BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/BHXH-BC
V/v thực hiện công khai tài chính và mua
sắm, quản lý, sử dụng tài sản đối với các đơn vị trong ngành BHXH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2012
|
Kính
gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg
ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính
đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách và các
quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư của Bộ Tài chính số
21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính
đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ, số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 về việc hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn các đơn vị thực hiện công
khai như sau:
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
Công khai tài chính và mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện trong tất cả các đơn vị thuộc hệ thống
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, bao gồm:
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam (đơn vị
dự toán cấp 1).
b) Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (đơn vị dự toán cấp 2, gọi là BHXH tỉnh).
c) Văn phòng BHXH Việt Nam, Đại
diện BHXH Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, Viện Khoa học BHXH, Trường đào
tạo nghiệp vụ BHXH, Trung tâm Thông tin, Trung tâm Lưu trữ, Báo BHXH, Tạp chí
BHXH và các Ban quản lý dự án thuộc BHXH Việt Nam; (gọi chung là đơn vị dự toán
cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam).
d) BHXH các quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc BHXH các tỉnh, thành phố (đơn vị dự toán cấp 3, gọi là
BHXH huyện).
đ) Các chủ đầu tư, các Ban quản lý
dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) được BHXH Việt Nam giao nhiệm vụ thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong Ngành.
2. Nguyên tắc công khai tài chính,
mua sắm tài sản, hàng hóa và quản lý sử dụng tài sản.
Đơn vị công khai tài chính, mua sắm
tài sản, hàng hóa và quản lý, sử dụng tài sản phải cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin về tài chính của đơn vị phù hợp với từng đối tượng cung
cấp và tiếp nhận thông tin.
3. Nội dung công khai
a) Công khai tài chính hàng năm
- Công khai số liệu phân bổ dự toán
hàng năm.
- Công khai số liệu quyết toán tài
chính.
- Công khai số liệu đối với phần
kinh phí được hỗ trợ.
- Công khai kết quả Kiểm toán và
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
b) Công khai tài chính về các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản
- Công khai việc phân bổ vốn đầu tư
hàng năm cho các dự án đầu tư.
- Công khai về tổng mức vốn đầu tư,
tổng dự toán được duyệt của dự án đầu tư.
- Công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai số liệu quyết toán vốn
đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của dự án đầu tư.
- Công khai số liệu quyết toán vốn
đầu tư khi dự án đầu tư hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Công khai các nội dung mua sắm
tài sản, hàng hóa
- Xe ô tô các loại.
- Các sản phẩm công nghệ thông tin
gồm: Máy chủ, máy trạm, máy in, phần mềm ứng dụng.
- Phôi thẻ bảo hiểm y tế, phôi sổ
bảo hiểm xã hội.
- Các ấn phẩm, tài liệu, phim ảnh
để phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá cho ngành do BHXH Việt Nam cung cấp
cho các đơn vị sử dụng.
- Các ấn phẩm, tài liệu, mẫu biểu
để phục vụ nghiệp vụ chuyên môn của Ngành do BHXH Việt Nam cung cấp cho các đơn
vị sử dụng.
- Trang thiết bị, phương tiện làm
việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg
ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn,
định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước.
- Trang phục, đồng phục của Ngành
trong trường hợp tổ chức may, mua sắm tập trung.
- Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu;
các ấn phẩm, văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh để phục vụ công tác chuyên
môn và công tác tuyên truyền do BHXH cấp tỉnh mua và sử dụng.
d) Công khai các nội dung trong
công tác quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước
- Danh mục tài sản phải công khai
quản lý và sử dụng bao gồm: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
phương tiện đi lại, tài sản khác được quy định là tài sản cố định (hữu hình)
theo chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có
nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức
quản lý, sử dụng.
- Quá trình mua sắm, bố trí quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc nguồn ngân sách cấp và được viện trợ, quà
biếu, tặng cho.
- Việc thực hiện xử lý tài sản Nhà
nước bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển
đổi sở hữu khác.
- Việc cho thuê tài sản (đối với
các đơn vị được phép cho thuê tài sản Nhà nước).
4. Hình thức công khai tài chính
Việc công khai tài chính, mua sắm
tài sản, hàng hóa và quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện thông qua các hình
thức sau:
a) Công bố trong các kỳ họp thường
niên của đơn vị.
b) Niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của đơn vị ít nhất 90 ngày kể từ ngày niêm yết.
c) Thông báo bằng văn bản đến các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
d) Đưa lên trang thông tin điện tử
của đơn vị (nếu có).
Căn cứ vào nội dung, đối tượng, mục
đích, thời điểm, điều kiện; các đơn vị lựa chọn hình thức công khai phù hợp.
Phần 2.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CÔNG KHAI TÀI CHÍNH HÀNG NĂM
1. Đối với BHXH Việt Nam
1.1. Công khai số liệu dự toán và
phân bổ dự toán hàng năm
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam công
khai dự toán thu, chi hàng năm, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu
có) được giao; các nguồn kinh phí được tài trợ, viện trợ (nếu có) và phân bổ
cho các đơn vị dự toán cấp 2, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam.
Các số liệu công khai bao gồm: số liệu thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT); số liệu
chi BHXH (cả phần do ngân sách nhà nước đảm bảo); số liệu chi BHYT và chi quản
lý bộ máy; số liệu về thu, chi các quỹ cơ quan.
a) Nội dung công khai
- Công khai các căn cứ, nguyên tắc
phân bổ.
- Công khai số liệu (theo Biểu số 1
đính kèm).
b) Thời điểm công khai
Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán đầu năm và giao dự toán điều chỉnh
trong năm (nếu có).
c) Phạm vi công khai
Công khai đến các đơn vị dự toán
cấp 2, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam.
1.2. Công khai quyết toán tài chính
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam công
khai số liệu quyết toán tài chính không thuộc danh mục bí mật nhà nước, bao
gồm: Số liệu thu BHXH, BHYT; số liệu chi BHXH (cả phần do ngân sách nhà nước
đảm bảo); số liệu chi BHYT; số liệu chi xây dựng cơ bản và chi quản lý bộ máy;
số liệu về thu, chi các quỹ cơ quan.
a) Nội dung công khai
- Công khai quyết toán đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (theo Biểu số 4 đính kèm).
- Công khai dự toán, công khai
quyết toán tài chính phê duyệt cho các đơn vị dự toán cấp 2, đơn vị dự toán cấp
3 trực thuộc Trung ương (theo Biểu số 3 đính kèm).
b) Thời điểm công khai
Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
c) Phạm vi công khai
Công khai đến các đơn vị dự toán
cấp 2, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam.
1.3. Công khai số liệu đối với phần
kinh phí được hỗ trợ (nếu có)
a) Công khai số liệu dự toán theo
Biểu số 5 và công khai số liệu quyết toán theo Biểu số 8 quy định tại Thông tư
số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy
chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
b) Thời điểm và hình thức công
khai: Cùng thời điểm và hình thức như công khai dự toán, công khai quyết toán
tài chính.
1.4. Công khai kết quả kiểm toán và
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
a) Nội dung công khai
- Công khai Báo cáo kiểm toán của
cuộc kiểm toán, biên bản kiểm toán và các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị về những nội dung đã kiểm toán; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước.
- Không công khai những nội dung:
Quy định tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 91/2008/NĐ-CP ngày
18/8/2008 về công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và báo cáo một số hoạt động thuộc lĩnh
vực quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị quyết số 1011/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 30/03/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
b) Thời điểm công khai
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
c) Phạm vi công khai
Cung cấp thông tin bằng văn bản tới
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi được yêu cầu.
2. Đối với BHXH tỉnh
2.1. Công khai số liệu phân bổ dự
toán hàng năm
Giám đốc BHXH tỉnh công khai dự
toán thu, chi hàng năm, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được
giao; các nguồn kinh phí được tài trợ, viện trợ (nếu có) và phân bổ cho BHXH
các huyện, khối văn phòng thuộc BHXH tỉnh. Các số liệu công khai bao gồm: Số
liệu thu BHXH, BHYT; số liệu chi BHXH; số liệu chi BHYT, chi quản lý bộ máy và
thu, chi quỹ khen thưởng phúc lợi.
a) Nội dung công khai
- Công khai các căn cứ, nguyên tắc
phân bổ.
- Công khai số liệu theo Biểu số 1
đính kèm.
b) Thời điểm công khai
Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày
được giao dự toán đầu năm và điều chỉnh trong năm (nếu có).
c) Phạm vi công khai
Công khai đến các đơn vị trực
thuộc.
2.2. Công khai quyết toán tài chính
Giám đốc BHXH tỉnh công khai số
liệu quyết toán tài chính, bao gồm: số liệu thu BHXH, BHYT; số liệu chi BHXH;
số liệu chi BHYT; chi quản lý bộ máy và thu, chi quỹ khen thưởng phúc lợi.
a) Nội dung công khai
- Công khai quyết toán đã được phê
duyệt theo Biểu số 4 đính kèm.
- Công khai quyết toán do đơn vị
phê duyệt cho các đơn vị trực thuộc theo Biểu số 3 đính kèm.
b) Thời điểm công khai
Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày
được phê duyệt quyết toán.
c) Phạm vi công khai
Công khai đến cán bộ, công chức,
viên chức BHXH tỉnh và BHXH huyện.
2.3. Công khai số liệu đối với phần
kinh phí được hỗ trợ (nếu có)
a) Công khai số liệu dự toán theo
Biểu số 5 và công khai số liệu quyết toán theo Biểu số 8 quy định tại Thông tư
số 21/2005/TT-BTC.
b) Thời điểm và hình thức công
khai: Cùng thời điểm và hình thức như công khai dự toán, công khai quyết toán
tài chính.
2.4. Công khai kết quả kiểm toán và
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
a) Nội dung công khai
- Công khai Báo cáo kiểm toán của
cuộc kiểm toán, biên bản kiểm toán và các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị về những nội dung đã kiểm toán; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước.
- Không công khai những nội dung:
Quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 91/2008/NĐ-CP ngày
18/8/2008 về công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và báo cáo một số hoạt động thuộc lĩnh
vực quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị quyết số 1011/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 30/03/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
b) Thời điểm công khai
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
c) Phạm vi công khai
Cung cấp thông tin bằng văn bản cho
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3. Đối với BHXH huyện
3.1. Công khai số liệu dự toán
Giám đốc BHXH huyện công khai dự
toán thu, chi ngân sách hàng năm, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu
có) được BHXH cấp tỉnh giao; các nguồn kinh phí được tài trợ, viện trợ (nếu
có). Các số liệu công khai bao gồm: Số liệu thu BHXH, BHYT; số liệu chi BHXH;
số liệu chi BHYT; chi quản lý bộ máy và thu, chi quỹ khen thưởng phúc lợi.
a) Nội dung công khai
Công khai số liệu dự toán được giao
theo Biểu số 2 đính kèm.
b) Thời điểm công khai
Chậm nhất sau 5 ngày, kể từ ngày
được giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có).
c) Phạm vi công khai
Công khai đến cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị.
3.2. Công khai quyết toán tài chính
Giám đốc BHXH huyện công khai số
liệu quyết toán tài chính, bao gồm: Số liệu thu BHXH, BHYT; số liệu chi BHXH;
số liệu chi BHYT; chi quản lý bộ máy và thu, chi quỹ khen thưởng phúc lợi.
a) Nội dung công khai
Công khai số liệu quyết toán đã
được phê duyệt theo Biểu số 4 đính kèm.
b) Thời điểm công khai
Chậm nhất sau 5 ngày, kể từ ngày
được phê duyệt quyết toán tài chính.
c) Phạm vi công khai
Công khai đến cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị.
3.3. Công khai số liệu đối với phần
kinh phí được hỗ trợ (nếu có)
- Công khai số liệu dự toán theo
Biểu số 5 và công khai số liệu quyết toán theo Biểu số 8 quy định tại Thông tư
số 21/2005/TT-BTC.
- Thời điểm và hình thức công khai:
Cùng thời điểm và hình thức như công khai dự toán, công khai quyết toán tài
chính.
4. Đối với các đơn vị dự toán cấp 3
và các Ban quản lý dự án trực thuộc BHXH Việt Nam
Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3
và các Ban quản lý dự án trực thuộc BHXH Việt Nam công khai dự toán thu, chi,
kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được BHXH Việt Nam giao và
các nguồn kinh phí khác, gồm:
- Công khai dự toán, quyết toán nội
dung chủ yếu là chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng cơ bản, các nguồn viện
trợ (nếu có);
- Thời điểm và phạm vi công khai
thực hiện như Điểm 3, Mục I, Phần II
II. CÔNG KHAI TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Thực hiện công khai về xây dựng
cơ bản các nội dung thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam
1.1. Các nội dung công khai
a) Tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ
bản (XDCB) hàng năm được Nhà nước giao theo kế hoạch và phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư cho từng dự án (theo mẫu số 01/CKTC-ĐTXD - Thông tư số 10/2005/TT-BTC).
b) Số liệu quyết toán vốn đầu tư
khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo mẫu số 03/CKTC-ĐTXD,
mẫu số 04/CKTC-ĐTXD - Thông tư số 10/2005/TT-BTC).
1.2. Thời điểm công khai
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký
quyết định phân bổ kế hoạch hoặc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, ký gửi báo cáo
quyết toán niên độ ngân sách và ký, quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành.
1.3. Phạm vi công khai
- BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh công
khai đến các đơn vị trực thuộc.
- Đối với đầu tư XDCB do BHXH Việt
Nam, BHXH tỉnh làm chủ đầu tư thì thực hiện công khai đến cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị.
2. Thực hiện công khai tài chính
các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của BHXH tỉnh
2.1. Các nội dung công khai
a) Tổng mức vốn đầu tư, tổng dự
toán được duyệt của từng dự án đầu tư (theo mẫu số 05/CKTC-ĐTXD - Thông tư số
10/2005/TT-BTC).
b) Kế hoạch vốn đầu tư (kể cả kế
hoạch điều chỉnh, bổ sung) được cơ quan cấp trên của chủ đầu tư giao trong năm
cho từng dự án đầu tư (mẫu số 05/CKTC-ĐTXD - Thông tư số 10/2005/TT-BTC).
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án (mẫu số 02/CKTC-ĐTXD - Thông tư
số 10/2005/TT-BTC).
d) Số liệu quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án. Đối với dự án có yêu cầu kiểm
toán thì phải công khai kết quả kiểm toán chi tiêu hàng năm (mẫu số
03/CKTC-ĐTXD - Thông tư số 10/2005/TT-BTC).
e) Số liệu quyết toán vốn đầu tư
khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (mẫu số 04/CKTC-ĐTXD -
Thông tư số 10/2005/TT-BTC).
2.2. Thời điểm công khai
- Các nội dung a, b và e tại Điểm
2.1 nêu trên phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư
và quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
- Nội dung c tại Điểm 2.1 nêu trên
phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt.
- Nội dung d tại Điểm 2.1 nêu trên
phải được công khai chậm nhất là 30 ngày sau khi chủ đầu tư lập, gửi báo cáo
tài chính năm theo chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư;
2.3. Phạm vi công khai
BHXH tỉnh công khai đến cán bộ,
công chức, viên chức BHXH tỉnh và BHXH huyện.
III. CÔNG KHAI TRONG CÔNG TÁC
MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA
1. Nội dung công khai trong công
tác mua sắm tài sản, hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm c, Mục 3, Phần I
văn bản này. Tất cả các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa có giá trị từ 100
triệu đồng trở lên/01 gói thầu phải thực hiện công khai việc mua sắm. Khuyến
khích công khai mua sắm tài sản, hàng hóa đối với các gói thầu mua sắm có giá
trị nhỏ hơn 100 triệu đồng/01 gói thầu.
2. Nội dung báo cáo công khai mua
sắm tài sản như sau:
a) Công khai dự toán, số lượng,
chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản Nhà nước
- Biểu mẫu: Biểu số 1 đính kèm
Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo
cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (sau đây
gọi là Thông tư số 89/2010/TT-BTC).
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Công khai kết quả thực hiện mua
sắm tài sản
- Biểu mẫu: Biểu số 02 đính kèm
Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc mua sắm, trang bị tài sản.
c) Phạm vi công khai
Công khai đến cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị.
Riêng việc công khai công tác mua
sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung thực hiện theo quy định tại Điều 10, Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức
tập trung trong Ngành BHXH Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số
1090/QĐ-BHXH ngày 29/7/2010 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
IV. CÔNG KHAI TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
1. Công khai các nội dung trong
công tác quản lý và sử dụng tài sản quy định tại Điểm d, Mục 3, Phần I văn bản
này.
2. Công khai công tác quản lý và sử
dụng tài sản
BHXH tỉnh, các đơn vị dự toán cấp 3
trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện công khai các nội dung cụ thể như sau:
a) Công khai việc quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp.
- Biểu mẫu: Biểu số 03 đính kèm
Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
b) Công khai quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác
- Biểu mẫu: Biểu số 04 đính kèm
Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
c) Công khai việc cho thuê tài sản
Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản
- Biểu mẫu: Biểu số 05 đính kèm
Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
d) Công khai việc thực hiện xử lý
tài sản (bao gồm: Điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác)
- Biểu mẫu: Biểu số 06 đính kèm
Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Công khai quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng cho
- Trường hợp được tiếp nhận tiền:
Thực hiện công khai như trường hợp công khai dự toán ngân sách được Nhà nước
giao theo Biểu số 01 đính kèm Thông tư số 89/2010/TT-BTC; khi triển khai mua
sắm tài sản thì thực hiện công khai theo Biểu số 02 đính kèm Thông tư số
89/2010/TT-BTC.
- Tài sản được tiếp nhận bằng hiện
vật: thực hiện công khai theo Biểu số 06 đính kèm Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
- Thời gian thực hiện công khai:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận.
e) Phạm vi công khai
Công khai đến cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chế độ thông tin, báo cáo
Báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện công khai dự toán được giao, phân bổ dự toán, kể cả phần điều chỉnh
giảm, bổ sung (nếu có); công khai quyết toán theo nội dung của Biểu số 10a,
Biểu số 10b và các biểu mẫu kèm theo văn bản này.
a) BHXH Việt Nam
- Báo cáo công khai phân bổ dự toán
gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
- Báo cáo công khai dự toán điều
chỉnh giảm hoặc bổ sung gửi Bộ Tài chính sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có
thẩm quyền giao.
- Báo cáo công khai quyết toán của
năm trước và gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
- Báo cáo công khai tài chính trong
công tác xây dựng cơ bản được thực hiện như Điểm 1.2, Khoản 1, Mục II, Phần II
văn bản này.
- Báo cáo tình hình thực hiện công
khai mua sắm tài sản, hàng hóa và quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm
vi quản lý gửi Bộ Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch. Trong đó nêu rõ số đơn vị thuộc phạm vi quản lý đã thực
hiện công khai mua sắm tài sản, hàng hóa và quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
b) BHXH tỉnh, các Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng của BHXH tỉnh và các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt
Nam
- Báo cáo công khai phân bổ dự toán
gửi BHXH Việt Nam trước ngày 30 tháng 3 hàng năm.
- Báo cáo công khai dự toán điều
chỉnh giảm hoặc bổ sung gửi BHXH Việt Nam sau 15 ngày, kể từ ngày được BHXH
Việt Nam giao.
- Báo cáo công khai quyết toán của
năm trước và gửi BHXH Việt Nam sau 30 ngày, kể từ ngày được BHXH Việt Nam thẩm
định hoặc xét duyệt.
- Báo cáo công khai tài chính trong
công tác xây dựng cơ bản thực hiện như Điểm 2.2, Khoản 2, Mục II, Phần II văn
bản này.
- Báo cáo tình hình thực hiện công
khai mua sắm tài sản, hàng hóa và quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm
vi quản lý gửi BHXH Việt Nam trong thời gian chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch. Nội dung chủ yếu của báo cáo gồm:
+ Tình hình triển khai thực hiện
công khai quy chế về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ
quan, đơn vị, tổ chức theo quy định tại Điều 4 Quyết định số
115/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
+ Kết quả xử lý các sai phạm trong
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức;
+ Tổng hợp việc xử lý các chất vấn
(nếu có) về công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phát sinh tại đơn vị;
+ Kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác công khai quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước.
c) BHXH huyện, gửi báo cáo BHXH
tỉnh
- Báo cáo công khai dự toán được
phân bổ gửi BHXH tỉnh sau 15 ngày, kể từ ngày BHXH tỉnh giao dự toán.
- Báo cáo công khai dự toán được điều
chỉnh giảm hoặc bổ sung gửi BHXH tỉnh sau 15 ngày, kể từ ngày được BHXH tỉnh
giao điều chỉnh.
- Báo cáo công khai quyết toán năm
trước gửi BHXH tỉnh sau 15 ngày, kể từ ngày được BHXH tỉnh thẩm định hoặc xét
duyệt.
- Báo cáo tình hình công khai mua
sắm tài sản, hàng hóa và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo
hướng dẫn tại Điểm b, Mục 1 Phần III của văn bản này.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán
cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực
hiện, phổ biến, quán triệt nội dung công khai tại văn bản này đến từng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi đơn vị quản lý.
b) Giám đốc BHXH tỉnh chịu trách
nhiệm hướng dẫn BHXH huyện thực hiện công khai tài chính, mua sắm tài sản, hàng
hóa và quản lý, sử dụng tài sản tại BHXH tỉnh và kiểm tra việc thực hiện tại
các đơn vị trực thuộc.
c) Các tổ chức đoàn thể, cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan BHXH các cấp có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện công khai tài chính, mua sắm tài sản, hàng hóa và quản lý, sử dụng
tài sản tại đơn vị.
d) Ban Kiểm tra chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính, mua sắm tài sản, hàng hóa và
quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị trong toàn Ngành.
e) Ban Kế hoạch Tài chính
Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
tình hình và kết quả triển khai thực hiện việc công khai công tác đầu tư XDCB.
f) Ban Chi
- Thực hiện Báo cáo công khai tài
chính, mua sắm tài sản, hàng hóa và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định.
- Theo dõi tình hình và kết quả
triển khai thực hiện công tác công khai tài chính, mua sắm tài sản, hàng hóa và
quản lý, sử dụng tài sản hàng năm của toàn Ngành; tổng hợp kết quả báo cáo Tổng
Giám đốc, Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
gì vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về BHXH Việt Nam để được hướng
dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các ban nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, BC (03).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|