BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3796/TCHQ-TVQT
V/v
Hướng dẫn, quy định chi tiết một số nội dung về công tác quản lý, sử dụng tài
sản tại các đơn vị Hải quan
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 07 năm 2012
|
Kính gửi: Các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Để đảm bảo công tác quản lý, sử dụng
tài sản tại các đơn vị Hải quan được chặt chẽ, tuân thủ các quy định, chính
sách mới của Nhà nước về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công;
Căn cứ Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày
30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và quy
trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày
10/5/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phân cấp, ủy quyền và tổ
chức thực hiện đối với lĩnh vực
quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra nội bộ, ứng
dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các đơn vị thuộc
ngành Hải quan;
Tổng cục Hải quan quy định chi tiết và
hướng dẫn một số nội dung về công tác quản lý, sử dụng, xử lý tài sản tại các đơn vị Hải quan,
cụ thể như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
- Các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc và trực thuộc
Tổng cục Hải quan (bao gồm cả các Dự án thuộc Tổng cục Hải quan).
- Các đơn vị chức năng không có con dấu, tài khoản riêng
thuộc Tổng cục Hải quan.
- Quy định về quản lý tài sản được áp dụng đối
với tất cả các tài sản hình thành tại đơn vị không kể nguồn hình thành (nguồn
kinh phí hoạt động do Tổng cục cấp; nguồn vốn viện trợ, vốn vay; hiện vật từ
nguồn viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế; nguồn
do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho, biếu, tặng; hiện vật điều chuyển
từ các dự án do nước ngoài tài trợ khi kết thúc dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác...).
- Tất cả tài sản đủ tiêu chuẩn nhận biết là tài
sản cố định và cách xác định nguyên giá tài sản cố định được quy định tại Quyết
định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/05/2008 và công văn số 4799/BTC-KHTC
ngày 01/04/2009 của Bộ Tài chính đều phải thực hiện theo dõi trên sổ sách kế
toán và phần mềm quản lý tài sản.
2. Mua sắm tài sản
- Việc mua sắm tài sản cho các đơn vị phải phù
hợp với tiêu chuẩn, định mức trên cơ sở đánh giá nhu cầu của đơn vị tại thời điểm
đề xuất mua sắm và dự tính cho 05 năm kế tiếp, đảm bảo hiệu quả trang bị.
- Việc tổ chức mua sắm thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài chính và các quy
định của pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
- Kế hoạch mua sắm tài sản:
+ Kế hoạch mua sắm tài sản được lập cùng với quy trình lập dự toán chi ngân sách nhà
nước hàng năm hoặc theo từng chương trình, kế hoạch cụ thể của Tổng cục.
+ Nội dung mua sắm phải được ghi cụ
thể trong Biểu chi tiết dự toán mua sắm từng loại tài sản (trong Báo cáo dự
toán chi NSNN hàng năm). Tổng cục không xem xét cấp dự toán các trường hợp đơn vị không kê
khai, không khai đúng số tài sản hiện
có (so với chương trình phần mềm
và các báo cáo tình hình sử dụng tài sản trước đó).
+ Kế hoạch mua sắm các tài sản chuyên
dụng, đặc thù; đơn vị thực hiện theo Quyết định của Tổng cục về việc ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan.
+ Trường hợp kế hoạch mua sắm tài sản
của đơn vị có thay đổi so với chương trình, đề án đã báo cáo Tổng cục, đơn vị
phải có thuyết minh cụ thể nội dung thay đổi, lý do thay đổi.
3. Thuê tài sản:
- Việc thuê tài sản thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài
chính và phân cấp tại Điều 5 Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày
10/5/2012 của Tổng cục Hải quan.
+ Việc thuê kho, nhà công vụ, địa điểm
tổ chức đào tạo... được thực hiện như thuê trụ sở làm việc.
+ Việc thuê tài sản chuyên dụng được
thực hiện theo Quyết định của Tổng cục về việc ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan.
+ Việc thuê tài sản khác không phải là
trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại điểm 2.1 mục 2 Điều
5 Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày 10/05/2012 của Tổng cục Hải quan. Tuy
nhiên, đơn vị có thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản trong trường hợp tổng
chi phí thuê dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản với thời hạn thuê tối đa không
quá 01 năm.
- Tại tiết 4 điểm 1.1 mục 1 Điều
5 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài chính: "Chỉ có
nhu cầu sử dụng trụ sở làm việc trong thời gian ngắn". Thời gian ngắn được
quy định là dưới 12 tháng.
- Khi có nhu cầu thuê tài sản, các đơn vị lập
phương án thuê tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, cấp
có thẩm quyền chỉ xét duyệt các phương án thuê tài sản bao gồm đầy
đủ các nội dung sau:
+ Sự cần thiết thuê, gia
hạn thuê tài sản (nêu rõ lý do thuê; đánh giá nhu cầu tại thời điểm báo cáo và
dự kiến trong vòng 3 năm tới; có so sánh hiệu quả giữa việc thuê và việc đầu tư
mới. Trường hợp thuê tạm
thời trong khi chờ đầu tư trang bị thì nêu sơ bộ phương án đầu tư, dự kiến thời
gian hoàn thành).
+ Phương án sử dụng, bố trí nhân sự sử
dụng.
+ Yêu cầu về tài sản thuê: Thuyết minh
cấp hạng, tiêu chuẩn, diện tích (có so sánh đối chiếu với tiêu
chuẩn định mức), vị trí, địa điểm... đối với việc thuê trụ sở làm việc; thuyết
minh tính năng, thông số cơ bản, có so sánh kỹ thuật một số hãng thiết bị cùng
loại đối với việc thuê tài sản khác.
+ Thời hạn thuê (nêu rõ thời gian, căn
cứ xác định).
+ Mức giá thuê tối đa (nêu rõ căn cứ xác
định, báo giá đính kèm).
- Trường hợp đã hết thời hạn thuê hoặc thuê bổ
sung theo hợp đồng, nhưng đơn vị cần thiết vẫn phải thuê tài sản; đơn vị lập
phương án gia hạn thuê, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định, phương án gia hạn
phải nêu rõ lý do gia hạn.
Nghiêm cấm các đơn vị chia nhỏ thời
gian thuê tài sản trên hợp đồng so với thời gian thực tế cần thuê để giảm giá
trị hợp đồng trên một lần
thuê. Đơn vị nào liên tục gia hạn hợp đồng thuê mà không có lý do chính đáng sẽ
bị xem xét trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch thuê tài sản không sát thực
tế, ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả giữa thuê tài sản và đầu tư mới.
4. Quản lý, sử dụng tài
sản
4.1. Quy chế quản lý, sử
dụng tài sản:
- Đối với một số tài sản là trang thiết bị
chuyên dụng (máy soi hàng hóa, hành lý, kiểm thể, soi container; cân
ô tô; máy phát hiện phóng xạ; hệ thống thông tin liên lạc; hệ thống camera giám
sát...): Thực hiện theo Quyết định của Tổng cục Hải quan về
việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng.
- Đối với các tài sản khác: Đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài sản của đơn vị theo quy
định tại Điều 6 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của
Bộ Tài chính, đảm bảo phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý riêng của đơn vị.
4.2. Theo dõi, quản lý tài
sản:
- Tất cả tài sản quy định tại mục 1
công văn này đều phải được theo dõi trên sổ sách kế toán và phần
mềm quản lý tài sản.
- Các tài sản đặc thù, chuyên dụng phải được
lập thêm sổ theo dõi kỹ thuật
riêng tùy theo tính chất của từng loại tài sản.
- Các tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, chó
nghiệp vụ và các công cụ hỗ trợ khác: Đây là loại tài sản đặc biệt, được quản
lý và sử dụng theo quy định tại Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/06/2011
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 05/04/2012 của Chính
phủ, các quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hải quan.
4.3. Bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản:
- Kinh phí bảo dưỡng, duy tu tài sản (nhà cửa,
máy móc, trang thiết bị...) phải được lập kèm dự toán chi NSNN hàng năm. Các
đơn vị lập dự toán bảo dưỡng
tài
sản trên cơ sở tham khảo kinh phí bảo dưỡng, duy tu đã thực hiện trong tối
thiểu 02 năm gần nhất và tối thiểu 03 báo giá tại thời điểm thực hiện.
- Khi tài sản bị hỏng hóc hoặc xảy ra sự cố,
các đơn vị phải thực hiện sửa chữa ngay hoặc bảo quản tài sản chờ xử lý. Đơn vị
nào để tài sản hư hỏng không xử lý kịp thời, không bảo quản, Thủ trưởng
đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục.
- Đối với những tài sản có nguyên giá từ 100
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: Sau khi thực hiện sửa chữa lớn (với giá
trị từ 30% trở lên so với nguyên giá tài sản ban đầu trên sổ sách kế toán), đơn
vị quản lý, sử dụng tài sản phải thành lập Hội đồng đánh giá lại tài sản
(nguyên giá, thời gian sử dụng).
Trình tự, thủ tục đánh giá lại tài sản
thực hiện theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 và Quyết định số
2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính. Biên bản đánh giá lại tài sản là
một phần không thể thiếu trong hồ sơ tài sản.
- Đối với những tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 tài sản: Đơn vị không thực hiện việc đánh
giá lại nguyên giá tài sản sau khi sửa chữa.
4.4. Điều chuyển tài sản:
4.4.1. Trường hợp chuyển giao tài sản từ đơn
vị mua sắm tập trung, các ban quản lý dự án, các đơn vị điều phối tiếp nhận tài
sản viện trợ sang đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng:
- Các đơn vị giao tài sản có trách nhiệm bàn
giao đầy đủ thiết bị, hồ sơ kỹ thuật, giá trị thiết bị cùng các tài liệu có
liên quan khác (nếu có).
- Việc tổ chức tiếp nhận và bàn giao tài sản
thực hiện theo các quy định hiện hành, trong đó:
+ Trình tự, thủ tục, hồ sơ điều chuyển
tài sản nhà nước hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do các Chủ đầu tư thực hiện
hoàn thành theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số
790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài chính.
Lưu ý: khi thực hiện quyết toán công
trình, các đơn vị thực hiện phân bổ giá trị xây lắp, giá trị thiết bị... theo
hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày
14/2/2011 của Bộ Tài chính.
+ Trình tự, thủ tục điều chuyển tài
sản nhà nước được mua sắm theo phương thức tập trung quy định tại khoản 4 Điều 8 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ
Tài chính.
Trường hợp tại thời điểm bàn giao chưa
có Quyết định trang cấp tài sản, đơn vị bàn giao tài sản căn cứ giá trị ghi
trên hợp đồng mua sắm làm giá tạm tính để phát hành công văn thông báo
hoặc ghi nhận vào Biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị.
Đơn vị tiếp nhận sử dụng ghi giá tạm
tính trên để theo dõi tài sản. Khi có Quyết định trang cấp chính thức, đơn vị
thực hiện ghi tăng, giảm so với giá trị đã nhập. Bên nhận tài sản lưu ý khi
nhận nếu thiếu chỉ tiêu nguyên giá hoặc nguyên giá tạm tính phải yêu cầu bên
giao cung cấp đầy đủ.
4.4.2. Điều chuyển nội bộ: Trường hợp tạm
thời chưa sử dụng tài sản, giảm nhu cầu sử dụng tài sản, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
xem xét cân nhắc:
+ Bảo quản tại đơn vị để tiếp tục sử
dụng khi có nhu cầu (chỉ áp dụng đối với những trường hợp tạm thời không có
nhu cầu sử dụng trong vòng 03 tháng).
+ Điều chuyển nội bộ trong đơn vị (áp
dụng đối với những trường hợp
không còn nhu cầu sử dụng tài sản,
giảm nhu cầu sử dụng, sử dụng không thường xuyên, không hiệu quả). Khi điều
chuyển tài sản nội bộ, đơn vị trực tiếp quản lý có trách nhiệm thu hồi hồ sơ
gốc về tài sản (tài liệu kỹ thuật, sổ theo dõi...) của đơn vị hiện đang sử dụng
để bàn giao cho đơn vị sử dụng mới.
4.4.3. Trường hợp không thể điều chuyển nội
bộ, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản
có trách nhiệm kịp thời báo cáo Tổng cục để xem xét, điều chuyển cho đơn vị
khác, tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản. Khi điều chuyển tài sản cho
đơn vị khác quản lý sử dụng, đơn vị hiện trực tiếp quản lý tài sản phải bàn
giao đầy đủ hồ sơ gốc về tài sản cho đơn vị mới tiếp tục theo dõi, quản lý (chi lưu bản sao
các hồ sơ này tại đơn vị quản lý cũ).
4.5. Thanh lý tài sản:
- Điều kiện thanh lý tài sản: Chỉ thực hiện thanh
lý đối với những tài sản đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Đã sử dụng quá thời gian quy định
của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng (do hư hỏng, gặp sự cố, không thể khắc
phục…);
+ Bị hư hỏng nặng, sửa chữa không hiệu
quả, không thể tiếp tục sử dụng;
+ Hết niên hạn sử dụng, đơn vị không
còn nhu cầu sử dụng và không thể điều chuyển cho đơn vị khác.
+ Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác
gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy
hoạch và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
- Đối với những tài sản đã sử dụng vượt quá thời gian
theo quy định của chế độ, các đơn vị đặc biệt lưu ý chế độ bảo dưỡng, bảo trì
định kỳ để tiếp tục sử dụng đến khi đủ điều kiện thanh lý quy định tại mục 4.5
công văn này.
- Đối với tài sản là xe ô tô các loại, khi đủ điều
kiện thanh lý, các đơn vị lập hồ sơ theo quy định, báo cáo Tổng cục xem xét,
quyết định.
- Đối với các tài sản (nhà, công trình xây dựng
khác; máy soi, tàu thuyền, ca nô, cân ô tô, hệ thống thông tin liên lạc, máy
phát điện) có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (việc quyết
định thanh lý thuộc thẩm quyền của đơn vị theo quy định tại Quyết định số
995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012): Trước khi quyết định thanh lý, đơn vị phải báo cáo
để Tổng cục cân đối chung về khả năng, yêu cầu sử dụng và phê duyệt chủ trương thanh lý
tài sản nhằm đáp ứng cho
hoạt động chung của ngành.
- Hồ sơ đề nghị thanh lý gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý tài sản nhà
nước.
+ Danh mục tài sản đề nghị thanh lý:
Theo mẫu 01-DM/TSNN, Mẫu 02-
DM/TSNN, Mẫu số
03-DM/TSNN ban hành kèm theo Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài
chính.
+ Các tài liệu, hồ sơ khác:
o Biên bản kiểm tra thực trạng tài sản
(phải nêu rõ thực trạng kỹ thuật, mức độ hư hỏng, bộ phận hư hỏng, lý do hư
hỏng; khả năng tiếp tục sử dụng; kinh phí sửa chữa và phải có đầy đủ chữ ký
của các bên liên quan): Áp dụng đối với các tài sản chuyên dụng là máy
soi, cân ô tô, tàu thuyền, ca nô...
o Ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận
chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn như: Cơ quan đăng kiểm (áp dụng đối
với các tài sản là ôtô, tàu thuyền, ca nô); cơ quan quản lý an toàn bức xạ (áp
dụng đối với các tài sản liên quan đến an toàn bức xạ, máy soi...).
o Các hồ sơ, tài liệu khác theo yêu
cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Việc quản lý tài sản
đối với các dự án
thuộc Tổng cục:
- Các Dự án thuộc Tổng cục phải quản lý, sử
dụng tài sản hình thành tại đơn vị (không kể nguồn hình thành) theo quy định
tại Chương VII Quyết định
số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài chính và các hướng dẫn liên quan đến
công tác quản lý, xử lý tài sản tại văn bản này.
- Việc trang bị tài sản phục vụ hoạt động của
các dự án phải tuân thủ tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, đảm bảo tinh thần tiết
kiệm theo hướng: sắp xếp, bố trí trong số tài sản hiện có của cơ quan để phục
vụ công tác quản lý dự án. Chi xem xét thuê, mua hoặc đầu tư xây dựng khi không
thể sắp xếp, bố trí, điều chuyển trong nội bộ ngành. Việc đầu tư, thuê, mua sắm
tài sản thực hiện theo quy định đối với các đơn vị dự toán cấp 3 khác.
- Trong quá trình sử dụng tài sản, Ban QLDA có trách nhiệm bảo
quản, bảo vệ, sử dụng tài sản đúng mục đích, công năng của tài sản.
- Khi tài sản bị hư hỏng, mất mát, Ban QLDA có
trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Nếu hư hỏng, mất mát
do lỗi của Ban QLDA thì Ban QLDA chịu trách nhiệm chi trả chi phí sửa chữa, đền
bù và bị xử lý kỷ luật theo quy định.
- Định kỳ thực hiện chế độ báo cáo tình hình sử
dụng tài sản theo quy định.
- Khi dự án kết thúc, Ban QLDA phải báo cáo
phương án xử lý tài sản dự án (tài sản phục vụ hoạt động của dự án, tài sản là
kết quả của dự án...) để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp Ban
QLDA đã giải thể mà chưa có phương án xử lý tài sản, các thành viên Ban QLDA
được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm
trước Tổng cục.
6. Việc quản lý tài sản
đối với các đơn vị chức năng không có con dấu, tài khoản riêng thuộc Tổng cục
- Các đơn vị chức năng tại Tổng cục (không có
dấu, tài khoản riêng) có trách nhiệm quản lý tài sản được giao sử dụng tại đơn
vị.
- Khi có hư hỏng hay các thay đổi liên quan đến
tài sản phải báo cho đơn vị quản lý (Văn phòng hoặc Cục CNTT&TKHQ) để có
biện pháp xử lý.
7. Quy định về
nhập liệu trên chương trình phần mềm QLTS
Hiện tại, phần mềm Quản lý tài sản về
cơ bản đã đầy đủ danh mục đối với các tài sản đặc thù. Để quản lý đúng loại tài
sản, đề nghị các đơn vị nhập theo đúng tên tài sản được ghi trong Quyết định
bàn giao và đúng mục trên chương trình phần mềm QLTS. Tài sản nào chưa có tên
trên phần mềm, đơn vị thực hiện nhập vào mục “Tài sản khác”.
8. Chế độ báo
cáo
Ngoài các báo cáo theo quy định tại
Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan đề
nghị các đơn vị thực hiện một số nội dung sau:
- Tất cả các đơn vị rà soát, báo cáo tình hình
thuê tài sản tại đơn vị về Tổng cục Hải quan (theo Phụ lục số 1) để Tổng cục
xem xét, duyệt chủ trương thuê tài sản hoặc báo cáo Bộ Tài chính duyệt
chủ trương thuê tài sản đối với các trường hợp có thời gian thuê tài sản quá
quy định (05 năm đối với cấp Cục, 03 năm đối với cấp Chi cục) và đưa vào dự
toán chi NSNN năm 2013.
- Tất cả các dự án thuộc Tổng cục báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị (theo Phụ lục số 2) để Tổng cục (Vụ
Tài vụ-Quản trị) theo dõi, quản lý chung. Trường hợp có tài sản không sử dụng,
hư hỏng hay cần điều chuyển, các dự án phải có đề xuất hướng xử lý cụ thể.
Các báo cáo gửi về Tổng cục Hải quan
(Vụ Tài vụ-Quản trị) trước ngày 30/7/2012.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn và đề nghị
các đơn vị nghiên cứu, triển khai. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản trị) để phối hợp
giải quyết.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
-
Lưu:
VT,
TVQT(05b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI VỤ - QUẢN TRỊ
Phạm Văn Việt
|