ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2019/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày
27/12/2013 quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý
kinh phí khuyến công quốc gia.
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày
29/9/2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày
10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định một số nội dung, mức chi
hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 167/TTr-SCT ngày 25/11/2019 về việc ban hành Quy chế quản lý kinh
phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10/01/2020 và thay thế Quyết định số 84/2016/QĐ-UBND ngày
26/8/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lào Cai;
- PCVP1
- Lưu: VT, NC3, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cá nhân, tổ chức được áp dụng chính sách hỗ trợ
hoạt động khuyến công theo quy định tại Nghị quyết số 45/2012/NQ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ, Thông tư số 28/2018/TT-BTC 28/3/2018 của Bộ Tài chính
và Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào
Cai.
Điều 3.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh
phí khuyến công quốc gia bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến công do Bộ Công
Thương quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn phù hợp với quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư
28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công (Viết tắt Thông tư 28/2018/TT-BTC).
2.
Kinh phí khuyến công cấp tỉnh đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do
UBND tỉnh quản lý, giao Sở Công Thương tổ chức thực hiện đối với những hoạt động
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn có ý nghĩa
trong tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch tỉnh; các đề
án khuyến công có quy mô liên huyện, các đề án khuyến công điểm có tác động lan
tỏa, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp nông thôn.
3.
Kinh phí khuyến công cấp huyện đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý và tổ chức thực hiện đối với những hoạt động
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn phù hợp với chiến lược, quy hoạch
của địa phương.
Điều 4. Điều
kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện Quy định tại Điều 5, Thông tư
28/2018/TT-BTC.
Điều 5. Nội
dung chi và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công
1. Đối với khuyến công quốc gia:
Nội dung chi và mức chi áp dụng theo các Điều 6,7,8 Thông tư 28/2018/TT-BTC.
2. Đối với khuyến công địa phương:
Nội dung chi và mức chi thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai.
Chương II
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG
Điều 6. Xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công
1. Xây dựng kế hoạch khuyến công
quốc gia: Thực hiện theo quy định tại các Điều 6,7,8,9,10 của Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.
2. Xây dựng chương trình khuyến
công địa phương
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
Chương trình khuyến công giai đoạn 05 năm bắt đầu từ năm 2021, gửi Sở Công
Thương tổng hợp trước ngày 15 tháng 02 năm 2020.
b) Trên cơ sở Chương trình Khuyến
công cấp huyện và định hướng phát triển công nghiệp nông thôn, Sở Công Thương
phối hợp với các sở ban ngành xây dựng Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 05 năm bắt đầu từ năm 2021, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt trước ngày 30 tháng 3 năm 2020.
3. Xây dựng kế hoạch khuyến công địa
phương hàng năm
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn quy định tại Điều 2 Quy chế này chủ trì xây dựng đề
án, nhiệm vụ khuyến công gửi phòng Kinh tế đối với thành phố Lào Cai và thị xã
Sa Pa hoặc Kinh tế và Hạ tầng đối với các huyện (viết tắc là phòng Kinh tế,
Kinh tế và Hạ tầng) trước ngày 30/4 năm trước liền kề với năm kế hoạch;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia công
tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công quy định tại Điều 2
Quy chế này xây dựng đề án, nhiệm vụ khuyến công gửi Sở Công Thương tỉnh Lào
Cai trước ngày 30/4 năm trước liền kề với năm kế hoạch;
c) Trên cơ sở chương trình khuyến
công giai đoạn đã được phê duyệt và các đề án, nhiệm vụ khuyến công các đơn vị
đăng ký, phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tẩng phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm trình UBND cấp huyện
phê duyệt và gửi Sở Công Thương tổng hợp, trong đó nêu rõ đề án, nội dung, kinh
phí hỗ trợ và nguồn kinh phí thực hiện, hoàn thành trước ngày 15/5 năm trước liền
kề với năm kế hoạch;
d) Trên cơ sở Chương trình khuyến
công đã được phê duyệt; Kế hoạch khuyến công của các huyện, thành phố và các đề
án, nhiệm vụ khuyến công do các Tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý, thực
hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công đăng ký, Sở Công Thương tổng hợp, xây dựng
Kế hoạch khuyến công hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt trước ngày 30/5 năm trước liền kề với năm kế hoạch;
đ) Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng,
Sở Công Thương lập dự toán gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch đối với cấp huyện, Sở
Tài chính đối với cấp tỉnh trước ngày 01/7 năm trước liền kề với năm kế hoạch;
e) Riêng đối với Kế hoạch Khuyến công năm 2020, căn cứ theo Chương trình Khuyến công
giai đoạn 2015-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 510/QĐ-UBND
ngày 14/02/2015 và định hướng phát triển công nghiệp nông thôn của năm cuối nhiệm
kỳ Đại hội tỉnh Đảng bộ, Sở Công Thương phối hợp với các đơn vị xây dựng Kế hoạch
Khuyến công năm 2020.
4. Đề án, nhiệm vụ khuyến công địa
phương phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế của
cơ sở.
b) Phù hợp với điều kiện, nội dung
và mức chi hỗ trợ khuyến công quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này và Chương
trình khuyến công giai đoạn đã được phê duyệt.
c) Đảm bảo tính khả thi về: Phương
thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính và cơ
sở vật chất kỹ thuật.
Điều 7. Lập dự
toán khuyến công địa phương
1. Kinh phí khuyến công của cấp
ngân sách nào do cấp đó đảm bảo và được tổng hợp chung vào phương án phân bổ
ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Đối với kinh phí khuyến công cấp
tỉnh: Hằng năm căn cứ vào Chương trình khuyến công và Kế hoạch khuyến công được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và nội dung, mức chi được quy định tại
Điều 5 Quy chế này, Sở Công Thương lập dự toán sử dụng kinh phí khuyến công cấp
tỉnh để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng
hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
hiện hành.
3. Đối với kinh phí khuyến công cấp
huyện: Hằng năm căn cứ vào Chương trình khuyến và Kế hoạch khuyến công được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và nội dung, mức chi được quy định tại Điều
5 Quy chế này, Phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng lập dự toán sử dụng kinh phí
khuyến công cấp huyện để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Phòng, gửi
phòng Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Thực
hiện đề án, nhiệm vụ khuyến công
1. Hợp đồng thực hiện đề án, nhiệm
vụ khuyến công: Trên cơ sở dự toán được phê duyệt, Sở Công Thương và Phòng Kinh
tế, Kinh tế và Hạ tầng triển khai ký kết hợp đồng hỗ trợ với tổ chức, cá nhân
thụ hưởng hoặc đơn vị triển khai thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến công theo các
quy định của pháp luật dân sự hiện hành về hợp đồng.
2. Nghiệm thu đề án, thanh lý hợp
đồng: được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp không hoàn
thành các yêu cầu về mục tiêu, nội dung, kết quả, thời gian thực hiện của hợp đồng
thực hiện đề án vì lý do bất khả kháng thì việc giải quyết hợp đồng áp dụng
theo các quy định của pháp luật dân sự hiện hành.
3. Điều chỉnh, bổ sung và ngừng đề
án, nhiệm vụ
a) Trong trường hợp cần điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công, đơn vị thực hiện phải
có văn bản gửi Sở Công Thương; phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng trong đó
nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến
công.
b) Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của các đơn vị thực hiện, Sở Công Thương,
Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án,
nhiệm vụ khuyến công.
Điều 9. Chấp
hành dự toán
1. Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng
từ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán các khoản chi cho đề án, nhiệm vụ khuyến công theo quy định.
Điều 10. Công
tác hạch toán, quyết toán
1. Việc lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các quy định tại Quy chế này.
2. Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công
Thương; Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng. Quyết toán năm các đơn vị gửi cơ
quan tài chính đồng cấp thẩm định. Trình tự lập, biểu mẫu báo cáo, thời gian nộp
và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Sở Công Thương
Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công. Gồm:
a) Trực tiếp quản lý kinh phí khuyến
công cấp tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công tỉnh
Lào Cai.
b) Xây dựng
chương trình khuyến công từng giai đoạn, kế hoạch khuyến công hàng năm, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
c) Thẩm định cấp cơ sở, trình Bộ Công Thương hỗ trợ các đề án
có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia. Chịu trách nhiệm
tổ chức nghiệm thu cơ sở và kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia
thực hiện trên địa bàn đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích và đúng các quy định
hiện hành.
d) Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công; theo dõi, đánh giá tình hình hoạt
động khuyến công trên địa bàn, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương.
e) Thực hiện
công tác quản lý khác có liên quan đến hoạt động khuyến công.
2. Sở Tài
chính
a) Cân đối nguồn kinh phí khuyến
công hàng năm, tổng hợp trình UBND tỉnh giao dự toán kinh phí khuyến công cho
các đơn vị thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến công theo quy định.
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện bố trí
kinh phí từ các nguồn thu để thực hiện khuyến công cấp huyện và hướng dẫn các
đơn vị lập, phân bổ dự toán, thanh quyết toán kinh phí khuyến công theo quy định.
c) Phối hợp với các ngành kiểm tra
tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực
hiện các hoạt động khuyến công.
d) Xét duyệt quyết toán nguồn kinh
phí khuyến công theo các quy định hiện hành.
3. Các Sở, ban ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố, thị xã
thực hiện tốt công tác khuyến công.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Xây dựng Chương trình khuyến
công theo giai đoạn và xây dựng Kế hoạch khuyến công hàng năm và tổ chức triển
khai sau khi đã được phê duyệt;
b) Hướng dẫn các cơ sở công nghiệp
nông thôn lập hồ sơ; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy định.
c) Kiểm tra việc sử dụng kinh phí
khuyến công trên địa bàn đảm bảo đúng mục đích, nội dung, mức hỗ trợ và đạt hiệu
quả cao.
d) Báo cáo tình hình thực hiện
Chính sách khuyến công trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên
và cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân được thụ hưởng
Chính sách Khuyến công
a) Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích, có hiệu quả và quyết toán kịp thời khi kết thúc đề án, nhiệm vụ khuyến
công theo quy định.
b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo kết quả thực hiện đề án
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khuyến công
theo quy định.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện Quy chế
1. Các sở, ngành, địa phương trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ
sơ, phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong việc quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh. Trường hợp sử dụng
sai mục đích, làm thất thoát kinh phí, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.