UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 8209/UBND-CN
V/v công bố Đơn giá xây dựng
công trình – Phần xây dựng.
|
Vinh,
ngày 12 tháng 12 năm 2007
|
Kinh
gửi:
|
- Thủ trưởng các Sở, ban ngành
cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư số
05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở
Xây dựng – Trưởng ban Soạn thảo Đơn giá XDCB tỉnh Nghệ An tại Công văn số
2099/SXD-KTKH ngày 26/11/2007,
UBND tỉnh Nghệ An công bố Đơn
giá xây dựng công trình - phần Xây dựng kèm theo văn bản này để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan sử dụng vào việc và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày
25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
Nội dung chi tiết Đơn giá xây
dựng công trình - phần Xây dựng (sau phần Thuyết minh hướng dẫn) kèm theo Văn
bản này phù hợp với phần chi tiết Đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng
kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-UBND ngày 25/7/2007 của UBND tỉnh (các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có thể sử dụng để tính toán khi cần thiết).
Trong đó tại “Bảng giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được chọn làm đơn giá
XDCB tỉnh Nghệ An” của Đơn giá xây dựng công trình - phần Xây dựng đã ban hành
kèm theo Quyết định số 90/2007/QĐ-UBND ngày 25/7/2007 của UBND tỉnh có một số
thay đổi như sau:
- Bỏ mục thứ tự số 10 “cấp phối
thiên nhiên” (trang 550)
- Bỏ mục thứ tự số 123 và 124
“đất đỏ” (trang 552)
- Điều chỉnh lại mục thứ tự thứ
125 “Đất cấp phối tự nhiên” từ 7.000 đồng /m3 lên 32.000 đồng /m3
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành theo văn bản số 8209/UBND-CN ngày 12/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nghệ An)
I. Nội dung đơn giá xây dựng
công trình - Phần xây dựng:
Đơn giá xây dựng công trình -
Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh kế kỹ thuật tổng hợp bao gồm toàn bộ chi phí
trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch, 1 tấn
cốt thép, 100m dài cọc, v.v...từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây
dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất
nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Đơn giá xây dựng công trình -
Phần xây dựng được xác định trên cơ sở:
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế
độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ
350.000 đồng lên 450.000 đồng.
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD
ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu
tư xây dựng công trình;
- Định mức dự toán xây dựng công
trình: Phần xây dựng ban hành theo văn bản số 1776/2007/BXD-VP ngày
16/08/2007của Bộ Xây dựng;
- Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH
ngày 14/9/2006 của Bộ Lao động thương binh & xã hội về hướng dẫn thực hiện
điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số
94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ.
- Thông tư số 17/2000/TT-BXD
ngày 29/12/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí
trực tiếp trong dự toán công trình.
- Bảng giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An công bố kèm theo văn bản số
8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 của Uỷ ban nhân dân Nghệ An.
- Thực tế thị trường giá vật
liệu xây dựng đến tận chân công trình tại thời điểm quý IV/2006 khu vực thành
phố Vinh và trung tâm các huyện lỵ, thị xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo kết
quả khảo sát điều tra của Tổ chuyên viên giúp việc Ban soạn thảo đơn giá XDCB
tỉnh và báo cáo phản ánh tình hình giá cả vật liệu xây dựng tại trung tâm các
huyện lỵ, thị xã của UBND các huyện và thị xã Cửa Lò.
- Các văn bản khác có liên quan
theo quy định của Nhà nước.
2. Các chi phí trong đơn giá xây
dựng:
2.1. Chi phí vật liệu:
- Là chi phí các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, các vật liệu luân
chuyển (ván khuôn, đà giáo, các loại vật liệu phụ khác) cần thiết cho việc hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
- Chi phí vật liệu đã bao gồm
hao phí ở khâu thi công. Riêng hao phí các loại cát xây dựng đã tính đến hao
phí hao hụt do độ dôi của cát. Đối với cọc ống có đường kính >600mm (dầm cầu
có khẩu độ >25m) được xây dựng giá vật liệu bằng loại cọc ống có đường kính
600mm (dầm có khẩu độ 25m), giá trị chênh lệch của 02 loại ống (dầm cầu) nói
trên được tính bù vào sau giá trị dự toán xây lắp trước thuế trong bản tổng hợp
kinh phí dự toán xây dựng công trình.
- Chi phí vật liệu trong đơn giá
được xác định trên cơ sở Bảng giá vật liệu xây dựng đến chân công trình tại
thời điểm quý IV/2006 khu vực thành phố Vinh - Bảng giá được chọn dùng để xây
dựng đơn giá khu vực thống nhất ( mức giá này chưa bao gồm khoản thuế giá trị
gia tăng - VAT). Đối với các công trùnh xây dựng trên địa bàn TX Cửa Lò và
trung tâm 17 huyện lỵ tỉnh Nghệ An, khi sử dụng đơn giá phần xây dựng này để
lập dự toán, thanh quyết toán... thì khoản mục chi phí vật liệu được điều chỉnh
(bù, trừ trực tiếp) chênh lệch giá giữa giá vật liệu xây dựng đến chân công
trình trên địa bàn so với Bảng giá khu vực thành phố Vinh theo công bố giá của
Liên sở Xây dựng - Tài chính.
2.2. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá
bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo
chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động
để tính cho một ngày công định mức.
- Các khoản chi phí nhân công
được tính với mức lương tối thiểu là 350.000đ/tháng theo Nghị định số
118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ.
- Cấp bậc thợ và tiền lương theo
bảng lương A.1 thang lương 7 bậc, mục 8 - xây dựng cơ bản ban hành kèm theo
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Các khoản phụ cấp gồm:
Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất
20% tiền lương tối thiểu (theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ).
Một số khoản lương phụ (nghỉ lễ,
tết, phép...) bằng 12% (theo thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ
Xây dựng).
Một số chi phí có thể khoán trực
tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản (theo thông tư số
04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng)
Đối với các công trình xây dựng
ở các vùng được hưởng phụ cấp khu vực chưa tính trong đơn giá hoặc được hưởng
phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi
phí nhân công trong bảng tổng hợp giá trị dự toán xây dựng như phụ lục I kèm
theo.
Chi phí nhân công trong đơn giá
phần xây dựng công trình được tính trực tiếp cho các nhóm công tác xây lắp theo
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng công bố kèm theo văn bản
số 1776/2007/BXD-VP ngày 16/8/2008 của Bộ Xây dựng.
2.3. Chi phí máy thi công:
Chi phí máy thi công trong đơn
giá được tính trên cơ sở định mức hao phí ca máy tương ứng với từng loại công
tác xây dựng theo Định mức dự toán xây dựng công trình. Phần xây dựng công bố
kèm theo văn bản số 1776/2007/BXD-VP ngày 16/8/2008 của Bộ Xây dựng và bảng ca
máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An công bố kèm theo
văn bản số 8211/UBND-CN ngày 12/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An -
trong đó, phần tiền lương thợ điều khiển máy đã tính theo mức lương tối thiểu
450.000 đồng/tháng; phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu,
một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép,...) bằng 12% tiền lương cơ bản và
một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với
tiền lương cơ bản.