Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 733/QD-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 17/05/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 733/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020 nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững, đưa Thái Bình trở thành tỉnh có trình độ phát triển ở mức khá của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.

2. Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, gắn sản xuất với thị trường; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế. Tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ; coi trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, quy mô hàng hóa lớn, gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển mạnh và toàn diện kinh tế biển, nhanh chóng tạo ra yếu tố bên trong vững mạnh, trang thủ lợi thế từ bên ngoài, gắn Thái Bình trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng, các đô thị của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ để thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.

3. Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, khuyến khích mọi người cùng làm giàu chính đáng cho mình và xã hội.

4. Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội nhằm trước hết tạo công ăn việc làm, giảm nghèo và nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Quan tâm thỏa đáng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội đối với khu vực nông thôn, phấn đấu giảm hộ nghèo tới mức thấp nhất.

5. Phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái và khai thác tài nguyên hợp lý, hiệu quả. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng tỉnh Thái Bình đến năm 2020 có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, công nghệ cao, gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung phát triển công nghiệp với nhịp độ tăng trưởng cao, mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.

Phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 Thái Bình trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp và công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2015 khoảng 13,5%/năm; trong đó khu vực nông lâm ngư nghiệp tăng khoảng 4,1%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng khoảng 20,8%/năm và khu vực dịch vụ tăng khoảng 13,2%/năm. Giai đoạn 2016-2020 mức tăng trưởng kinh tế là 13%/năm.

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông lâm ngư chiếm khoảng 24,7%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 40,3% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 35%. Đến năm 2020 các tỷ lệ tương đương là 20%, 45% và 35%.

- Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn năm 2015 là 818 triệu USD, tăng 89% so với năm 2010; đến năm 2020 là 1.580 triệu USD. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 450 USD, đến năm 2020 đạt trên 800 USD.

- Tăng thu ngân sách nhằm đảm bảo các nhiệm vụ chi của tỉnh và từng bước có tích lũy. Phấn đấu năm 2015 tỷ lệ thu ngân sách đạt khoảng 17% GDP và năm 2020 đạt 19% GDP.

- Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011-2015 khoảng 45% GDP, giai đoạn 2016-2020 khoảng 40-41% GDP.

- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 41,3 triệu đồng năm 2015 và khoảng 74,3 triệu đồng năm 2020.

b) Về phát triển xã hội

- Tỷ lệ tăng dân số chung đạt 0,37% thời kỳ 2011-2015, thời kỳ 2016-2020 khoảng 0,72%.

- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 34%. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động khoảng 67%.

- Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 55% trong đó đào tạo nghề đạt 41,5%, đến năm 2020 khoảng 60-65%. Đến năm 2015, có 80% lao động có việc làm sau khi đào tạo.

- Đến năm 2015, phấn đấu đạt các chỉ tiêu; 8 bác sĩ, 1,5 dược sĩ, 22 giường bệnh/1 vạn dân (đến năm 2020 là 25 giường bệnh/1 vạn dân); giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15%.

- Giảm hộ nghèo hàng năm khoảng 1% trở lên.

c) Về bảo vệ môi trường:

- Đến năm 2015 có 100% dân cư đô thị và 90% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch; 70% các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 100% ở khu vực thành thị và đạt 80% ở khu vực nông thôn; xử lý trên 60% chất thải rắn nguy hại và 100% chất thải bệnh viện.

- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là ở khu vực biển và ven biển của tỉnh.

III. CÁC LĨNH VỰC TRỌNG ĐIỂM

1. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn bền vững, hiệu quả cao. Phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, có công nghệ, chất lượng và năng suất cao; đẩy mạnh xây dựng đồng bộ nông thôn mới.

2. Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, tập trung thu hút các dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ; ưu tiên các dự án lớn, công nghệ cao nhằm tạo đột phá về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

3. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và huy động mọi nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng Khu kinh tế ven biển Thái Bình và đẩy nhanh đô thị hóa; đầu tư nâng cấp một số hệ thống giao thông quan trọng, các tuyến hành lang ven biển tạo sự kết nối thuận lợi cho giao thương hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội.

4. Đổi mới tư duy kinh tế, hoàn thiện quan hệ sản xuất theo hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và chú trọng xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Về nông, lâm nghiệp và thủy sản

- Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt bình quân 3,4%, ngành thủy sản tăng 9,8%/năm; giai đoạn 2016-2020 nông nghiệp tăng 2,6%/năm, thủy sản tăng 6,5%/năm.

Đến 2020 tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá cố định) chiếm 47,2%, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm 50,6% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành thủy sản chiếm 18,6% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản. Tăng tỷ suất hàng hóa khoảng 40-45% vào năm 2015 và 45-55% vào năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu ngành nông nghiệp chiếm 12-15% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.

Phấn đấu giá trị gia tăng trên mỗi ha đất nông nghiệp đạt 60 triệu đồng vào năm 2015 và năm 2020 đạt khoảng 70 triệu đồng. Lao động trong nông nghiệp khoảng 422 nghìn năm 2015 và năm 2020 khoảng 348 nghìn, chiếm 33% trong cơ cấu lao động xã hội.

- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới; xây dựng 1-2 khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tập trung chuyển đổi sang các loại cây nông sản có giá trị hàng hóa cao; thực hiện dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất và chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển vụ đông, đến năm 2015 đạt 50% và năm 2020 đạt 50-55% trở lên so với diện tích đất canh tác của tỉnh.

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, hiệu quả và chất lượng cao; hình thành các vùng chăn nuôi tập trung có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường. Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

- Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống cây, con để chủ động giống chất lượng cao cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Tiếp tục trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, cải tạo môi trường sinh thái vùng cửa sông, cửa biển.

2. Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

- Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 tăng 20,7%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng 17,5%/năm. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đến năm 2015 là 40,3%, đến năm 2020 là 45% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại, tạo ra nguồn thu cao cho ngân sách; các ngành công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm gắn liền với phát triển vùng nguyên liệu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Giảm dần sơ chế, tăng cường chế biến sâu, tích cực đầu tư công nghệ chế biến sâu để tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng cuối cùng nhằm tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp và tăng giá trị xuất khẩu của tỉnh.

- Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên đặc biệt là lợi thế khí đốt của tỉnh và bảo vệ môi trường. Hạn chế phát triển sản xuất gạch tuynen đất nung; tận dụng nguồn tro, xỉ của Trung tâm điện lực Thái Bình để sản xuất vật liệu xây dựng. Tiến hành khai thác đưa khí thiên nhiên từ các mỏ khí ở Vịnh Bắc bộ vào phục vụ sản xuất công nghiệp và triển khai thử nghiệm dự án khai thác than nâu theo phương pháp than hóa khí để đầu tư một số nhà máy sản xuất điện, phân đạm, xi măng trắng, xi măng chịu nhiệt, chịu axit và các loại vật liệu xây dựng cao cấp khác.

- Hướng tới phát triển công nghiệp cơ khí - điện, điện tử trở thành ngành công nghiệp quan trọng, có giá trị gia tăng lớn. Phát triển một số ngành công nghiệp nặng tại các vùng bãi ven biển để khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Cải tạo, nâng cấp các nhà máy đóng tàu hiện có để đóng và sửa chữa tàu vỏ thép trọng tải từ 7.000 ÷ 10.000 tấn, sà lan Lash… tại Diêm Điền. Xây dựng công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành công nghiệp tàu thủy và các ngành công nghiệp khác của tỉnh.

- Hoàn thành xây dựng Trung tâm điện lực Thái Bình tại xã Mỹ Lộc huyện Thái Thụy. Phát triển dệt may Thái Bình phù hợp chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam, trong thế cạnh tranh và hội nhập. Xây dựng cơ sở sản xuất phụ kiện dệt may tại thành phố Thái Bình. Phát triển các cụm công nghiệp làng nghề dệt may tại các huyện, tạo sự phát triển hài hòa kinh tế giữa các địa phương.

Dự kiến quy hoạch đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 15 khu công nghiệp với tổng diện tích là 3.172ha và 43 cụm công nghiệp, tổng diện tích 1.226ha. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Trong giai đoạn 2011-2020 quy hoạch ở mỗi huyện, thành phố từ 3-5 cụm công nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển làng nghề theo chiều sâu để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và các nghệ nhân trong làng nghề để duy trì và mở rộng các làng nghề hiện có và du nhập thêm nghề mới, tạo thêm việc làm cho lao động tại địa phương. Phát triển vùng nguyên liệu cho nghề và làng nghề, sản xuất hàng xuất khẩu, nghề ít gây ô nhiễm môi trường.

3. Về thương mại và dịch vụ

- Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đến năm 2015 đạt 36.000 tỷ đồng và năm 2020 đạt 66.800 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 20,6%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 13,12%/năm.

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 818 triệu USD và năm 2020 đạt 1.580 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 13,5%, giai đoạn 2016-2020 là 14%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu đến năm 2015 là 652 triệu USD và năm 2020 đạt 1.050 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 9%/năm.

- Xây dựng hệ thống thương mại trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng tới phát triển thị trường nông thôn, phát triển các chợ đầu mối để thu mua sản phẩm của người nông dân.

Xây dựng phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tại thành phố Thái Bình và các trung tâm huyện lỵ, thị trấn. Đến năm 2020 toàn tỉnh xây dựng khoảng 40 siêu thị và 14 trung tâm thương mại. Thực hiện quy hoạch chợ trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ tốt đời sống nhân dân.

Thực hiện quy hoạch xăng dầu trên địa bàn, quy hoạch cảng tiếp nhận và kho chứa xăng dầu - khí đốt hóa lỏng.

- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch tạo ra sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng của Thái Bình, đặc biệt là các sản phẩm du lịch sinh thái và du lịch văn hóa lịch sử. Tập trung đẩy mạnh đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách du lịch. Xây dựng Khu du lịch Đồng Châu, Cồn Đen, Cồn Vành. Phấn đấu thu nhập từ du lịch giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 25,4%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 27,2%/năm.

- Phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác, phục vụ tốt sản xuất và đời sống nhân dân.

4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội

a) Về dân số và lao động

- Thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2011-2015 giữ mức ổn định 0,37%/năm, giai đoạn 2016-2020 dự tính mức 0,72%/năm.

Dự kiến dân số tỉnh Thái Bình đến năm 2015 là 1.820 nghìn người và năm 2020 khoảng 1.887 nghìn người.

- Đào tạo nguồn lực lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật đa dạng của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa; nhu cầu khu công nghiệp, xuất khẩu lao động và nhu cầu khác. Phấn đấu lao động qua đào tạo, trong đó đào tạo nghề thời kỳ 2011-2015 là 55% và 41,5%; thời kỳ 2016-2020 là 65% và 51,5%. Phấn đấu hàng năm có số lao động bình quân đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là 2.500 - 3.000 lao động.

b) Về giáo dục và đào tạo

- Đến năm 2020 huy động 70 - 75% số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ, 100% số cháu trong độ tuổi được học mẫu giáo; 80% trường mầm non, 100% trường Tiểu học, 100% trường Trung học cơ sở, 70% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Phát triển hệ thống giáo dục mầm non theo 3 loại hình trường, lớp (công lập, dân lập, tư thục); hoàn thành phổ cập mẫu giáo 5 tuổi trong giai đoạn 2011-2015; từng bước phổ cập giáo dục trung học.

Xây dựng, phát triển 1 trường đại học của tỉnh; hoàn chỉnh đầu tư một số trường phổ thông theo hướng chuẩn hóa. Đầu tư nâng cấp trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình; phát triển trường trung học cơ sở chất lượng cao ở các huyện, thành phố; hoàn thành kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên vào năm 2015.

- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề. Phấn đấu sớm đáp ứng đủ các tiêu chí để nâng cấp các trường trung cấp dạy nghề Thái Bình, trường trung cấp nghề cho người khuyết tật lên trường Cao đẳng nghề. Phấn đấu đến năm 2020 các trường chuyên nghiệp, dạy nghề thu hút mỗi năm 3 vạn học sinh; nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo lên 65%, trong đó đào tạo nghề khoảng 51,5%.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của các Trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội học tập.

c) Về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân

- Đảm bảo cho mọi người dân đều được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản; từng bước thực hiện công bằng trong chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, nhất là trong các dịch vụ khám chữa bệnh. Quan tâm chăm lo sức khoẻ cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người cao tuổi, phụ nữ, người tàn tật, người không nơi nương tựa và trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 6 tuổi.

- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư khoảng 2,45% vào năm 2015 và 2% vào năm 2020. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%.

- Cung ứng đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất lượng về thuốc, vật tư, trang thiết bị cho các cơ sở y tế đáp ứng các hoạt động thường xuyên và đột xuất. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế, phấn đấu đến hết năm 2012 đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế về chuyên môn, đạo đức.

- Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển kỹ thuật chuyên sâu; từng bước xây dựng ngành y tế phát triển toàn diện, chính quy và hiện đại. Phấn đấu đạt tỷ lệ: 8 bác sĩ, 1,5 dược sĩ đại học và 22 giường bệnh/10.000 dân; tỷ lệ bác sĩ/điều dưỡng là 1/2,5.

Phát triển hệ thống y học cổ truyền, tiếp tục đầu tư cho Bệnh viện Y học cổ truyền, củng cố và phát triển bộ môn y học cổ truyền của trường Cao đẳng Y tế, đẩy mạnh hoạt động y học cổ truyền tại tuyến xã. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm chăm sóc sức khoẻ ưu việt và Trung tâm công nghiệp dược ở thành phố Thái Bình.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và nâng cấp trang thiết bị cho các trạm y tế cơ sở theo quy định chuẩn quốc gia. Hoàn thiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố. Hoàn thiện đầu tư Trung tâm y tế dự phòng đạt chuẩn quốc gia.

Hoàn thiện đầu tư xây dựng Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng. Trên cơ sở quy hoạch ngành, từng bước đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa 700 - 1.000 giường, Bệnh viện tâm thần; Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Mắt, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 tại địa điểm mới.

d) Về văn hóa, thể thao

- Phấn đấu đến năm 2020: 90% gia đình, 65% thôn, làng; 90% cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa. Tăng thời lượng và chất lượng phát thanh, truyền hình địa phương.

Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở văn hóa thể thao. Hình thành các điểm vui chơi giải trí ở khu trung tâm. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các huyện, thành phố có trung tâm văn hóa - thể thao, thư viện, sân bãi thể thao, nhà truyền thống và khu vui chơi giải trí, đội thông tin lưu động phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống văn hóa cơ sở và quy hoạch phát triển thể thao; 100% thôn làng có nhà văn hóa; 100% các nhà văn hóa xã, phường, thị trấn được củng cố nâng cấp, đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Hoàn thành đầu tư đền thờ các vua Trần (Hưng Hà), Lăng Thái sư Trần Thủ Độ, Khu lưu niệm Bác Hồ (xã Tân Hòa - Vũ Thư), Khu di tích Nhà Trần (A Sào - Quỳnh Phụ). Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao; 100% trường học thực hiện đúng, có chất lượng giảng dạy nội, ngoại khóa môn Thể dục thể thao. Hoàn thành khu liên hợp thể thao tại xã Đông Hòa, thành phố Thái Bình.

5. Về phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật

a) Giao thông:

- Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý nằm trên địa bàn tỉnh: Tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải từng bước triển khai thực hiện theo quy hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ và một số cầu chủ yếu trên đường bộ:

+ Đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, tuyến Quốc lộ ven biển đi qua Thái Bình. Quốc lộ 39A từ cầu Vô Hối - Diêm Điền, quốc lộ 37 (đoạn từ thị trấn Diêm Điền - Thái Thụy đi Hải Phòng) theo tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.

+ Quy hoạch xây dựng các cầu trên đường bộ: Cầu Hồng Quỳnh, cầu trên tuyến quốc lộ ven biển, cầu trên đường cao tốc Ninh Bình - Quảng Ninh.

+ Quy hoạch và đầu tư xây dựng cảng 1.000 tấn tại xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy (phục vụ cho Trung tâm Điện lực Thái Bình); cảng 1.000 tấn tại xã Hòa Bình, huyện Vũ Thư (phục vụ cho Tổng kho Xăng dầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam).

- Các công trình do địa phương quản lý: Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ, một số cầu và cảng chủ yếu:

+ Đường nối Hà Nam - Thái Bình với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, quy mô theo tiêu chuẩn cấp I đồng bằng; đường phía Nam thành phố Thái Bình với quy mô cấp II đồng bằng; đường 39B từ thị trấn Thanh Nê - Diêm Điền theo tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.

+ Cải tạo, nâng cấp một số đường tỉnh: ĐT.458, ĐT.452, ĐT.455, ĐT.396B, ĐT.454, ĐT.457, ĐT.462, ĐT.465 và một số tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.

+ Quy hoạch xây dựng các cầu trên đường bộ: Cầu Tịnh Xuyên, cầu Hồng Tiến, cầu Sa Cao, cầu trên đường vành đai phía Nam thành phố Thái Bình.

+ Cải tạo và nạo vét luồng lạch cảng biển Diêm Điền đủ điều kiện cho tàu 10.000 tấn ra vào; quy hoạch và đầu tư xây dựng cảng Trà Lý 1.000 tấn tại xã Đông Quý, huyện Tiền Hải.

+ Quy hoạch xây dựng các bến bãi đỗ xe đảm bảo đáp ứng năng lực vận tải trong tỉnh.

+ Quy hoạch và đầu tư xây dựng cảng sông: Cảng Hiệp quy mô 300 tấn tại xã Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ và bến thủy nội địa tại khu công nghiệp Cầu Nghìn, thị trấn An Bài, huyện Quỳnh Phụ.

b) Về cấp điện và cấp, thoát nước

- Sản lượng điện thương phẩm cung cấp cho tỉnh tăng bình quân 23,18% giai đoạn 2011 - 2015, tăng 17,67% giai đoạn 2016 - 2020; đầu tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống cấp điện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là các khu công nghiệp và đô thị tập trung.

- Xây dựng, mở rộng mạng lưới cấp nước cho thành phố Thái Bình, các thị trấn, các khu công nghiệp. Xây dựng, nâng cấp mạng lưới thoát nước của thành phố Thái Bình, các thị trấn.

- Xử lý cục bộ nước thải công nghiệp, bệnh viện trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung. Chú trọng đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở nông thôn nhất là cho các làng nghề, khu vực chăn nuôi công nghiệp.

c) Về thông tin liên lạc

- Phát triển ngành bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật số và tự động hóa nhằm đảm bảo thông tin thông suốt toàn tỉnh, gắn kết với mọi miền trong nước và nước ngoài. Phấn đấu năm 2015 mật độ điện thoạt đạt 82 máy/100 dân.

- Tiến hành nâng cấp các thiết bị chuyển mạch hiện có với dung lượng là 387.061 lines, hiệu suất của mạng đạt 80%. Đảm bảo nhu cầu sử dụng và khả năng dự phòng của mạng. Lắp mới thêm các tổng đài truy nhập đa dịch vụ Multi-service Access tại vị trí có mức độ tập trung lưu lượng lớn và có nhu cầu về dịch vụ mới tại trung tâm huyện, các khu, cụm công nghiệp, khu thương mại, các khu đô thị mới.

d) Về bảo vệ môi trường

- Nâng cao nhận thức cho mỗi người dân, doanh nghiệp về vấn đề bảo vệ môi trường, vệ sinh đô thị và nông thôn là giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cuộc sống cho chính bản thân mình. Các cấp, các ngành phải quan tâm chỉ đạo, tiến hành thường xuyên liên tục và có biện pháp cụ thể.

- Thực hiện việc thẩm định phương án bảo vệ môi trường trước khi cấp giấy phép xây dựng. Kiên quyết không chấp nhận cho xây dựng các xí nghiệp, nhà máy có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm để bảo vệ môi trường. Xây dựng quy chế quản lý môi trường, quy định về tiêu chuẩn: tiếng ồn, thải khí độc hại, bụi …

V. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN

1. Khu vực đô thị

- Phấn đấu đạt tỷ lệ đô thị hóa 20,2% vào năm 2015 và khoảng 34% vào năm 2020. Thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch xây dựng đáp ứng yêu cầu xây dựng đô thị văn minh, hiện đại. Phấn đấu diện tích nhà ở đô thị đến năm 2015 đạt 18m2 sàn/người, năm 2020 là 20m2 sàn/người.

- Nâng cao chất lượng nhà ở theo hướng tăng tỷ trọng nhà ở kiên cố lên 85% vào năm 2015 và 98% vào năm 2020. Từng bước sắp xếp, di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải của các làng nghề.

- Hướng xây dựng các đô thị đạt tiêu chuẩn về loại đô thị như sau:

Xây dựng thành phố Thái Bình với các chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và đến năm 2015 trở thành đô thị loại II với quy mô diện tích như hiện nay. Xây dựng hệ thống đô thị là hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Xây dựng 4 đô thị trung tâm vùng cấp tỉnh: Thị trấn Diêm Điền (Thái Thụy), Khu du lịch Đồng Châu và khu vực Cồn Vành (Tiền Hải), thị trấn Hưng Nhân (Hưng Hà), thị trấn An Bài (Quỳnh Phụ) lên đô thị loại IV.

Quy hoạch đô thị trung tâm cấp huyện (thị trấn): Các thị trấn: Quỳnh Côi, An Bài, Đông Hưng, Tiên Hưng, Thanh Nê, Vũ Quý, Hưng Hà, Hưng Nhân, Tiền Hải, Nam Trung, Thái Ninh, Diêm Điền, Vũ Thư.

Nâng cấp một số xã thành đô thị loại V trực thuộc huyện: Các xã: Đông Đô, Thái Phương (Hưng Hà); xã Thụy Xuân (Thái Thụy); các xã: An Lễ, Quỳnh Giao (Quỳnh Phụ); xã Vũ Hội (Vũ Thư).

2. Quy hoạch khu dân cư nông thôn

- Đẩy mạnh công tác chỉnh trang, xây dựng lại nông thôn, xây dựng hạ tầng theo hướng đô thị hóa. Bố trí hợp lý hệ thống hạ tầng xã hội như: Khu vui chơi giải trí, thể thao, cây xanh, y tế, giáo dục, xử lý rác thải … đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân và đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn các gia đình xây dựng nhà ở, công trình phục vụ phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng trụ sở xã và khu trung tâm xã.

3. Quy hoạch sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiên đến năm 2020 là 157.003 ha, trong đó:

- Diện tích đất nông nghiệp là 98.337,4ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là 76.657,5 ha.

- Diện tích đất phi nông nghiệp là 58.666 ha, trong đó: đất ở 14.017 ha, đất chuyên dùng 36.574.2 ha.

- Đưa toàn bộ diện tích đất chưa sử dụng (1.682ha) vào sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp.

4. Phát triển một số tuyến trục kinh tế

Tuyến quốc lộ 10 từ Vũ Thư - thành phố Thái Bình đi Hải Phòng; tuyến thành phố Thái Bình - Đồng Châu và vùng phụ cận; tuyến Quốc lộ 39 từ cầu Triều Dương về thị trấn Đông Hưng; tuyến thành phố Thái Bình - Diêm Điền.

5. Về phát triển nông thôn mới

- Xây dựng mô hình nông thôn mới có nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, các tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã trở lên đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 Thái Bình trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp và công nghiệp theo hướng hiện đại.

6. Xây dựng Khu kinh tế ven biển Thái Bình

Tổng diện tích của Khu kinh tế ven biển Thái Bình là 30.583ha; trong đó phần diện tích đất tự nhiên theo ranh giới các xã là 21.583ha, phần diện tích đất ngập nước ven bờ khoảng 9.000ha.

Giai đoạn 1 tập trung ưu tiên phát triển khu vực phía Đông của Quốc lộ ven biển với quy mô khoảng 10.000ha nằm trong khu vực đất bãi bồi, không có dân cư, không có đất lúa. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế ven biển Thái Bình với các ngành công nghiệp gắn với biển (công nghiệp đóng tàu, sản xuất điện năng, chế biến thủy sản, sản xuất phân đạm, NH3, vật liệu xây dựng cao cấp, nguyên liệu cho ngành khai khoáng …); phát triển khu du lịch, cảng, khu phi thuế quan và khu dân cư đô thị.

Phấn đấu đến năm 2020 Khu kinh tế ven biển Thái Bình đóng góp khoảng 18 - 20% tổng thu nhập của cả tỉnh Thái Bình.

VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư

Nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2011-2020 là 282.100 tỷ đồng (giá năm 2009), trong đó giai đoạn 2011-2015 là 121.590 tỷ đồng.

Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, xã hội.

Cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi để thu hút vốn bên ngoài, tranh thủ khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư tập trung của tỉnh theo các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nông thôn.

2. Phối hợp phát triển giữa Thái Bình với các tỉnh trong Vùng và cơ quan Trung ương:

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các tỉnh trong Vùng: Xây dựng tuyến đường ven biển từ Thanh Hóa - Ninh Bình - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh; nâng cấp các quốc lộ 10, 39, 37; xây dựng cầu Hồng Quỳnh, cầu Hồng Tiến, cầu An Khê, cầu Sa Cao …

Hợp tác trong lĩnh vực thương mại, du lịch: Xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại … chung cho cả vùng.

Phối hợp nâng cao năng lực khai thác, năng lực tưới, tiêu của hệ thống thủy nông có liên quan giữa các tỉnh.

Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo - nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; trong lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh và nghiên cứu y học.

3. Phát triển nguồn nhân lực

Tiếp tục tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo và sức khoẻ cho người lao động. Xây dựng con người Thái Bình năng động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn cách mạng mới.

Có cơ chế, chính sách phát triển giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo đội ngũ công chức, công nhân và lao động kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia về công nghệ và quản lý, đội ngũ các doanh nhân.

Thực hiện chính sách để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài ở Thái Bình, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp lại và nâng cao trình độ cán bộ quản lý Nhà nước. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình độ cho sản xuất kinh doanh.

4. Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường

Có các biện pháp gắn phát triển khoa học và công nghệ với sản xuất; ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa học - kỹ thuật và tin học vào sản xuất.

Đẩy mạnh ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, khả năng chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Hợp tác và liên kết Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông trong phát triển nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông thủy sản.

5. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp.

6. Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng.

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh trong quá trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Khi xây dựng các công trình kinh tế - văn hóa - xã hội cần tính toán đến kế hoạch bảo vệ và duy trì hoạt động để chuyển hướng phục vụ cho quốc phòng khi có chiến tranh xảy ra. Chú trọng phát triển kinh tế kết hợp với phục vụ, đáp ứng kịp thời tăng tiềm lực quốc phòng trên các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, bưu chính viễn thông, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi.

VII. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

(Phụ lục đính kèm)

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT QUY HOẠCH

1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tỉnh cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh; đồng thời, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện Quy hoạch.

2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ.

3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình căn cứ vào Quy hoạch được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình để bảo đảm sự phát triển tổng thể, đồng bộ.

2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình trong quá trình thực hiện Quy hoạch.

2. Phối hợp với tỉnh Thái Bình trong quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ Tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch; đẩy nhanh việc thực hiện đầu tư các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh đã được quyết định đầu tư.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 262/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Danh mục

A

Dự án do các Bộ, ngành quản lý, đầu tư trên địa bàn tỉnh

1

Dự án Trung tâm điện lực Thái Bình

2

Dự án xây dựng đường ống dẫn khí từ Vịnh Bắc bộ vào Tiền Hải, Thái Bình

3

Dự án thăm dò khai thác thử nghiệm than nâu

4

Dự án nhà máy phong điện Tiền Hải

5

Dự án Quốc lộ ven biển, Quốc lộ 37 và cầu sông Hóa, Đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, quốc lộ 39A từ cầu Triều Dương - Diêm Điền

6

Dự án cầu Trà Linh

B

Dự án do tỉnh quản lý

I

Dự án đầu tư từ nguồn vốn Trung ương

1

Xây dựng tuyến đường bộ Thái Bình - Hà Nam, nối với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình và cầu Thái Hà (vượt sông Hồng)

2

Cải tạo, nâng cấp đường 39B (Thanh Nê - Diêm Điền); đường 454 (tỉnh lộ 223 cũ) và cầu Tịnh Xuyên, đường 457 (đường 222 cũ); cầu Sa Cao

3

Xây dựng đường tránh trú bão, cứu hộ, cứu nạn phát triển kinh tế biển và đảm bảo an ninh quốc phòng ven biển phía Nam (đường 221A cũ); đường tránh trú bão Quang Bình - Quang Minh - Minh Tân - Bình Thanh (Kiến Xương); ĐH72, ĐH 91; đường 221D

4

Xây dựng công trình kè chắn cát ổn định luồng vào cảng Diêm Điền

5

Xây dựng cảng sông Trà Lý; cảng Tân Đệ, cảng sông Thành phố

6

Nâng cấp hệ thống đê biển (Đê 5,6,7,8); đê sông Hồng, sông Trà Lý, sông Luộc, sông Hóa

7

Xây dựng đập ngăn mặn sông Hóa và sông Trà Lý

8

Di dân đối phó với biến đổi khí hậu do nước biển dâng

9

Dự án trồng rừng chắn sóng ven biển

10

Củng cố nâng cấp đê, kè và đường cứu hộ đê hữu và đê tả sông Trà Lý (đoạn K30 - K40); công trình thủy lợi cấp III

11

Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá Cửa Lân (quy mô: 300 tàu cá); cửa sông Trà Lý; khu neo đậu tránh trú bão và cảng cá tại xã Thái Thượng

12

Xây dựng bến cá Vĩnh Trà, bến cá Thái Đô; mở rộng cảng cá Tân Sơn

13

Kè và làm đường, hệ thống thoát nước hai bên sông Gú (Diêm Điền), sông Thống Nhất (Đông Hưng); nạo vét và cải tạo sông Bạch, sông 3/2 (Thành phố), sông Yên Lộng (Quỳnh Phụ); sông Kiên Giang, sông Hoàng Giang (Kiến Xương), sông Cổ Rồng (Tiền Hải)

14

Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm Quỳnh Hoa, Nguyễn Tiến Đoài, Tịnh Xuyên, Thái Học

15

Xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh quy mô 1.000 giường

16

Xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở sinh viên

17

Trường Đại học đa ngành Thái Bình (trên cơ sở Trường cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thái Bình)

18

Xây dựng, tăng cường năng lực các đồn biên phòng; Kho vũ khí quân sự; xây dựng cầu cảng kiểm soát tại Diêm Điền

19

Dự án mở rộng Trường quân sự thành khu Trung tâm giáo dục quốc phòng của tỉnh; mở rộng trường dạy nghề quân đội 19

20

Xây dựng Trung tâm nuôi dưỡng và phục hồi chức năng người có công tỉnh Thái Bình

21

Xây dựng Trung tâm giống cây trồng, giống chăn nuôi, Khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

II

Dự án đầu tư từ nguồn Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương

1

Xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Gia Lễ; Khu Kinh tế ven biển Thái Bình

2

Xây dựng đường vành đai phía Nam Thành phố; đường cơ đê Trà Lý (từ cầu Hòa Bình đến cầu Độc lập); nút giao thông Phúc Khánh

3

Cải tạo, nâng cấp đường 452 (đường 224 cũ), đường 396B (đường 217 cũ); đường từ đường vành đai phía nam đến Trà Lý, đường 455 (đường 216 cũ), đường từ quốc lộ 39 đến Trung tâm điện lực Thái Bình, đường Trần Lãm, đường từ đường Long Hưng đi Đông Thọ (Thành phố), đường từ Thành phố đi Vũ Đông

4

Cải tạo, nâng cấp hạ tầng giao thông nông thôn

5

Cải tạo, xây dựng hồ Ty Diệu; hồ Kỳ Bá

6

Mở rộng, nâng cấp nhà máy xử lý rác thải rắn tại thành phố Thái Bình

7

Xây dựng lò xử lý rác thải xây dựng của tỉnh và rác thải các thị trấn, các làng nghề; xử lý nước thải Thành phố, các thị trấn và các bệnh viện

8

Di dời các cơ sở SXKD gây ô nhiễm môi trường nằm xen trong khu dân cư ra KCN

9

Kiên cố hóa trường lớp học; đầu tư tăng cường CSVC các trường Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật, Trung cấp Nông nghiệp, Trung cấp nghề tỉnh, Trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ, Trung tâm hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, cung ứng lao động, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động và Trung tâm dạy nghề các huyện, thành phố.

10

Xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh và cơ sở hạ tầng nông thôn 52 xã nghèo

11

Dự án xây dựng trường điểm dạy nghề cho lao động nông thôn

12

Xây dựng các cống dưới đê, trạm bơm (cống Dục Dương, cống Đại Nẫm, trạm bơm Đông Tây Sơn…)

13

Xây dựng Trụ sở Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và Trung tâm lưu trữ, 4 chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các trụ sở xã

14

Tu bổ, tôn tạo Đền thờ các vua Trần và di tích lịch sử thời Trần; Khu lưu niệm Bác Hồ (Tân Hòa - Vũ Thư), Nguyễn Đức Cảnh (Thái Thụy), nhà Bác học Lê Quý Đôn (Hưng Hà), Khu di tích lịch sử đền Tiên La, đình, đền, chùa Bình Cách (Đông Hưng), Chùa Keo…

15

Xây dựng Khu Liên hợp thể thao tỉnh, Trung tâm huấn luyện vận động viên thành tích cao

16

Xây dựng Trung tâm thương mại và hội chợ triển lãm vùng Đồng bằng sông Hồng

17

Xây dựng các bệnh viện: Tâm thần, Nhi, Mắt, Lao phổi, Y học cổ truyền, Phong - Da liễu Văn Môn, Trung tâm 05 - 06; nâng cao năng lực Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, huyện

18

Xây dựng Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, trụ sở Báo Thái Bình, Hội VHNT, Hội Liên hiệp KHKT tỉnh Thái Bình

III

Dự án đầu tư từ vốn địa phương

1

Bệnh viện Phụ sản tỉnh; Bệnh viện Đa khoa tỉnh

2

Dự án đầu tư xây dựng Đài hóa thân hoàn vũ tỉnh Thái Bình

3

Xây dựng Khu vui chơi giải trí Thành phố Thái Bình

4

Nâng cấp các Trường THPT

5

Xây dựng Công viên Hoàng Diệu; Công viên Kỳ Bá

C

Dự án kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư

1

Xây dựng hạ tầng KCN hiện có: Tiền Hải, cầu Nghìn, Sông Trà

2

Xây dựng hạ tầng KCN mới: Sơn Hải, Đức Hiệp Hưng, Thụy Trường, Thụy Hải, Thụy Hà, Thái Thượng, Đông Hoàng, Hồng Hưng

3

Xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp

4

Xây dựng hạ tầng các khu dân cư: Đồng Bến (Quỳnh Phụ), Nguyễn Đức Cảnh (Thái Thụy), Trái Diêm (Tiền Hải), Khu dân cư Thị trấn Đông Hưng, Thành phố Thái Bình…

5

Xây dựng khu tái định cư xã Tân Lập, huyện Vũ Thư

6

Xây dựng các khu đô thị thành phố Thái Bình

7

Nhà máy bia Thái Bình; 100 triệu lít/năm

8

Dự án chế biến thịt gia súc, gia cầm

9

Dự án nhà máy sản xuất rượu, 30 triệu lít/năm

10

Dự án chế biến khoai tây, rau quả xuất khẩu

11

Dự án chế biến dầu thực vật từ đậu tương

12

Dự án sản xuất nước hoa quả, sữa đậu nành

13

Dự án sản xuất thiết bị điện, điện tử công nghiệp

14

Cụm công nghiệp sửa chữa, lắp ráp ôtô Hoàng Tân

15

Nhà máy sản xuất sô đa

16

Nhà máy sản xuất gạch không nung từ xỉ than

17

Dự án sản xuất nhựa dân dụng và công nghiệp

18

Nhà máy sản xuất phân vi sinh từ rơm rạ

19

Nhà máy sản xuất phân đạm và NH3

20

Nhà máy sản xuất phụ liệu ngành may (khóa, cúc, chỉ may…)

21

Nhà máy sản xuất giầy da cao cấp và giầy thể thao

22

Dự án sản xuất hàng cách nhiệt từ sợi thủy tỉnh

23

Dự án cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm tỉnh Thái Bình

24

Phát triển chăn nuôi trang trại tại 8 huyện, thành phố

25

Dự án chăn nuôi lợn ở 8 huyện, thành phố

26

Đầu tư xây dựng Khu du lịch phố biển Đồng Châu, Cồn Vành, Cồn Đen

27

Trung tâm y dược chất lượng cao Thái Bình

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên, sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn./.

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 733/QD-TTg

Hanoi, May 17, 2011

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF THAI BIRTH PROVINCE THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006;

At the proposal of the People's Committee of Thai Binh province,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Thai Binh province through 2020 (below referred to as the master plan) with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The master plan aims to effectively promote and utilize all potential, advantages and resources for quick and sustainable economic growth, turning Thai Binh into a fairly developed province of the Red River delta and the country.

2. To quickly develop all economic sectors, creating a breakthrough in economic restructuring and production restructuring of each industry and sector, associating production with market demands; to markedly improve the quality, effectiveness and competitiveness of products, enterprises and the entire economy. To concentrate on industrial and service development; to attach importance to developing hi-tech commodity agricultural production in combination with building a new countryside; to strongly and comprehensively develop marine economy, rapidly creating strong internal elements while making use of external advantages, placing Thai Binh in the overall relation with Red River delta provinces and urban centers of the northern key economic region to attract investment and new technologies, especially for industrial and service development.

3. To promote the human resource factor, to improve human resource quality, to adopt policies to attract qualified human resources from other provinces, to encourage people to make legitimate riches for themselves and the society.

4. To associate economic growth targets with social equality targets in order to firstly generate employment, reduce poverty and raise people's living standards materially and spiritually. To pay proper attention to technical infrastructure and social welfare for rural areas and strive to lower to the utmost the rate of poor households.

5. To closely combine socio-economic development with protection of the eco- environment and reasonable and effective exploitation of natural resources. To combine economic development with defense, firm maintenance of political stability and social safety and assurance of strong defense and security.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. General objectives:

To build Thai Binh by 2020 into a province with fast and sustainable growth, vigorously promoting economic and labor restructuring while improving growth rate quality. To step up industrialization and modernization and develop a hi-tech and commodity agriculture in combination with building a new countryside; to concentrate on industrial development with high growth and expand and develop different services. To increasingly apply science and technology to production and life.

To develop socio-cultural activities; to boost the socialization of education, training, health, culture and sports. To improve people's living conditions together with poverty reduction, employment generation and assurance of social welfare. To firmly maintain political stability, defense, security and social order and safety. To strive that by 2020 Thai Binh will become a new countryside with modernity-oriented agriculture and industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Economically

- To reach an annual average GDP growth of around 13.5% during 2011-2015, with agriculture-forestry-fisheries annually growing at around 4.1%; industry and construction, around 20.8%; andservices, around 13.2%. The annual economic growth will reach 13% during 2016-2020.

- To strongly restructure the economy so that by 2015 agriculture-forestry-fisheries will account for around 24.7%, industry and construction, around 40.3% and services, around 35%. The rates will be respectively 20%, 45%) and 35% by 2020.

- The export value in the province will reach USD 818 million by 2015,89% higher than the 2010 level, and USD 1.58 billion by 2020. The average export value per capita will reach around USD 450 by 2015 and over USD 800 by 2020.

- To raise budget revenues in order to fulfill the province's spending tasks and step by step have savings. To strive that budget revenues will account for 17% of GDP by 2015 and 19% by 2020.

- The. total investment of the society will account for around 45% of GDP during 2011-2015 and around 40-41% during 2016-2020.

- The average GDP per capita will reach around VND 41.3 million by 2015 and around VND 74.3 million by 2020.

b/ Socially

- The general population growth will reach 0.37% during 2011-2015 and around 0.72% during 2016-2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To raise education quality, striving for a trained labor rate of around 55% by 2015, with 41.5% being vocationally trained, and around 60-65% by 2020. By 2015, 80% of trained laborers will have jobs.

- By 2015, to strive for the targets of 8 medical doctors, 1.5 pharmacists and 22 patient beds per 10,000 inhabitants (and 25 patient beds/10,000 inhabitants by 2020); to reduce the malnutrition rate among undcr-5 children to under 15%.

- To annually reduce the rate of poor households by at least around 1 %.

c/ Environmentally

- By 2015, 100% of urban inhabitants and 90% of rural inhabitants will have clean water; 70% of production establishments will apply clean technologies or have environmentally friendly equipment and treat waste up to environmental standards; 100% of industrial parks will have centralized wastewater treatment systems up to environmental standards; 100% and 80% of solid waste will be collected and treated in urban areas and rural areas respectively; over 60% of hazardous solid waste and 100% hospital waste will be treated.

- To conserve and reasonably use natural resources and protect biodiversity, especially in sea and coastal areas of the province.

III. KEY SECTORS

1. To intensively restructure the economy towards sustainable and effective industrialization and modernization of agriculture and rural areas. To comprehensively develop agriculture toward commodity production, technological application and high quality and yield; to boost the uniform building of a new countryside.

2. To build an open and favorable investment environment, concentrating on attracting investment projects to develop industrial production, trade and services; to prioritize major and hi-tech projects in order to create a breakthrough in the province's industrialization and modernization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To renew economic thinking and improve production relations under the socialist-oriented market mechanism. To concentrate on developing quality human resources and attach importance to builiding up scientific and technological potential.

IV. DEVELOPMENT ORIENTATIONS OF INDUSTRIES AND SECTORS

1. Agriculture, forestry and fisheries

To comprehensively, effectively and sustainably develop agriculture, forestry and fisheries toward industrialization and modernization combined with building a new countryside. To strive that agricultural production value will annually grow at an average 3.4%; and fisheries, at 9.8% during 2011-2015; and 2.6% and 6.5% respectively during 2016-2020.

By 2020, cultivation and livestock husbandry will respectively make up 47.2% and 50.6% of the agricultural production value (at fixed prices). By 2020, fishery production will account for 18.6% of the total agricultural-forestry-fishery production value. To raise the proportion of commodities to around 40-45% by 2015 and 45-55% by 2020. Agricultural exports will account for 12-15% of the province's total export value.

To strive for an added value of VND 60 million per ha of agricultural land by 2015 and around VND 70 million by 2020. Agricultural laborers will reach around 422,000 by 2015 and around 348,000 by 2020, accounting for 33% of the social work force.

- To continue restructuring plants and crops, forming consolidated large-scale commodity production zones on the basis of new countryside planning; to build 1-2 hi-tech agricultural production zone(s). To shift to agricultural crops of high commodity value; to conduct land swapping and consolidation and accumulation and agricultural labor restructuring. To expand areas under the winter crop to make up 50% of the province's cultivation land by 2015 and 50-55% or higher by 2020.

- To boost effective and quality livestock husbandry; to form consolidated large-scale breeding areas with modern technology, which associate production with processing and sale and assure environmental sanitation. To develop fisheries into a spearhead industry of the province.

- To build establishments producing quality plant varieties and animal breeds to meet demands of the province and neighboring provinces. To plant and protect coastal protection forests and improve the eco-environment of river mouths and seaports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To strive that industrial production value will annually grow at 20.7% during 2011-2015 and 17.5% during 2016-2020. Industry and construction will make up 40.3% of the province's economic structure by 2015 and 45% by 2020.

- To prioritize development of hi-tech and modern industries which generate high budget revenues and industries supporting agricultural production. To strongly develop the agricultural food processing industry in combination with development of material zones to generate employment and raise income for rural inhabitants. To incrementally reduce preliminary processing and increase intensive processing, to invest in intensive processing technology to make finished consumer goods in order to quickly raise the added value of agricultural products and the province's export value.

- To develop the construction material industry m association with effective use of resources, especially the province's gas, and environmental protection. To restrict production of terracotta tunnel bricks; to make construction materials, from ashes and cinders of the Thai Binh Electricity Center. To exploit and bring natural gas from gas fields off the Tonkin gulf for industrial production and trial implemen­tation of a project to exploit lignite by the coal gasification method for investment in plants of power, nitrogenous fertilizer, white cement, heat-resistant cement, acid-proof cement and other high-grade construction materials.

- To develop electric and electronic engineering into important industries of high added value. To develop heavy industries in coastal areas to tap the province's potential and advantages. To improve and upgrade existing shipyards to build and repair steel-shell ships of 7,000-10,000 tons and Lash barges in Diem Dien township. To develop support industries for shipbuilding and other industries of the province.

- To complete construction of the Thai Binh Electricity Center in My Loc commune, Thai Thuy district. To develop Thai Binh's textile and garment industry in conformity with the national strategy for textile and garment development in the context of competition and integration. To build garment accessory plants in Thai Binh city. To develop garment industrial clusters and craft villages in districts, creating harmonious economic development among localities.

By 2020, the province is planned to have 15 industrial parks with a total area of 3,172 ha and 43 industrial clusters with a total area of 1,226 ha. To build infrastructure facilities and attract investment into industrial parks and clusters. During 2011-2020, each district and city is planned to have 3-5 industrial clusters.

- To promote intensive development of craft villages to create competitive products in the market. To encourage development of enterprises and craftsmen of craft villages to maintain and expand existing craft villages and learn new trades to create jobs for local labor. To develop raw material zones for trades and craft villages, export production and environmentally friendly trades.

3. Trade and services:

- The total retail sales and service revenues will reach VND 36 trillion by 2015 and VND 66.8 trillion by 2020. The average annual growth will reach 20.6% during 2011-2015 and 13.12% during 2016-2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To develop a trade network in the province, paying special attention to developing rural markets and wholesale markets to procure products of farmers.

To build and develop supermarkets and trade centers in Thai Binh city and district and township centers. By 2020, the province will build around 40 supermarkets and 14 trade centers. To plan markets in the province to meet socio-economic development requirements and serve people's life.

To make petroleum planning in the province and plan petroleum and liquefied gas ports and depots.

- To diversify tourist products, creating original products bearing Thai Binh's identity, especially products of eco-tourism and cultural-historical tourism. To boost investment in upgrading physical and technical foundations to serve tourists. To build Dong Chau, Con Den and Con Vanh tourist resorts. To strive that tourist revenues will annually grow at an average 25.4% during 2011-2015 and 27.2% during 2016-2020.

- To develop finance, banking, insurance and other services to serve production and people's life.

4. Cultural and social affairs:

a/ Population and labor

- To well implement the population and family planning program. The average annual population growth will stay at 0.37% during 2011-2015 and 0.72% during 2016-2020.

Thai Binh province's population is estimated at 1.82 million by 2015 and around 1.887 million by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Education and training

- By 2020,70-75% of children at appropriate age will attend crèches and 100% preschools; and 80% of preschools, 100% of primary schools and lower secondary schools and 70% of upper secondary schools will reach national standards. To develop preschool education in the forms of public, people-founded and private schools and classes; to complete universalization of preschool education for five-year-old children during 2011-2015; to step by step universalize secondary education.

To build and develop 1 provincial university; to complete investment in standardizing some general education schools. To upgrade Thai Binh upper secondary school for gifted students; to develop quality lower secondary schools in districts and the city; to complete consolidation of schools, classrooms and public-duty houses for teachers by 2015.

- To continue investment in raising vocational training capacity and quality. To strive to teach standards for upgrading Thai Binh intermediate-level vocational training school and vocational school for people with disabilities into vocational colleges. To strive to annually enroll 30,000 trainees in professional and vocational schools. To raise the rate of trained laborers to 65% with around 51.5% receiving vocational training.

- To raise, the quality and effectiveness of community learning centers, creating conditions for people to regularly learn and contributing to building a learning society.

c/ Health and public healthcare

- To ensure access to basic health services for all people; to step by step ensure equality in health care and protection, especially in examination and treatment services. To pay attention to health care for social policy beneficiaries, poor people, elderly people, women, people with disabilities, helpless people and children, especially children under 6.

- To keep the HIV/AIDS infection rate at around 2.45% by 2015 and 2% by 2020. The rate of malnourished children under 5 will be under 15%.

- To fully, promptly and qualitatively provide drugs, supplies and equipment for health establishments' regular and irregular operations. To consolidate and complete the health system, striving to reach national standards on commune health by the end of 2012. To train and retrain in professional operations and ethics for and improve quality of health workers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To develop the traditional medicine system, to continue investment in the traditional medicine hospital, to improve and develop the traditional medicine faculty of the medical college, to boost traditional medicine activities at commune level. To study the building of an advanced healthcare center and an pharmaceutical industry center in Thai Binh city.

- To build physical foundations and upgrade equipment for grassroots health stations up to national standards. To complete investment in physical foundations and equipment of health centers and general hospitals of districts and the city. To complete investment in the preventive health center up to national standards.

To complete the building of the obstetrics hospital and the sanatory and functional rehabilitation hospital. On the basis of the health sector's planning, to step by step invest in building a general hospital with 700-1,000 beds, a psychiatrics hospital, a pediatrics hospital, an eyes hospital, an HIV/AIDS prevention and control center and the 115 ambulance center in new locations.

d/ Culture and sports

- To strive that by 2020, 90% of households, 65% of hamlets and villages and 90% of agencies and schools will reach cultural standards. To increase the broadcasting time and quality of the local radio and television station.

To invest in physical foundations and equipment in order to raise operation quality of culture and sports establishments. To form recreational spots in central areas. To strive that by 2020, 100% of districts and the city will have culture-sports centers, libraries, sports grounds, tradition houses, recreational centers and mobile communication teams in conformity with the master plan on development of the grassroots cultural system and sports development; 100% of hamlets and villages will have cultural houses; and 100% of cultural houses of communes, wards and townships will be upgraded and furnished with equipment to raise their operation effectiveness.

- To complete investment in a temple dedicated to Tran kings (Hung Ha district), the mausoleum of great tutor Tran Thu Do, the memorial house of Uncle Ho (Tan Hoa commune, Vu Thu district) and Tran dynasty relic (A Sao village, Quynh Phu district). To step up physical training and sports movements with 100% of schools properly and qualitatively carrying out curricular and extra-curricular activities of the physical training and sports subject. To complete the building of a sports complex in Dong Hoa commune, Thai Binh city.

5. Technical infrastructure development:

a/ Transport:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Ninh Binh-Hai Phong-Quang Ninh expressway, the coastal national road section running through Thai Binh. National highway 39A section from Vo Hoi bridge to Diem Dien, national highway 37 (section from Diem Dien township-Thai Thuy to Hai Phong) up to grade-Ill delta road standards.

+ To plan construction of road bridges: Hong Quynh bridge, a bridge on the coastal national road and a bridge on Ninh Binh-Quang Ninh expressway.

+ To plan and build a 1,000-ton port in My Loc commune, Thai Thuy district (serving Thai Binh Electricity Center), and a 1,000-ton port in Hoa Binh commune, Vu Thu district (serving the general petroleum depot of Vietnam Oil and Gas Group).

- Locally managed works: To build, improve and upgrade the road system and major bridges and ports:

+ A road linking Ha Nam-Thai Binh with Cau Gie-Ninh Binh expressway up to grade-I delta road standards; a road south of Thai Binh city up to grade-II delta road standards; road 39B from Thanh Ne township to Diem Dien up to grade-Ill delta road standards.

+ To improve and upgrade provincial roads of 458,452,455,396B, 454,457,462 and 465, and some district roads up to grade-Ill delta road standards.

+ To plan construction of road bridges: Tinh Xuyen bridge, Hong Tien bridge, Sa Cao bridge and a bridge on the belt way south of Thai Binh city.

+ To upgrade and dredge fairways of Diem Dien seaport to receive 10,000-ton ships; to plan and build 1,000-ton Tra Ly port in Dong Quy commune, Tien Hai district.

+ To plan construction of parking lots to meet the province's transport capacity requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Power supply and water supply and drainage

-The commercial electricity output supplied to the province will grow at an average 23.18% during 2011-2015 and at 17.67% during 2016-2020; to make comprehensive investment in upgrading and building the power supply system to meet production and daily life needs, especially in industrial parks and urban centers.

- To build and expand the water supply network for Thai Binh city, townships and industrial parks. To build and upgrade the water drainage networks of Thai Binh city and townships.

- To internally treat industrial and hospital wastewater before discharge into the general water drainage system. To attach importance to investment in wastewater drainage and treatment systems in rural areas, especially in craft villages and industrial husbandry areas.

c/ Communications

- To develop the post and telecommunications sector toward modernity and uniformity according to digital and automation standards to ensure smooth communications throughout the province and connection with all parts of the country and the world. To strive for a rate of 82 telephones/100 persons by 2015.

- To upgrade existing switches with a capacity of 387,061 lines and network performance reaching 80%. To meet use demands and standby capacity of the network. To install multi-service access switchboards at locations with highly concentrated capacity and needs for new services in district centers, industrial parks and clusters, trade centers and new urban centers.

d/ Environmental protection

- To raise each citizen's and enterprise's awareness about environmental protection and urban and rural sanitation as crucial for protection of people's health and life. Authorities of all levels and sectors shall direct and regularly and constantly do this work with specific measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

V. ORIENTATIONS FOR SPATIAL ORGANIZATION

1. Urban areas

- To strive for an urbanization rate of 20.2% by 2015 and around 34% by 2020. To make urban planning and manage construction planning to meet requirements for building civilized and modern urban centers. To strive for an urban housing rate of 18 m2 in floor area/ person by 2015 and 20 m2 in floor area/person by 2020.

- To raise housing quality by increasing the rate of permanently built houses to 85% by 2015 and 98% by 2020, To incrementally arrange and relocate polluting industrial establishments out of residential areas, to build wastewater treatment systems for craft villages.

- Orientations for building urban centers up to standards as follows:

By 2015, to build Thai Binh city as a political, economic, cultural, scientific and technical center with the current area, reaching grade-II urban center standards. To build the urban system as the core for promoting and spreading the province's socio-economic development.

To build 4 provincial-level urban centers: Diem Dien township (Thai Thuy), Dong Chau tourist resort and Con Vanh area (Tien Hai), Hung Nhan township (Hung Ha) and An Bai township (Quynh Phu) into grade-IV urban centers.

To plan district-level central urban centers (townships): Quynh Coi, An Bai, Dong Hung, Tien Hung, Thanh Ne, Vu Quy, Hung Ha, Hung Nhan, Tien Hai, Nam Trung, Thai Ninh, Diem Dien and Vu Thu townships.

To upgrade the following communes into district-attached grade-V urban centers: Dong Do, Thai Phuong (Hung Ha); Thuy Xuan (Thai Thuy); An Le, Quynh Giao (Quynh Phu); and Vu Hoi (Vu Thu).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To speed up renovation and re-building of rural areas, to build infrastructure to meet urbanization requirements. To reasonably arrange social infrastructure facilities such as recreational and sports centers, greeneries, health, education and waste treatment to meet people's cultural and spiritual needs and ensure environmental sanitation.

- To increase management, to guide households in builiding of houses and works meeting environmental sanitation requirements. To raise all resources to build commune offices and centers.

3. Land use planning By 2020, the total natural area will be 157,003 ha, of which:

- The agricultural land area will be 98,337.4 ha, including 76,657.5 ha under rice.

- The non-agricultural land area will be 58,666 ha, including 14,017 ha of residential land and 36,574.2 ha of special-use land.

- To use all the unused land area (1,682 ha) for non-agricultural purposes.

4. Development of economic axial routes

National highway 10 section from Vu Thu-Thai Binh city to Hai Phong; Thai Binh city-Dong Chau route and neighboring areas; national highway 39 section from Trieu Duong bridge to Dong Hung township; Thai Binh city-Diem Dien route.

5. New countryside development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To strive for 20% or more of communes reaching new -countryside standards by 2015 and by 2020, Thai Binh will become a new countryside with modernity-oriented agriculture and industry.

6. Building of Thai Binh coastal economic zone

The total area of Thai Binh coastal economic zone will be 30,583 ha, of which the total natural land area based on commune boundaries will be 21,583 ha and the coastal submerged area will be around 9,000 ha.

In the first phase, to prioritize development of the area east of the coastal national highway on around 10,000 ha on the alluvial ground without inhabitants and land under rice. To build and develop Thai Binh coastal economic zone with marine-based industries (shipbuilding, power generation, seafood processing, production of nitrogenous and NH3 fertilizer, high-grade construction materials, mining materials, etc.), to develop tourist sites, ports, a non-tariff area and urban residential areas.

To strive that by 2020, Thai Binh coastal economic zone will contribute 18-20% of Thai Binh province's total income.

VI. MAJOR SOLUTIONS FOR IMPLEMENTING THE MASTER PLAN

1. Fund raising

The total investment during 2011-2020 is estimated at VND 282.1 trillion (at the 2009 price), including VND 121.59 trillion for 2011-2015.

Based on annual budget balancing capacity, the province should adopt specific solutions to raising to the utmost domestic and overseas resources for development investment, with internal sources as the main source, raising to the utmost funds from land areas, attracting capital from economic sectors and boosting socialization of cultural and social activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Development coordination between Thai Binh and provinces in the region and central agencies:

To coordinate with the Ministry of Transport and provinces in the region in building a coastal road from Thanh Hoa-Ninh Binh-Thai Binh-Hai Phong-Quang Ninh; upgrading national highways 10, 39 and 37; and building Hong Quynh, Hong Tien, An Khe and Sa Cao bridges.

To cooperate in trade and tourism: To build a product display center and carry out trade promotion activities for the entire region.

To coordinate in raising the operating and irrigating capacity of relevant irrigation systems in the provinces.

To cooperate in training, research and technology transfer; and in health, medical examination and treatment and medical research.

3. Human resource development

To continue increasing investment in education and training, health and culture to raise people's intellectual level, trained labor rate and laborers' health. To build dynamic and creative Thai Binh people who can meet requirements of a new revolutionary period.

To adopt mechanisms and policies to develop education and training, especially training of civil servants, workers, technicians, technologists, managers and entrepreneurs.

To adopt policies to attract talents and technicians to work permanently in Thai Binh and concurrently speed up training of local human resources suitable to the province's socio-economic structure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Science and technology development and environmental protection

To take measures to associate science and technology with production; to quickly apply scientific, technical and information technology achievements to production.

To step up application of high-yield and disease-free plant varieties and animal breeds suitable to the province's natural conditions. To carry out cooperation and association among the State, entrepreneurs, scientists and farmers in agricultural development. To apply advanced technologies to agricultural and fishery product processing.

5. To continue administrative reforms resolutely and openly to create best conditions for all economic sectors to participate in development investment. To raise the effectiveness and effect of the political system at all levels.

6. Economic development combined with security and defense maintenance

To closely combine socio-economic development with increased defense-security potential, building the posture of all-people defense associated with the posture of people security. To combine economy with defense and security in socio-economic development planning. When building economic-cultural and social works, to take into account protection and operation maintenance plans in service of defense when a war breaks out. To attach importance to economic development in combination with serving and promptly increasing defense potential in infrastructure construction, post and telecommunications, industry And cottage industry, agriculture and irrigation.

VII. LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT

(See the enclosed appendix)

VIII. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To concretize the master plan's tasks and objectives into five-year and annual plans for effective implementation. Annually, to evaluate the implementation of the master plan and on that basis, review and propose according to its competence the adjustment or supplementation of the master plan to suit the socio-economic development situation in the province in each period.

3. Authorities, sectors, socio-political organizations and people shall inspect and supervise the implementation of the master plan.

Article 2. The master plan on socio-economic development of Thai Binh province through 2020 will serve as a basis for the elaboration, submission, approval and implementation of sectoral master plans (construction, land use and other plans), and master plans on socio-economic development of districts, towns and the city of the province and investment projects in Thai Binh province.

Article 3. To assign the People's Committee of Thai Binh province to base itself on the approved master plan to assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors in, directing the lawful formulation, submission, approval and implementation of the following documents:

1. Plans on development of key industries, sectors, and products; plans on development of urban centers and residential spots; construction plans; land use master plans and plans and master plans on socio-economic development of districts, towns and cities in Thai Binh province to ensure overall and uniform development.

2. Five-year and annual plans; key socio-economic and cultural development programs; specific projects to implement the master plan;

3. Mechanisms and policies meeting the province's development requirements in each period so as to attract and raise funds for the master plan implementation.

Article 4. Concerned ministries and sectors, within the ambit of their functions, tasks and powers, shall:

1. Guide and assist the People's Committee of Thai Binh province in implementing the master plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing. To annul the Prime Minister's Decision No. 262/2006/QD-TTg of November 14,2006, approving themaster plan on socio-economic development of Thai Binh province through 2020.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Thai Binh province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT DURING 2011-2020
(To the Prime Minister's Decision No. 733/QD-TTg of May 17, 2011)

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A

Centrally invested projects in the province

1

Thai Binh Electricity Center

2

Building of a gas pipeline from Tonkin gulf to Tien Hai, Thai Binh

3

Prospecting and trial exploitation of lignite

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Coastal national road, national highway 37, Hoa river bridge, Ninh Binh-Hai Phong-Quang Ninh expressway, national highway 39A section from Trieu Duong bridge to Diem Dien

6

Tra Linh bridge

B

Provincially managed projects

I

Centrally invested projects

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Improvement and upgrading of road 39B (Thanh Ne-Diem Dien); road 454 (former provincial road 223) and Tinh Xuyen bridge, road 457 (former road 222); Sa Cao bridge

3

Building of a road for storm shelter, salvage and rescue, marine economic development and maintenance of security and defense in the southern coastal area (former road 221A ); Quang Binh-Quang Minh-Minh Tan-Binh Thanh (Kien Xuong) storm shelter road; district roads 72 and 91; road 221D

 

 

4

Building of sand-preventing embankments to stabilize fairways to Diem Dien port

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6

Upgrading of sea dykes (dykes 5,6,7 and 8); dykes of Red, Tra Ly, Luoc and Hoa rivers

7

Building of anti-salinization dams of Hoa and Tra Ly rivers

8

Relocation of inhabitants in response to climate change due to sea level rise

9

Planting of coastal wave-sheltering forests

10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11

Cua Lan mooring and storm shelter area for fishing vessels (with capacity of 300 fishing ships); Tra Ly sanctuary; mooring and storm shelter area and fishing port in Thai Thuong commune

12

Building of Vinh Tra and Thai Do fishing wharves; expansion of Tan Son fishing port

13

Embankment and building of roads and water drainage systems along Gu river (Diem Dien) and Thong Nhat river (Dong Hung); dredging and improvemenl of Bach, 3/2 (city), Yen Long (Quynh Phu), Kien Giang and Hoang Giang (Kien Xuong) and Co Rong (Tien Hai) rivers

14

Improvement and upgrading of Quynh Hoa, Nguyen Tien Doai, Tinh Xuyen and Thai Hoc pump stations

15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16

Building of social houses and dormitories

17

Thai Binh general university (on the basis of Thai Binh Techno-Economics College)

18

Building and capacity raising of border guard stations and arms depots; building a control pier in Diem Dien

19

Expansion of the military school into the provincial defense education center; expansion of army vocational school 19

20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

21

Building of a center of plant varieties and livestock breeds and a hi-tech agricultural

production zone

II

Centrally supported and locally funded investment projects

1

Building of Gia Le industrial park infrastructure; and Thai Binh coastal economic

zone

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Doc Lap bridge); and Phuc Khanh roundabout

3

Improvement and upgrading of road 452 (former road 224), road 396B (former road 217), a road from southern beltway to Tra Ly, road 455 (former road 216), axoad -from national highway 39 to Thai Binh Electricity Center, Tran Lam road, a road from Long Hung road (in the city) to Dong Tho, a road from the city to Vu Dong

4

Improvement and upgrading of rural transport infrastructure

5

Improvement and building of Ty Dieu and Ky Ba reservoirs

6

Expansion and upgrading of the solid waste treatment plant in Thai Binh city ,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building of a furnace to treat construction waste of the province and waste of townships and craft villages; treatment of wastewater of the city, townships and hospitals.

8

Relocation of polluting production establishments from residential areas to industrial parks

9

Building of permanent school buildings and classrooms; increased investment in physical foundations of the Teachers College, Medical College, Culture andArt College, Agriculture Secondary School, provincial Vocational Secondary School, Art Craft Secondary School, Center for training and vocational training support, labor supply, job placement and labor export, and vocational centers of districts and cities

10

Building of a new countryside across the province and rural infrastructure for 52 poor communes

11

Building of a model vocational school for rural labor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building of dyke sluices and pump stations (Duc Duong and Dai Nam sluices, East Tay Son pump station, etc)

13

Building of offices of the provincial party committee and the provincial-level Home Affairs Department, archives center, 4 district-level sections of the provincial Agriculture and Rural Development Department and offices of communes

14

Upgrading and embellishment of the temple dedicated to Tran kings and Tran dynasty historical relic; memorial houses of Uncle Ho (Tan Hoa, Vu Thu), Nguyen Duc Canh (Thai Thuy) and scholar Le Quy Don (Hung Ha), Tien La temple historical relic, Binh Cach communal house and temple (Dong Hung), Keo pagoda, etc.

15

Building of the provincial sports complex and a center for training of high athletes

16

Building of the Red River delta trade, fair and exhibition center

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building of psychiatrics, pediatrics, ophthalmology, pulmonary tuberculosis, and traditional medicine hospitals, Van Mon leprosy and dermatology hospital, and center 05-06; raising capacity of provincial and district preventive health centers

18

Building of the provincial radio and television station; offices of Thai Binh newspaper, and Thai Binh province's culture and art association and science and technology union

III

Locally invested projects

1

Provincial obstetrics hospital, provincial general hospital

2

Building of Thai Binh province crematorium

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building of Thai Binh city recreational center

4

-Upgrading of upper secondary schools

5

Building of Hoang Dieu and Ky Ba parks

C

Projects calling for investment from economic sectors

1

Building of infrastructure of existing industrial parks of Tien Hai, Nghin bridge and Tra river

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building of infrastructure of new industrial parks of Son Hai, Due Hiep Hung, Thuy Truong, Thuy Hai, Thuy Ha, Thai Thuong, Dong Hoang and Hong Hung

3

'Building of infrastructure of industrial clusters

4

Building of infrastructure of residential areas of Dong Ben (Quynh Phu), Nguyen Duc Canh (Thai Thuy), Trai Diem (Tien Ha) and Dong Hung township, Thai Binh city, etc.

5

Building of resettlement area in Tan Lap commune, Vu Thu district

6

Building of urban centers of Thai Binh city

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thai Binh brewery with annual capacity of 100 million liters of beer

8

Processing of cattle and poultry meat

9

Brewery with annual capacity of 30 million liters of liquor

10

Export processing of potatoes, vegetables and fruits

11

Processing of vegetable oil from soya

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Production of fruit juice and soya milk

13

Manufacture of industrial electric and electronic devices

14

Hoang Tan auto repair and assembly complex

15

Soda mill

16

Plant manufacturing non-baked bricks from cinder

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Manufacture of consumer and industrial plastics

18

Plant manufacturing microorganism fertilizer from straw

19

Nitrogenous and NH3 fertilizer plant

20

Plant of garment accessories (zipper, button, sewing thread, etc)

21

Plant of high-grade leather and sports footwear

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Manufacture of heat-insulated goods from glass fiber

23

Competitive animal breeding and food safety of Thai Binh province

24

Development of animal breeding farms in 7 districts and the city

25

Development of pig raising in 7 districts and the city

26

Building of Dong Chau, Con Vanh and Con Den seaside town tourist resorts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thai Binh quality health and pharmacy center

Note: The location, size, land areas and total investment and funding sources of the above projects will be calculated, selected and specified during the elaboration, submission and approval of investment projects, depending on needs and investment capital balancing and raising capacity in each period.-

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decision No. 733/QD-TTg of May 17, 2011, approving the master plan on socio-economic development of Thai Binh province through 2020

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.184

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.85.96
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!