TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8990/CT-TTHT
V/v vướng mắc về xử phạt hóa đơn
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2020
|
Kính
gửi: Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 1262/CCT-TTHTNNT ngày 20/01/2020 của Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm nêu vướng
mắc về việc xử lý vi phạm về hóa đơn đối với Công ty cổ phần Thương mại Địa ốc Việt Nam (Mã số thuế: 0105089326; Địa chỉ: Tầng 7 số nhà 22 ngõ 139 đường Mỹ Đình, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội) (Sau đây gọi là “Công ty”). Vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Kế
toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 quy định:
+ Tại Khoản 1 Điều 20:
“1.
Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán
hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán
hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Khoản 1 Điều 41:
“1. Tài liệu kế toán phải được đơn
vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình
sử dụng và lưu trữ.”
- Căn cứ Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày
12/03/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán độc lập quy định:
+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định mức phạt
tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập:
“2. Mức phạt tiền quy định
tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; 8; 9; 10; 11; 13; 14; 15; 16; 17; Điều 19; khoản
1, 3 Điều 21; 22; Điều 23; 24; 26; 33; 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều
38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản
1, khoản 2 Điều 61, Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức
có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân.”
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 15:
“2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…
b) Bảo quản tài liệu kế toán không
an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ”
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 71 về
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
“Điều 71. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này..”
- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại tiết c Khoản 1 Điều 4 quy định:
“c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng
một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9
liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được
đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do
cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
Đối với các loại tài sản phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân
kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ
quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao
cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh
doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn
2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn
phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử
dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán
vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của
người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản
chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.”
+ Tại Điều 21 về việc xử lý hóa đơn
trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng:
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân thông
báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ
quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải
dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành
loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử
dụng.
c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân
mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
d) Hóa đơn mất, cháy, hỏng theo hướng
dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
2. Cơ quan
thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa
đơn sau:
- Hóa đơn không tiếp tục sử dụng
do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại
khoản 1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với
cơ quan thuế;
...”
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 29 về trường hợp hủy hóa đơn:
“2. Các trường hợp hủy hóa đơn
…
b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa
đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm
nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp
cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo
do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa
đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế
thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.”.
+ Tại điểm d Khoản 2 Điều 29 về hồ sơ
hủy hóa đơn:
“d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy
hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi
chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa
đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần
hủy không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải
có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày
giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số
3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy
hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện
hủy hóa đơn.”
+ Tại Khoản 1 Điều 24 về xử lý trong
trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn:
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập
báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc
mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày
nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là
ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.”
- Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 36:
“1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua
đã hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất
hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.”
+ Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 38 quy
định:
"2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với hành vi không hủy
hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn
giá trị sử dụng theo quy định."
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
….…..
g) Làm mất, cháy, hỏng hóa
đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng)
nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn
hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên
giao cho khách hàng) người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người
bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng
hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt;
nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên
giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế
toán.”
+ Tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 40 quy định:
“2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo,
báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể
từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi
cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông
báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.”
- Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BTC
ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
2. Đối với hành vi không khai báo
việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
Thời hạn khai báo việc làm mất,
cháy, hỏng hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ và
Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
a) Không xử phạt nếu việc mất,
cháy, hỏng hóa đơn đã mua nhưng chưa lập được khai báo với cơ quan thuế trong
vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
b) Phạt cảnh cáo nếu việc mất,
cháy, hỏng hóa đơn đã mua nhưng chưa lập khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ
6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn và có tình
tiết giảm nhẹ;
Trường hợp không có tình tiết giảm
nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 6.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hóa đơn đã mua nhưng chưa lập khai báo
với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa
đơn.”
+ Tại Khoản 2 Điều 11:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa
đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.
Việc hủy hóa đơn của tổ chức, cá
nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.”
- Tại công văn số 4080/TCT-CS ngày
08/10/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn xử phạt vi phạm
hành chính về hóa đơn đối với hành vi vi phạm về hủy các số hóa đơn nằm trong
thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng của cơ quan thuế khi
khôi phục mã số thuế đối với Công ty CP Kiến trúc và đầu tư Thương mại
AJ&L.
Theo trình bày của Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm thì: Ngày 6/11/2019, Công ty gửi
văn bản đến cơ quan thuế đề nghị khôi phục mã số thuế (là đơn vị bỏ địa chỉ
kinh doanh theo thông báo số 14070/TB-CCT-KT2 ngày 18/9/2018 của Chi cục Thuế
quận Nam Từ Liêm; đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng đối với 10 số hóa
đơn chưa sử dụng (mẫu số
01GTKT3/001, ký hiệu 01AS/11P, số 47191-47200). Ngày 11/11/2019 Chi cục Thuế
quận Nam Từ Liêm gửi thông báo đến Công ty về việc giải trình việc chưa nộp báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 1/2017 đến tháng
11/2019 và không gửi thông báo kết quả hủy hóa đơn đến cơ quan thuế đối với các
số hóa đơn hết giá trị sử dụng nêu trên. Ngày 17/01/2020, Công ty gửi báo cáo mất
cháy hỏng hóa đơn đến Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm thông báo ngày 17/01/2020
đã làm mất: 40 số hóa đơn đã sử dụng từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2018 (40 liên
và liên 3, 04 liên 2, số 47151-47190), 10 số hóa đơn chưa sử dụng (số 47191-47200) trong thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng của
cơ quan thuế nêu trên.
Căn cứ vào quy định và hướng dẫn nêu
trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về các đề xuất của Chi cục Thuế quận Nam Từ
Liêm như sau:
1. Về xử phạt đối
với hành vi làm mất tài liệu trong thời hạn lưu trữ, Cục Thuế TP Hà Nội thống
nhất với đề xuất của Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm nêu tại điểm 2.1 Phương án 2
công văn số 1262/CCT-TTHTNNT ngày 20/01/2020 về việc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo điểm b Khoản 2 Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Về xử phạt đối
với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập, đề xuất
của Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm nêu tại điểm 2.2 Phương
án 2 công văn số 1262/CCT-TTHTNNT nêu trên là chưa phù hợp, do Công ty cổ phần Thương mại Địa ốc Việt Nam đã thông báo đến đến cơ quan thuế
(nộp báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn) cùng với ngày làm mất hóa đơn (ngày
17/01/2020).
3. Về việc từ
ngày 18/9/2018 đến ngày 17/01/2020 Công ty cổ phần Thương mại Địa ốc Việt Nam
có hành vi không hủy các số hóa đơn hết giá trị sử dụng (10 số hóa đơn chưa sử
dụng nêu trên) là thực hiện không đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 và điểm
b Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Đề nghị Chi cục Thuế quận
Nam Từ Liêm căn cứ vào các quy định nêu trên và thực tế để
xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm được biết và thực hiện./.
(Tài liệu đính kèm: công văn số 4080/TCT-CS ngày
08/10/2019 của Tổng cục Thuế).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|