 2 năm. Trong
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức học Thạc sĩ và tương đương được chuyển
tiếp Nghiên cứu sinh và tương đương, nếu được cơ quan có thẩm quyền tiếp tục cử đi học thì được hưởng các chính sách của Quy định
này.
2.6. Lĩnh vực đào tạo phù hợp với
lĩnh vực ngành nghề tỉnh cần.
Chương 3.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT
Điều 6. Đối tượng
thu hút
Là những đối tượng được quy định tại
khoản 2, điều 2 bao gồm:
1. Giáo sư, Phó giáo sư; Tiến sĩ; Bác
sĩ Chuyên khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II.
2. Thạc sĩ (thuộc lĩnh vực tỉnh cần),
Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Bác sĩ nội trú.
3. Bác sĩ hệ chính quy 6 năm, Dược sĩ
đại học hệ chính quy 5 năm (không kể các trường hợp tỉnh cử đi học theo chế độ
cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ).
4. Người đang hưởng ngạch chuyên gia
cao cấp, chuyên viên cao cấp.
5. Những người được phong danh hiệu
Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc
nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
6. Huấn luyện viên cấp quốc gia trở
lên.
7. Vận động viên đạt thành tích cấp Quốc
gia trở lên.
8. Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa đại
học hệ chính quy các trường đại học trong nước; tốt nghiệp đại học loại giỏi,
xuất sắc tại các trường đại học ở nước ngoài thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề tỉnh
cần thu hút.
9. Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ
chính quy.
10. Những người được tỉnh mời về làm
Chuyên gia, hợp tác trong các lĩnh vực tỉnh cần.
Điều 7. Lĩnh vực
chuyên môn thu hút
Hằng năm, các cơ quan thẩm quyền quy
định tại Điều 17 có trách nhiệm triển khai đến các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc
tỉnh đăng ký nhu cầu, số lượng và lĩnh vực, chuyên ngành cần thu hút, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cụ thể cho từng năm
và giai đoạn.
Điều 8. Điều kiện
thực hiện chính sách thu hút
1. Độ tuổi
1.1. Đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 6 của Quy định này phải còn ít nhất đủ 5 năm
công tác đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
1.2. Đối tượng quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 6 của Quy định này không quá 45 tuổi đối với Nữ, không quá 50 tuổi
đối với Nam.
1.3. Đối tượng quy định tại khoản 7
Điều 6 của Quy định này không quá 30 tuổi.
2. Thời gian cam kết làm việc tại
nơi đến công tác, không kể thời gian được tham gia các lớp đào tạo (nếu có).
Các đối tượng tiếp
nhận quy định tại Điều 6 (trừ khoản 10) của Quy định này phải có cam kết thời
gian làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương đến nhận
công tác từ 5 năm trở lên.
3. Đối tượng quy định tại khoản
9 Điều 6 của Quy định này tình nguyện về công tác tại các xã miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh.
4. Hồ sơ tiếp nhận, tuyển dụng
4.1. Hồ sơ tiếp nhận gồm: 1 bộ
- Đơn xin chuyển công tác có ý kiến đồng
ý của thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác.
- Đơn tình nguyện về công tác tại Quảng
Ninh (có cam kết thời gian phục vụ công tác theo quy định tại Điều này).
- Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của cơ
quan đang công tác tại thời điểm xin chuyển) trong thời hạn 1 tháng tính đến thời
điểm nộp hồ sơ.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có
chứng thực).
- Bản sao các quyết định về tuyển dụng,
tiền lương.
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan
y tế cấp huyện trở lên cấp (có thời hạn không quá 1 tháng tính đến thời điểm nộp
hồ sơ).
- Giấy khai sinh (bản sao).
- Bản đánh giá, nhận xét của cơ quan
về quá trình công tác của người xin chuyển.
- Biên bản đánh giá, nhận xét năng lực
của người đề nghị tiếp nhận do Hội đồng thẩm định cơ quan, đơn vị lập.
4.2. Hồ sơ tuyển dụng:
Thực hiện theo các quy định hiện hành
về hồ sơ tuyển dụng công chức, viên chức.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP TRONG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT NHÂN TÀI VÀ CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG
Điều 9. Chính
sách trợ cấp trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng trong nước
1.1. Các chế độ được hưởng
1.1.1. Được hưởng lương và các khoản
phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành.
1.1.2. Được thanh toán bảo hiểm y tế;
tiền tàu, xe đi, về theo các kỳ học và nghỉ tết Nguyên đán từ cơ quan đến nơi học
theo quy định.
1.1.3. Được thanh toán tiền học phí của
khóa học theo thông báo của cơ sở đào tạo.
1.1.4. Được trợ cấp hàng tháng trong
quá trình học tập.
1.1.5. Trợ cấp một lần sau khi nhận
văn bằng.
1.2.1. Chính sách trợ cấp
- Trợ cấp chung:
- Trợ cấp hàng tháng đối với các lớp
đào tạo, bồi dưỡng học trong tỉnh: Mỗi tháng học được trợ cấp bằng 1,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
- Trợ cấp hàng tháng đối với các lớp
đào tạo, bồi dưỡng học ngoài tỉnh: Mỗi tháng học được trợ
cấp bằng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trợ cấp tiền ở theo thực tế nhưng
không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/1 tháng học đối
với các học viên đi học xa nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (từ 15 km trở lên với
nơi ở là xã, thị trấn vùng cao, hải đảo, miền núi khó khăn, vùng sâu; từ 20 km trở lên với các địa điểm còn lại).
- Trợ cấp tiền mua tài liệu, giáo
trình (không bao gồm tài liệu tham khảo) nhưng không quá 1,0 lần mức lương tối
thiểu chung/năm học đối với các lớp đào tạo từ trung cấp
trở lên; không quá 0,5 lần mức lương tối thiểu chung đối với các lớp bồi dưỡng
và đào tạo sơ cấp.
- Trợ cấp tiền đi thực tập theo
chương trình của cơ sở đào tạo nhưng không quá 2,0 lần mức lương tối thiểu
chung/khóa học đối với các bậc học sau đại học và đại học;
không quá 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/khóa học đối với các lớp bồi dưỡng
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định
này.
1.2.2. Trợ cấp đặc thù:
1.2.2.1. Cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh được
cử đi học: Được hưởng mức trợ cấp hằng tháng bằng 1,5 lần so với mức trợ cấp hằng
tháng quy định tại điểm 1.2.1 khoản 1 Điều này.
1.2.2.2. Cán bộ, công chức, viên chức
là Nữ: Được hưởng mức trợ cấp hằng tháng bằng 1,5 lần so với Nam. Nếu đang nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi được trợ cấp
thêm 0,5 lần mức lương tối thiểu chung/tháng học.
1.2.2.3. Những đối tượng được đào
tạo tại các cơ sở đào tạo trong nước theo chương trình liên kết với nước ngoài
nằm trong chương trình hợp tác hợp pháp được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê chuẩn
được hưởng trợ cấp theo chính sách trợ cấp đào tạo trong nước, riêng mức học
phí do Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở mức thu
của cơ sở đào tạo.
2. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2.1. Được hưởng lương và các khoản phụ
cấp (nếu có) theo quy định hiện hành.
2.2. Được trợ cấp các khoản: Học phí;
các khoản chi phí bắt buộc phải trả do cơ sở đào tạo quy định (bảo hiểm y tế,
sinh hoạt phí); chi phí đi lại 1 lượt đi và về từ tỉnh đến cơ sở đào tạo; chi
phí thủ tục xuất nhập cảnh.
2.3. Cán bộ, công chức, viên chức
sau khi được phê duyệt và cử đi học ở nước ngoài được hỗ trợ một phần chi phí tự
học và thi ngoại ngữ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 lần mức lương tối thiểu
chung (trừ những học viên đã được đào tạo trình độ đại học trở lên ở các cơ sở
giảng dạy bằng ngoại ngữ hoặc có trình độ đại học trở lên về ngoại ngữ).
3. Tỉnh hỗ trợ tối đa 50% học phí cho
các học viên trong các trường hợp sau:
- Trong quá trình chuẩn bị nhập học tự
xin được 100% học phí hoặc học bổng toàn phần.
- Được cơ sở đào tạo hoặc Chính phủ
nước sở tại miễn giảm học phí hoặc cấp học bổng bằng học phí nhờ có thành tích xuất sắc trong học tập.
4. Trợ cấp sau đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan
có thẩm quyền cử đi học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước và ở nước ngoài, sau
khi nhận văn bằng về Tỉnh công tác theo cam kết được trợ cấp một lần theo các mức
sau:
- Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: Bằng 80 lần mức lương
tối thiểu chung.
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I,
Dược sĩ chuyên khoa cấp I: Bằng 40 lần mức lương tối thiểu
chung.
Mức lương tối thiểu chung được tính tại
thời điểm cấp văn bằng.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp sau đào tạo
gồm: 01 bộ
- Đơn xin được hưởng chế độ trợ cấp của
cá nhân.
- Công văn đề nghị của đơn vị quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (kèm theo danh sách trích ngang).
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
cử đi học
- Bản sao văn bằng tốt nghiệp xét hưởng
trợ cấp (kèm theo bản chính để đối chiếu).
Điều 10. Chính
sách khuyến khích tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Các đối tượng quy định tại Điều 3 của
Quy định này ngoài bằng đại học chuyên môn đã có, được cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 15 của Quy định này đồng ý bằng văn bản cử đi học tự túc,
ngoài giờ hành chính để có thêm các văn bằng khác phù hợp với công tác chuyên
môn đang đảm nhiệm (không kể học chuyển đổi bằng), còn ít nhất 5 năm công tác tại
cơ quan (kể từ khi được cấp bằng) cho đến tuổi nghỉ hưu theo quy định hoặc
trong thời điểm được tuyển dụng, tiếp nhận đang học sau đại học chuyên ngành
phù hợp với vị trí việc làm mà không được hưởng chế độ trợ
cấp đi học theo Quy định này, thì được hỗ trợ một lần theo
các mức sau:
- Tiến sĩ, Bác
sĩ chuyên khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: Bằng 80 lần mức lương tối
thiểu chung.
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I,
Dược sĩ chuyên khoa cấp I: Bằng 40 lần mức lương tối thiểu chung.
- Đại học văn bằng 2: Bằng 10 lần mức
lương tối thiểu chung.
Mức lương tối thiểu chung được tính tại
thời điểm cấp văn bằng.
Hồ sơ đề nghị xét hưởng như quy định
tại khoản 4 Điều 9 của Quy định này. Riêng đối với trường
hợp học sau đại học tại các khóa học có liên kết với cơ sở đào tạo của nước
ngoài, học tại nước ngoài thì phải có văn bản về kết quả
kiểm định văn bằng của Cục khảo thí và kiểm định chất lượng
giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Chính
sách thu hút
1. Chính sách chung
- Những người thuộc đối tượng quy định
tại Điều 6 của Quy định này đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 của
Quy định này được tiếp nhận hoặc được tuyển dụng vào công chức, viên chức của tỉnh
Quảng Ninh không qua thi tuyển (trừ đối tượng thu hút về công tác tại các đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập), nếu tuyển
mới thì trong thời gian tập sự được trợ cấp để hưởng đủ 100% mức lương chuẩn theo trình độ đào tạo.
- Sau khi nhận công tác, còn được hưởng
chính sách thu hút theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp là
sinh viên mới ra trường được tuyển dụng thì xét trợ cấp một
lần sau khi được tuyển dụng, bổ nhiệm chính thức vào ngạch
công chức, viên chức hoặc sau 1 năm làm việc tại các đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập.
2. Chính sách thu hút (mỗi đối tượng
chỉ được hưởng một mức thu hút cao nhất nếu có nhiều chức danh, học hàm, học vị).
2.1. Đối với Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến
sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II và Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
- Được trợ cấp thường xuyên bằng 5,0
lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Được trợ cấp một lần bằng 100 lần mức
lương tối thiểu chung.
2.2. Đối với Nghệ sĩ nhân dân, Nhà
giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân:
- Được trợ cấp thường xuyên bằng 3,0
lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Được trợ cấp một lần bằng 100 lần mức
lương tối thiểu chung.
2.3. Đối với Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo
ưu tú, Thầy thuốc ưu tú:
- Được trợ cấp thường xuyên bằng 2,0
lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Được trợ cấp một lần bằng 60 lần mức
lương tối thiểu chung.
2.4. Đối với thạc sĩ, vận động viên đạt
thành tích cấp Quốc gia trở lên: Được trợ cấp một lần bằng 50 lần mức lương tối
thiểu chung.
2.5. Đối với chuyên gia, chuyên viên
cao cấp; huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên; thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên
khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú:
- Được trợ cấp thường xuyên bằng 2,0
lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Sau khi tiếp nhận và bố trí công
tác, được trợ cấp một lần bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung.
2.6. Đối với Bác sĩ hệ chính quy 6
năm, Dược sĩ đại học hệ chính quy 5 năm; sinh viên tốt nghiệp đại học quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này sau khi tuyển dụng
chính thức hoặc tiếp nhận:
- Được hưởng trợ cấp thường xuyên bằng
2,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời hạn 3 năm.
- Được trợ cấp một lần bằng 50 lần mức
lương tối thiểu chung.
2.7. Đối với các đối tượng được mời về
tỉnh làm tư vấn, chuyên gia trong các lĩnh vực cụ thể tỉnh đang cần, không có
thời hạn: Mức kinh phí chi trả theo thỏa thuận trên cơ sở chất lượng, khối lượng
và hiệu quả công việc.
3. Chính sách đặc thù: Đối với những
người tình nguyện đến công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh thì được hưởng mức trợ cấp bằng
1,5 lần mức hưởng theo quy định tại khoản 2 của Điều này (trừ sinh viên tốt
nghiệp đại học hệ chính quy tình nguyện đến làm việc tại
các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh).
Điều 12. Chính sách thưởng đối với người có tài năng
và khuyến khích sinh viên đạt thành tích cao trong học tập tại các trường đại học
1. Những người được cơ quan có thẩm
quyền cử tham dự xét phong hàm, tặng thưởng danh hiệu, nếu đạt sẽ được thưởng
như sau:
1.1. Thưởng 20 lần mức lương tối thiểu
chung đối với những người được phong hàm Giáo sư, tặng thưởng danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân.
1.2. Thưởng 10 lần mức lương tối thiểu
chung đối với những người được phong hàm Phó giáo sư, tặng thưởng danh hiệu Nhà
giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú.
1.3. Những người có đề tài nghiên cứu,
các tác phẩm, sáng kiến áp dụng có hiệu được cấp quốc gia công nhận; các nghệ
sĩ được giải thưởng nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, mức thưởng cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 50 lần mức lương
tối thiểu chung.
Hồ sơ xét thưởng gồm: 2 bộ
- Đơn xin hưởng chế độ thưởng.
- Văn bản đề nghị của cơ quan quản
lý, sử dụng người xét thưởng
- Bản sao văn bằng, giấy chứng nhận
danh hiệu và các giấy tờ liên quan xác nhận điều kiện xét
thưởng (có chứng thực).
- Văn bản cử tham gia xét tặng danh
hiệu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sinh viên quy định tại khoản 3
Điều 2 của Quy định này được nhận quyết định khen thưởng và hưởng mức tiền thưởng
như sau:
2.1. Thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu
chung cho sinh viên đạt loại giỏi trở lên trong năm học.
2.2. Thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu
chung cho sinh viên đạt loại giỏi trở lên toàn khóa học.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: 1 bộ
- Đơn xin được hưởng chế độ khen thưởng
của sinh viên có xác nhận của địa phương hoặc của cơ quan nơi cha (mẹ) công
tác.
- Bản sao giấy khen, giấy chứng nhận
học lực giỏi trở lên của năm học, bằng tốt nghiệp loại giỏi
trở lên của khóa học (có chứng thực)
Thời gian thực
hiện khen thưởng: 2 ngày làm việc, sau khi nhận đầy đủ hồ sơ.
Chương 5.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 13. Quyền lợi
1. Đối với đối tượng được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng
Được cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức tạo điều kiện bố trí thời gian đi học và chi trả kinh phí,
trợ cấp theo quy định. Được quan tâm xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức
danh lãnh đạo.
2. Đối với đối tượng được thu hút
2.1. Được hưởng các chính sách thu
hút theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
2.2. Được bố trí việc làm theo đúng
ngành nghề đào tạo; được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện và môi trường làm việc
thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; được quan tâm xem xét quy hoạch,
bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo.
2.3. Được quan tâm xem xét tiếp nhận
chồng (vợ), con vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu đáp
ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
2.4. Được xem xét cử đi đào tạo, bồi
dưỡng trong nước, nước ngoài và được hưởng chế độ trợ cấp đi học theo quy định
hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
2.5. Sau khi hết thời gian làm việc tại
tỉnh theo cam kết, nếu có nguyện vọng chuyển đổi nơi công tác thì được cơ quan
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 14. Trách
nhiệm
1. Đối với đối tượng được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng
1.1. Tôn trọng, chấp hành quy định của
các cơ sở đào tạo, luật pháp của Việt Nam và các nước được cử đến học tập.
1.2. Kết thúc mỗi năm học phải báo
cáo (bằng văn bản) kết quả học tập, nghiên cứu, tình hình
sinh hoạt tại các cơ sở đào tạo về cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và cơ quan cử đi học. Trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học, học viên phải báo cáo kết quả học tập và nhận công tác
theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Hoàn thành nhiệm vụ học tập và
trở về tỉnh công tác, phục vụ đơn vị, địa phương như đã cam kết.
1.4. Chấp hành sự phân công, điều động
của cơ quan có thẩm quyền; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.5. Trong thời
gian cam kết làm việc, nếu tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
không thực hiện đúng sự phân công, bố trí công tác thì chịu
trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ các khoản trợ cấp đã được
hưởng theo chính sách của tỉnh và các khoản trợ cấp đi học
theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Đối với đối tượng thu hút
2.1. Những đối tượng được thu hút phải
chấp hành việc phân công công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý,
theo thời gian và địa bàn như đã cam kết (không tính thời
gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng).
2.2. Trong thời gian cam kết làm việc,
nếu tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; không thực hiện đứng sự phân công, bố trí công tác
thì chịu trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ các khoản trợ cấp
đã được hưởng theo chính sách của tỉnh và các khoản trợ cấp đi học (nếu có)
theo quy định hiện hành của nhà nước. Việc hoàn trả phải hoàn thành trước khi
làm các thủ tục chuyển đi và nghỉ việc tại cơ quan, đơn vị.
Chương 6.
THẨM QUYỀN CỬ ĐI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG, THU HÚT NHÂN TÀI VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, KHEN THƯỞNG
Điều 15. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ trợ cấp, khen thưởng.
Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên
chức đi học thực hiện theo quy chế tổ chức và cán bộ hiện hành của tỉnh.
Những trường hợp đặc biệt do Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
1.1. Tổng hợp trình Thường trực Tỉnh
ủy phê duyệt danh sách cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học,
đào tạo cao cấp lý luận chính trị trở lên và bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình Chuyên viên cao cấp.
1.2. Quyết định cử cán bộ, công chức
khối Đảng, Đoàn thể đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi được Thường trực Tỉnh ủy phê
duyệt. Thỏa thuận để các cơ quan khối Đảng, đoàn thể cử các đối tượng đi học diện
tự túc, ngoài giờ hành chính hưởng chính sách theo Điều 10 của Quy định này.
1.3. Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy
quyết định hoặc được Thường trực Tỉnh ủy ủy quyền quyết định tiếp nhận, tuyển dụng,
phân công công tác đối với các đối tượng quy định tại Điều 6 của Quy định này
(trừ khoản 9) vào làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể.
1.4. Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy quyết
định chi trả kinh phí trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
và đối tượng diện thu hút, khen thưởng thuộc khối Đảng, đoàn thể.
2. Sở Nội vụ
2.1. Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1.1. Quyết định các lĩnh vực,
ngành chuyên môn hằng năm và từng giai đoạn tỉnh cần thu hút người có trình độ
cao, sinh viên tốt nghiệp thủ khoa, giỏi xuất sắc về làm việc.
2.1.2. Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi ôn, dự thi và học sau đại
học sau khi có thông báo của Thường trực Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khi
được ủy quyền).
2.1.3. Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức đi ôn, dự thi, học sau đại học và mức chi tiền học phí đối với
các khóa đào tạo có liên kết với cơ sở đào tạo của nước ngoài, ở nước ngoài
theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2.1.4. Quyết định cử cán bộ, công chức
đi bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp sau
khi có thông báo của Thường trực Tỉnh ủy.
2.1.5. Tiếp nhận, phân công công
tác đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản
10 Điều 6 của Quy định này.
2.1.6. Chi trả các khoản trợ cấp
hằng tháng, một lần và thưởng theo điểm 1.2.2.3 tiết 1.2.2 mục 1.2 khoản 1, mục
2.3 khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9; Điều 10; Khoản 2, khoản 3 Điều 11; Khoản
1 Điều 12 của Quy định này.
2.2. Quyết định:
2.2.1. Cử đi ôn, dự thi và đi học
sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức và những người làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý sau khi được Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt (Trừ đối tượng quy định tại tiết
2.1.2 mục 2.1 khoản 2 Điều này). Thỏa thuận để đơn vị, địa phương cử các đối tượng
đi học diện tự túc, ngoài giờ hành chính hưởng chính sách theo Điều 10 của Quy
định này.
2.2.2. Cử cán bộ, công chức đi học
các lớp bồi dưỡng Quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính, chương trình
Chuyên viên, chương trình Cán sự; ngoại ngữ; tin học; tiếng dân tộc thiểu số.
2.2.3. Cử cán bộ, công chức xã đi
học bậc Đại học văn bằng 1 theo quy định tại mục 1.2; Đại học văn bằng 2 theo
quy định tại mục 1.3 khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
2.2.4. Tiếp nhận, tuyển dụng,
phân công công tác đối với các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản
7, khoản 8, khoản 9 Điều 6 của Quy định này vào làm việc trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, địa phương thuộc tỉnh.
2.3. Cấp giấy chứng nhận và thực
hiện chi trả chế độ khuyến khích học tập quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định
này.
3. Các Sở, ban, ngành; đơn vị
sự nghiệp thuộc tỉnh
Quyết định cử cán bộ, công chức, viên
chức đi học Đại học văn bằng 2 (ngoài giờ hành chính), sau đại học (diện tự
túc) sau khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc triệu tập đi học các lớp bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ do ngành dọc cấp trên, hoặc cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
4. Ban Thường vụ huyện, thị,
thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.1. Phê duyệt kế hoạch; đề nghị cử
cán bộ, công chức xã đi học đại học văn bằng 1 quy định tại mục 1.2 khoản 1 Điều
4 của Quy định này; quyết định cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo trình độ
trung cấp về lý luận chính trị - hành chính.
4.2. Quyết định cử hoặc triệu tập cán
bộ, công chức, viên chức đi học đại học văn bằng 2 (ngoài giờ hành chính), sau
đại học (diện tự túc) sau khi được cơ quan có thẩm quyền đồng
ý; đi học các lớp bồi dưỡng do các cơ quan có thẩm quyền hoặc địa phương tổ chức.
Điều 16. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp đối
với những đối tượng, nội dung quy định tại điểm 1.2.2.3 tiết 1.2.2 mục 1.2 khoản
1, mục 2.3 khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9; Điều 10; Khoản 2, khoản 3 Điều 11;
Điều 12 của Quy định này được bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm của tỉnh.
Kinh phí thực hiện các khoản trợ cấp,
chính sách hỗ trợ còn lại của Quy định này do các cơ quan, đơn vị có cán bộ,
công chức, viên chức đi học trực tiếp chi trả trong nguồn
kinh phí chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Các sở, ban, ngành; Ban Thường vụ huyện, thị,
thành ủy và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm và từng giai đoạn; đề
xuất về số lượng, lĩnh vực, ngành chuyên môn cần đào tạo, tuyển dụng và tiếp nhận
hằng năm, từng giai đoạn, lập danh sách nhu cầu trợ cấp trong đào tạo, sau đào
tạo, trợ cấp thu hút gửi về các cơ quan có thẩm quyền trước ngày 31/8 hằng năm;
cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền; tập hợp
hồ sơ các đối tượng diện thu hút, gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với đối tượng thu
hút về làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với các đối tượng
thu hút về làm việc tại các cơ quan khối chính quyền) để tập hợp, tổ chức phỏng
vấn, sát hạch trước khi quyết định tiếp nhận, tuyển dụng và phân công công tác.
1.2. Sau khi có quyết định tiếp nhận,
tuyển dụng và phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phân công nhiệm vụ, quản lý, sử dụng,
tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng thu hút phát huy tốt năng lực, sở trường.
1.3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước và của tỉnh đối với
các đối tượng diện thu hút; kịp thời báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh những
trường hợp không nhận công tác, bỏ việc, thôi việc, chuyển
công tác (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối
với các cơ quan khối Đảng, đoàn thể; qua Sở Nội vụ đối với các cơ quan Hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh).
1.4. Thu hồi và nộp vào ngân sách
nhà nước chế độ trợ cấp trong đào tạo, trợ cấp một lần, trợ cấp thu hút của các
đối tượng thuộc diện phải thu hồi sau khi có quyết định của các cơ quan có thẩm
quyền; đồng thời, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ, Sở Tài chính kết quả thực hiện.
1.5. Nhận xét, đánh giá kết quả làm
việc sau 1 năm công tác tại đơn vị đối với những người thuộc diện thu hút và đối với cán bộ, công chức, viên chức đã hoàn thành
chương trình đào tạo, bồi dưỡng, gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ theo
quy định.
1.6. Thông báo về địa phương (nơi đối
tượng đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc cơ quan, đơn vị trước khi chuyển đến làm
việc đối với những trường hợp không thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 14
của Quy định này.
1.7. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để
xem xét, xử lý theo các quy định hiện hành đối với các trường hợp không thực hiện
đúng cam kết hoặc có kết quả công tác 2 năm liên tục đạt từ
loại trung bình trở xuống.
1.8. Sở Giáo dục - Đào tạo, Y tế,
Khoa học - Công nghệ và Ủy ban nhân dân cấp huyện hằng năm
hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc ngành, địa phương đề xuất
nhu cầu đào tạo sau đại học, thu hút nhân tài phù hợp với quy
hoạch phát triển của ngành, địa phương; tổng hợp gửi Sở Nội
vụ báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Chịu trách nhiệm, phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền trong việc sử dụng, quản lý những người làm việc tại đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập thực hiện cam kết sau khi được đào tạo, thu hút.
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
2.1. Hằng năm phối hợp tổng hợp,
báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các đối
tượng cần ưu tiên thu hút và danh mục các ngành nghề, lĩnh vực Tỉnh cần.
2.2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương xây dựng kế hoạch và trình tự thực hiện chính sách trợ cấp sau đào tạo
và thu hút hằng năm.
2.3. Phối hợp với Ban Thường vụ huyện,
thị, thành ủy; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra, theo dõi và hằng năm báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Quy định này.
3. Sở Tài chính
3.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối,
bố trí dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài.
3.2. Cấp và hướng dẫn việc sử dụng,
thu hồi kinh phí đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và đối tượng diện thu hút.
4. Các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thuộc tỉnh
4.1. Phối hợp với các cơ quan quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng; cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức được cử đi học để quản lý học viên, quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
4.2. Kết thúc khóa học, gửi phiếu
đánh giá kết quả học tập về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với học
viên khối cơ quan Đảng, Đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với học viên thuộc cơ quan
hành chính và các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh) và các đơn vị, địa
phương cử cán bộ, công chức, viên chức đi học để theo dõi, đánh giá.
Điều 18. Những trường hợp đang được hưởng chính sách khuyến khích
đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của Ủy ban
nhân dân tỉnh được tiếp tục hưởng các chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng
theo Quyết định này kể từ ngày 01/8/2012.
Những trường hợp thuộc diện thu hút về tỉnh làm việc
trước ngày Quyết định này có hiệu lực được hưởng chính sách thu hút theo quy định
tại Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy định này kể từ ngày Quyết định
ban hành có hiệu lực.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.