BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 518/TCT-CS
V/v quyết toán thuế TNDN năm 2010 và một số
nội dung cần lưu ý về thuế GTGT, TTĐB, thuế đối với nhà thầu nước ngoài
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Để thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2010 và chính sách thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thuế nhà thầu, căn
cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Luật
thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và công văn số
1933/BTC-TCT ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính về một số vấn đề cần lưu ý khi quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội
dung chính khi quyết toán thuế TNDN năm 2010 và một số nội dung cần lưu ý về
thuế GTGT, TTĐB, thuế nhà thầu đối với các nhà thầu nước ngoài như sau:
A. Một số nội
dung cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2010:
I. Về chi phí
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
* Nguyên tắc xác
định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Các khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ
hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
* Các khoản chi
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là các khoản chi không đáp ứng
các điều kiện nêu trên và các khoản chi nêu tại Khoản 2 mục IV
Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC.
Tại Luật thuế
TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành thuế TNDN có quy định 31 khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Theo đó, các đơn vị căn cứ vào quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật để xác định các khoản chi được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Một số khoản chi cụ thể cần lưu ý
thêm như sau:
1. Chi phí khấu
hao tài sản cố định (TSCĐ):
Thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số
203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
- Về trích khấu
hao đối với TSCĐ ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, tàu bay dân dụng và du
thuyền:
Doanh nghiệp
không được tính vào chi phí được trừ đối với: phần trích khấu hao tương ứng với
phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày
1/1/2009 (trừ ôtô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn);
phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền
không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du
lịch.
- Về việc trích
khấu hao TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho SXKD do sự cố tạm
thời dùng để sửa chữa:
Trường hợp TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng do
sự cố tạm thời dừng với thời gian dưới 12 tháng để sửa chữa rồi tiếp tục phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó doanh
nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Chi phí tiền
lương:
- Doanh nghiệp
được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản thực tế đã chi
như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trả cho người lao động theo quy
định của pháp luật; các khoản tiền thưởng cho người lao động mang tính chất tiền
lương và được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thỏa
ước lao động tập thể.
Trường hợp doanh
nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền
kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không sử dụng vào mục đích
khác thì quỹ dự phòng được trích lập nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương
thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đến thời
hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm quyết toán
đó (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi
trong năm quyết toán thuế).
Trường hợp quỹ
tiền lương của doanh nghiệp đã được duyệt theo quy định thì việc trích lập dự
phòng quỹ tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc số tiền trích lập dự phòng cộng tổng
số tiền lương, tiền công thực tế đã chi trả đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
không vượt quá tổng tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động theo quỹ
tiền lương đã được duyệt (nếu có).
Ví dụ: Quỹ tiền
lương năm 2010 của Doanh nghiệp A (DNA) phải trả cho người lao động đã được duyệt
là 10 tỷ đồng:
+ Trường hợp 1:
Trong năm 2010 DNA đã trả tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người
lao động hết 8 tỷ đồng, như vậy đến cuối ngày 31/12/2010 còn dư lại 2 tỷ đồng.
Trong quý I năm 2011 đơn vị tiếp tục sử dụng quỹ tiền lương năm 2010 để chi trả
tiền lương tiền công của năm 2010 là 0,3 tỷ đồng. Như vậy quỹ tiền lương thực
hiện năm 2010 đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN là 8,3 tỷ đồng.
Để đảm bảo việc trả lương năm sau không bị gián đoạn, DNA được trích lập quỹ dự
phòng mức tối đa là: 8,3 tỷ đồng x 17% = 1,411 tỷ đồng.
Tổng số tiền
lương được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2010 = 8,3
tỷ + 1,411 tỷ = 9,711 tỷ đồng.
+ Trường hợp 2:
Tính đến cuối ngày 31/3/2011 DNA đã chi trả tiền lương, tiền công trong năm
2010 và chi bổ sung trong 3 tháng đầu năm 2011 tổng số là 9,5 tỷ đồng. Vậy để đảm
bảo việc trả lương không bị gián đoạn, DNA trích lập quỹ dự phòng mức tối đa
là: 9,5 tỷ đồng x 17% = 1,615 tỷ đồng.
Tổng số tiền
lương năm 2010 nếu xác định đủ cả 17% trên quỹ lương thực hiện = 9,5 tỷ đồng +
1,615 tỷ đồng = 11,115 tỷ đồng.
Tuy nhiên, do quỹ
lương phải trả cho người lao động đã được duyệt theo quy định là 10 tỷ đồng do
vậy tổng số tiền lương được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của
năm 2010 là 10 tỷ đồng.
- Trường hợp năm
trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng nhưng đến ngày 31/12 của năm sau
doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì
doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ: Khi nộp hồ
sơ quyết toán thuế TNDN năm 2010 Doanh nghiệp B (DN B) có trích quỹ dự phòng tiền
lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2011, DN B mới chi số tiền từ quỹ dự phòng
tiền lương năm 2010 là 7 tỷ đồng thì DN B phải ghi giảm chi phí tiền lương năm
sau (năm 2011) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2011 nếu
DN B có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo
quy định.
- Trường hợp hợp
đồng lao động của doanh nghiệp ký kết với lao động là người nước ngoài có ghi khoản
chi phí về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học
phổ thông được người sử dụng lao động trả có tính chất là tiền lương, tiền
công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền
công và có đầy đủ chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
3. Tiền ăn giữa
ca:
Doanh nghiệp được
tính vào chi phí được trừ khoản tiền ăn giữa ca bằng tiền, bằng hiện vật cho
người lao động nếu có thực chi trả và khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với
Công ty nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ, Thông tư số 10/2009/TT-BLĐTBXH ngày 24/4/2009, Thông tư số
06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 07/4/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca áp dụng đối với Công ty nhà nước và Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hướng dẫn:
mức chi tiền ăn giữa ca cho người lao động không quá 550.000đ/tháng. Như vậy,
trường hợp các Công ty Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền cho phép chi tiền ăn
giữa ca vượt mức khống chế quy định nêu trên và khoản chi tiền ăn giữa ca nếu
có thực chi trả và có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật sẽ
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4. Chi phí trang
phục:
Doanh nghiệp
không được tính vào chi phí được trừ đối với: Phần chi trang phục bằng hiện vật
cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng
tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm.
Trường hợp Doanh
nghiệp có chi trang phục bằng cả tiền và hiện vật cho người lao động thì mức
chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không
vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm trong đó khoản chi trang phục bằng tiền không
vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm.
5. Doanh nghiệp
không được tính vào chi phí được trừ đối với: Chi phụ cấp cho người lao động đi
công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt
quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức,
viên chức Nhà nước:
Mức chi phụ cấp
đi công tác trong nước và nước ngoài đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước
hiện nay được thực hiện theo các văn bản sau:
- Trong nước:
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính; Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
- Nước ngoài:
Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính.
6. Chi phí trả
lãi tiền vay:
Doanh nghiệp
không được tính vào chi phí được trừ đối với: Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn
sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm vay, chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền
vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn
ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản
xuất kinh doanh.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A (DN A) đăng ký vốn điều lệ là 90 tỷ đồng và trong điều lệ của DN
A có quy định là sẽ góp đủ vốn điều lệ là 90 tỷ đồng trong một thời hạn nhất định
(3 năm, mỗi năm là 30 tỷ đồng). Như vậy, hàng năm DN A có góp đủ mức vốn điều lệ
theo tiến độ góp vốn đã đăng ký là 30 tỷ đồng và hàng năm DN A có phát sinh khoản
chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh thì khoản chi trả lãi tiền vay này
nếu có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định và không vượt mức khống chế sẽ được
tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cũng ví dụ nêu
trên nhưng hàng năm DN A chưa góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn
ghi tại điều lệ của DN nếu DN có phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay vốn sản
xuất kinh doanh thì khoản chi trả tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ góp
theo tiến độ đăng ký còn thiếu không được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
7. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp:
Ngày 7/12/2009 Bộ
Tài chính ban hành Thông tư số 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp và Thông tư này được áp dụng cho việc trích lập các khoản dự phòng
của doanh nghiệp từ năm 2009.
Theo đó, doanh
nghiệp có trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải thực hiện theo đúng quy
định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC, khi hoàn nhập dự phòng thì các khoản hoàn
nhập dự phòng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC.
8. Trích, lập và
sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Việc trích, lập
và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm thực hiện theo quy định hiện hành
của pháp luật hướng dẫn về trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm.
9. Khoản nộp bảo
hiểm bắt buộc (bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp),
kinh phí công đoàn, các khoản đóng góp hình thành nguồn phí quản lý của cấp
trên và khoản chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội:
Doanh nghiệp không
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với phần
trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định phần
trích nộp, phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định,
phần phí đóng góp hình thành nguồn phí quản lý cho cấp trên vượt mức quy định của
cơ quan quản lý cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội được thành lập
theo quy định của pháp luật vượt quá mức quy định của hiệp hội.
10. Doanh nghiệp
không được tính vào chi phí được trừ đối với: phần chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ
tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của
cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá
10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt
quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không
bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này. Đối với hoạt động thương
mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra.
Các khoản chi quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
- Hoa hồng môi
giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
- Hoa hồng trả
cho các đại lý bán hàng đúng giá;
- Các khoản chi
phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) bao gồm:
+ Chi phí nghiên
cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá
thông tin;
+ Chi phí phát
triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường;
+ Chi phí thuê
tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường;
+ Chi phí trưng
bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng
hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm;
+ Chi phí thuê
không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm;
+ Chi phí vật liệu,
công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm;
+ Chi phí vận
chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Mức giới hạn 15%
trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp
được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
11. Doanh nghiệp
không được tính vào chi phí được trừ đối với: các khoản chi không tương ứng với
doanh thu tính thuế; các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn
chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích
trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản
trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh
nghiệp có phát sinh hoạt động SXKD đã nghi nhận doanh thu tính thuế TNDN nhưng
chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định
vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp tính toán điều chỉnh, xác định
chính xác số thuế TNDN phải nộp dựa trên các hóa đơn, chứng từ thực tế đã phát
sinh theo đúng quy định.
Ví dụ:
Công ty A có thực hiện viết sản phẩm phần mềm cho công ty B nhưng chưa hoàn
thành toàn bộ dịch vụ cung ứng phần mềm. Công ty A đã tạm thu tiền và đã ghi nhận
doanh thu tính thuế TNDN nhưng chưa phát sinh đầy đủ các chi phí tương ứng với
doanh thu đã ghi nhận thì đơn vị được trích trước phần chi phí tương ứng với
doanh thu đã kê khai khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN để phù hợp với nguyên
tắc chi phí tương ứng với doanh thu tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế.
12. Các khoản
thuế:
- Thuế thu nhập
cá nhân không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là
số tiền thuế do doanh nghiệp khấu trừ trên thu nhập của người nộp thuế để nộp
vào ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định
tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá
nhân thì thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền
lương được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Thuế TNDN nộp
thay nhà thầu nước ngoài (thuế nhà thầu) được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế trong trường hợp thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được
không bao gồm thuế TNDN (thuế nhà thầu).
II. Về xác định
các khoản thu nhập
1. Thu nhập từ
chênh lệch tỷ giá:
- Trong năm tính
thuế, Doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính thì được
xác định như sau:
+ Khoản chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập
của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Khoản chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh hoặc thu nhập khác.
+ Lãi chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính
được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng
ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì
tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí khi xác định
thu nhập chịu thuế.
- Chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản đang trong giai đoạn đầu tư
để hình thành tài sản cố định; chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ (không bao gồm khoản nợ phải trả) cuối năm tài chính thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
2. Thu nhập từ
lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn:
Trong năm tính
thuế Doanh nghiệp có phát sinh thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn dưới mọi
hình thức theo quy định của pháp luật và chi phí trả lãi tiền vay theo quy định
thì thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn được xác định như sau:
+ Trường hợp khoản
thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản chi phí trả lãi tiền
vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập
khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp khoản
thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn khoản chi phí trả lãi
tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế.
3. Tiền phạt, tiền
bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế:
Trường hợp doanh
nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng
phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các
khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại
tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh
nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng
phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng
(các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo
quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch
còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát
sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh.
4. Thu nhập từ
thanh lý tài sản
Thu nhập từ
thanh lý tài sản được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài
sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh
lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản
chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản. Trường hợp
phát sinh các khoản thu nhập từ thanh lý tài sản không liên quan trực tiếp đến
lĩnh vực sản xuất kinh doanh được ưu đãi thì doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN đối
với khoản thu nhập này theo mức quy định, không được áp dụng ưu đãi.
5. Thu nhập từ
việc bán phế liệu, phế phẩm:
Thu nhập từ việc
bán phế liệu, phế phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm được xác định
bằng (=) doanh thu bán phế liệu, phế phẩm trừ (-) chi phí thu hồi và chi phí
tiêu thụ. Trường hợp phát sinh các khoản thu từ bán phế liệu, phế phẩm mà không
liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được ưu đãi thì doanh nghiệp
phải nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập này theo mức quy định, không được áp
dụng ưu đãi.
III. Hướng dẫn
xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Nguyên tắc
chuyển lỗ:
Doanh nghiệp có
các khoản lỗ phát sinh từ năm 2009 trở đi thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số
lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo trong thời gian không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Các khoản lỗ phát sinh trước năm 2009
thực hiện chuyển lỗ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
thời điểm đó.
Ví dụ 1: Năm
2009 Doanh nghiệp A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2010 Doanh nghiệp A có
phát sinh thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ năm 2009 là 10 tỷ
đồng, Doanh nghiệp A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2010.
Ví dụ 2: Năm
2009 Doanh nghiệp B có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2010 Doanh nghiệp B có
phát sinh thu nhập chịu thuế là 8 tỷ đồng thì:
- Doanh nghiệp B
phải chuyển toàn bộ số lỗ 8 tỷ đồng vào thu nhập chịu thuế năm 2010;
- Số lỗ còn lại
2 tỷ đồng, Doanh nghiệp B phải theo dõi và chuyển toàn bộ và liên tục vào các
năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ
(lỗ năm 2009 chuyển tối đa không quá năm 2014)
Ví dụ 3: Năm
2009, Doanh nghiệp C có phát sinh lỗ là 50 tỷ đồng. Năm 2010 Doanh nghiệp C có
phát sinh lỗ là 30 tỷ đồng thì Doanh nghiệp C phải theo dõi từng khoản lỗ phát
sinh của từng năm, số lỗ phát sinh của từng năm sẽ được chuyển toàn bộ và liên
tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm 2009 chuyển
không quá năm 2014, lỗ năm 2010 chuyển không quá năm 2015). Việc chuyển lỗ thực
hiện theo nguyên tắc nêu tại ví dụ 1 và ví dụ 2 nêu trên.
2. Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định
thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đảm
bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
Quá thời hạn 5
năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì
sẽ không được chuyển tiếp vào các năm tiếp sau.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A (DN A) có tổng số lỗ năm 2009 là 5 tỷ đồng và có kê khai chuyển
lỗ liên tục trong 5 năm. Năm 2010, khi DN thực hiện quyết toán thuế có kê khai
thu nhập tính thuế (lãi) là 1 tỷ đồng và DN A đã chuyển lỗ 1 tỷ đồng của năm
2009 vào khoản thu nhập tính thuế trong năm 2010. Khi cơ quan thuế tiến hành kiểm
tra quyết toán thuế TNDN năm 2010 có xác định lại các khoản mục chi phí, doanh
thu và tính lại thu nhập tính thuế của năm 2010 của DN A là 1,5 tỷ đồng. Như vậy
khoản lỗ DN A phát sinh năm 2009 sẽ được chuyển vào số thu nhập tính thuế theo
xác định của cơ quan kiểm tra (số lỗ được chuyển là 1,5 tỷ đồng) và tuỳ theo lỗi
của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định.
IV. Nơi nộp
thuế TNDN đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
1. Nguyên tắc
xác định:
Doanh nghiệp nộp
thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm
cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
2. Xác định số
thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế:
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với
tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được
xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định
từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh
nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp
các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự
xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ
kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên.
Doanh nghiệp tại
nơi có trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số
thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC cho cơ
quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi 1 bản cho các cơ quan thuế quản lý
các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả khai tạm tính quý và khai
quyết toán thuế TNDN).
3. Thủ tục luân
chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế:
Doanh nghiệp nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, đồng thời
doanh nghiệp nộp thay số thuế phải nộp của các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại các
địa phương. Các chứng từ nộp thuế được lập riêng cho từng Kho bạc Nhà nước nơi
thu ngân sách. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ
thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân
sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
4. Quyết toán
thuế:
Doanh nghiệp
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp
tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Khi quyết toán thuế năm tại trụ sở
chính mà có số thuế TNDN nhiều hơn hoặc ít hơn tổng số thuế TNDN tạm khai theo
4 quý thì số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán
cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi có các cơ
sở sản xuất phụ thuộc.
V. Thuế thu
nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập thuộc
diện nộp thuế:
Từ ngày
1/1/2009, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất không
phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;
các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ cho thuê lại đất thuộc
diện phải nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
2. Doanh thu
tính thuế:
- Doanh thu từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng
bất động sản (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có) tại thời điểm
chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp giá
chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định thì tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác
định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên
mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng
đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh
nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng.
+ Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo
doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
- Khi bàn giao bất
động sản, doanh nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân
sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số
thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại thuế đã nộp thừa.
3. Kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế:
- Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp (Cục thuế hoặc Chi cục thuế). Trường hợp doanh nghiệp có
trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động
sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế hoặc
Chi cục thuế do Cục trưởng cục thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản quy định.
Hồ sơ khai thuế,
nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại
địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán
thuế nơi đặt trụ sở chính.
- Doanh nghiệp
kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản theo tờ khai số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
130/2008/TT-BTC. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của
khách hàng thu theo tiến độ được kê khai vào Phần II Tờ khai số 09/TNDN. Khi
bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I
Tờ khai số 09/TNDN.
- Doanh nghiệp phát
sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản nếu đề nghị nộp thuế
theo từng lần phát sinh và đã kê khai thuế TNDN như doanh nghiệp không phát
sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì không phải kê khai
thuế TNDN tạm nộp hàng quý mà chỉ kê khai quyết toán thuế TNDN năm.
VI. Ưu đãi
thuế TNDN
1. Một số nguyên
tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN cần lưu ý thêm:
- Thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
- Thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu
thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế: trường hợp doanh nghiệp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu
tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
- Trong cùng một
kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp
khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
- Trong thời
gian đang được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà
doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định thì
doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% đồng thời được tính là 1 năm trong
tổng số năm được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Trường hợp
trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch
toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động
kinh doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
- Trường hợp hoạt
động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc
ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động
kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau
khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất
của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
- Doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này
cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi
theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại tính từ kỳ
tính thuế năm 2009.
- Doanh nghiệp
trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện tăng số thuế
thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng
miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp gồm cả số thuế thu nhập doanh nghiệp
do kiểm tra, thanh tra phát hiện tăng thêm. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp
đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập
doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê
khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo
số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tùy theo lỗi của
doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
2. Về xác định
doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư để hưởng ưu đãi thuế:
Trường hợp doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu
tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu
tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư
theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
3. Thuế TNDN đối
với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân:
Từ ngày
1/1/2009, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ nông
nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% kể cả trường hợp hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được thành lập trước ngày
1/1/2009 nhưng chưa được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN hoặc đã hết thời gian
hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN (không bao gồm trường hợp hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân đang được áp dụng thuế suất 10%).
4. Ưu đãi thuế
TNDN đối với thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản:
Không áp dụng ưu
đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh
nghiệp được thành lập và cấp giấy phép đầu tư về hoạt động khai thác khoáng sản
từ ngày 01/01/2009. Trường hợp doanh nghiệp khai thác khoáng sản hoạt động trước
ngày 01/01/2009 đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được
hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại.
5. Thuế TNDN đối
với đơn vị sự nghiệp:
- Trường hợp các
đơn vị sự nghiệp (có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) thuộc diện
áp dụng ưu đãi thuế TNDN để được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn chứng từ theo quy định, đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai và
khi áp dụng ưu đãi thuế TNDN không áp dụng nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên
doanh thu.
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh
thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, cụ thể:
- Đối với dịch vụ:
5%;
- Đối với kinh
doanh hàng hóa: 1%;
- Đối với hoạt động
khác: 2%.
Các đơn vị sự
nghiệp nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thực hiện kê khai TNDN theo tờ khai
số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính.
6. Đầu tư mở rộng:
Doanh nghiệp có
dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang,
trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và trong
năm 2010 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không được ưu
đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại.
VII. Về thực
hiện chính sách kích cầu năm 2010
Ngày 22/3/2010,
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp
thuế TNDN nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế năm 2010. Một số nội dung chính về chính sách kích cầu cần
lưu ý tại Thông tư này như sau:
1. Quy định chung:
Gia hạn nộp thuế
trong thời gian 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế đối với:
1.1. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể như
sau:
Quy
mô
Khu vực
|
Doanh
nghiệp siêu nhỏ
|
Doanh
nghiệp nhỏ
|
Doanh
nghiệp vừa
|
Số
lao động
|
Tổng
nguồn vốn
|
Số
lao động
|
Tổng
nguồn vốn
|
Số
lao động
|
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
10 người trở xuống
|
20 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 200 người
|
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
từ trên 200 người đến 300 người
|
II. Công nghiệp và xây dựng
|
10 người trở xuống
|
20 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 200 người
|
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
từ trên 200 người đến 300 người
|
III. Thương mại và dịch vụ
|
10 người trở xuống
|
10 tỷ đồng trở xuống
|
từ trên 10 người đến 50 người
|
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
từ trên 50 người đến 100 người
|
1.2. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may,
da, giày, dép:
Hoạt động sản xuất,
gia công dệt, may, da, giày, dép làm căn cứ xác định gia hạn nộp thuế thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn.
Việc gia hạn nộp
thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.
2. Xác định số
thuế TNDN được gia hạn:
Số thuế TNDN được
gia hạn là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế thu nhập
doanh nghiệp chênh lệch cao hơn giữa số thuế quyết toán khi doanh nghiệp khai
quyết toán năm 2010 với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý năm 2010.
3. Thời gian gia
hạn nộp thuế TNDN:
Năm:
2010
Quý
|
Thời
hạn nộp chậm nhất theo TT số 39/2010/TT-BTC
|
I
|
30/07/2010
|
II
|
30/10/2010
|
III
|
31/01/2011
|
IV
|
30/04/2011
|
Số
chênh lệch cao hơn giữa số thuế TNDN quyết toán với tổng số thuế đã tạm tính
nộp của 4 quý
|
30/06/2011
|
Trường hợp khi doanh
nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2010 có phát sinh số
thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn thấp hơn so với tổng số thuế đã tạm
tính nộp của 4 quý thì doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo
quy định tại điểm 5.1 mục I phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh
nghiệp nhỏ và vừa kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản theo từng lần phát sinh thì doanh nghiệp tự xác định thời gian gia
hạn nộp thuế tối đa không quá 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Trình tự, thủ
tục gia hạn nộp thuế:
Doanh nghiệp thuộc
diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 theo
quy định hiện hành, tại dòng cam kết trong tờ khai ghi thêm nội dung thời hạn nộp
thuế đề nghị gia hạn.
B. Một số lưu
ý khi thực hiện chính sách thuế GTGT:
I. Về đối tượng
không chịu thuế
1. Các khoản thu
của tổ chức tín dụng: các khoản thu về xử lý trả nợ trước hạn, chậm trả nợ, cơ
cấu lại nợ, mua bán nợ, quản lý khoản vay, các công việc liên quan đến giao dịch
tài sản (quản lý và trông giữ, xử lý, thay đổi, định giá tài sản đảm bảo), phát
hành thư bảo lãnh (bao gồm cả phát hành, xác nhận, thông báo thư tín dụng L/C)
thuộc quy trình cho vay, bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Các khoản thu khác nếu được phép của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan quản lý chuyên ngành xác
định thuộc quy trình cho vay, bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Bán tài sản đảm
bảo tiền vay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Các khoản thu
từ dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật là loại phí mà các tổ chức tín dụng
thu từ các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định tại Điều 76 Luật các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT.
2. Hoạt động
cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ
trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng
khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trong đó: Tư vấn
tài chính (trong đó có doanh nghiệp tư vấn phát hành, niêm yết chứng khoán) và
nghiệp vụ ứng trước tiền cho người bán của Công ty chứng khoán áp dụng thuế suất
thuế GTGT là 10%.
3. Dịch vụ phục
vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức,
cá nhân bao gồm các hoạt động: thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải;
thoát nước, xử lý nước thải; bơm hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt;
thông tắc công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước thải; quét dọn nhà vệ sinh
công cộng; duy trì vệ sinh tại các nhà vệ sinh lưu động (nhà vệ sinh lắp trên
xe ô tô); đặt dụng cụ thu chứa rác thải phục vụ vệ sinh môi trường và thu gom,
vận chuyển xử lý chất thải khác.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, như: dịch vụ vệ sinh, lau
dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa… thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối với trường hợp
đã thực hiện xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng với mức thuế suất 10% thì được lập
hóa đơn điều chỉnh như sau: Đơn vị cung cấp dịch vụ và khách hàng có thỏa thuận
bằng văn bản ghi rõ lý do điều chỉnh, đồng thời đơn vị cung cấp dịch vụ lập hóa
đơn điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giảm số thuế GTGT cho dịch vụ tại hóa
đơn số, ký hiệu… (do dịch vụ thu, dọn, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước,
xử lý nước thải thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT). Căn cứ vào hóa đơn điều
chỉnh hai bên kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.
4. Trường hợp
các trường đại học, cao đẳng, trường học chuyên nghiệp (sau gọi chung là nhà
trường) trong quá trình dạy học, dạy nghề có tổ chức khu ở nội trú để phục vụ học
sinh, sinh viên học tại trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đào
tạo của nhà trường có quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú, có quy định
thủ tục đăng ký ở nội trú và có thu phí nội trú. Khoản phí nội trú của nhà trường
được sử dụng để tu bổ, sửa chữa cải thiện điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, trả tiền
điện nước và bảo đảm các khâu phục vụ học sinh, sinh viên ở nội trú trên nguyên
tắc không nhằm mục đích kinh doanh thì khoản phí nội trú thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
Các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường nghề có xây dựng khu thể thao trong
hoặc ngoài khuôn viên trường cho sinh viên sử dụng, các khoản phí sử dụng trang
thiết bị thể thao nằm trong khoản học phí của sinh viên thì thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT. Trường hợp các khoản phí sử dụng trang thiết bị thể thao
không thuộc học phí thì áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.
5. Các khoản thu
tiền đóng góp xây dựng hạ tầng của các doanh nghiệp thuê đất trong khu công
nghiệp theo đúng giá quy định của Ủy ban nhân dân và nộp toàn bộ 100% vào ngân
sách thì khoản thu này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Đơn vị thu tiền sử
dụng chứng từ thu tiền, không phải lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế GTGT.
II. Thuế suất
1. Thuế suất 0%:
a) Dịch vụ xuất
khẩu áp dụng thuế suất 0% bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Cách xác định cơ
sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
b) Trường hợp cơ
sở kinh doanh ký hợp đồng vận tải quốc tế cho khách hàng (không phân biệt có
phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện), căn cứ theo vận đơn và
đồng thời đáp ứng được các điều kiện nêu tại Điều 1 Thông tư số
112/2009/TT-BTC ngày 2/6/2009 của Bộ Tài chính về điều kiện áp dụng thuế suất
thuế GTGT đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải thì
hoạt động vận tải quốc tế do cơ sở kinh doanh ký hợp đồng vận tải được áp dụng
thuế suất thuế GTGT là 0%.
Các dịch vụ xuất
khẩu, dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải nếu đáp ứng các điều kiện quy định
tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Thông tư số 112/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính
được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0%, các dịch vụ khác áp dụng theo mức
thuế suất thuế GTGT được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về thuế
GTGT.
c) Thẻ cào điện
thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế
quan không thuộc diện áp dụng thuế suất 0% (cơ quan hải quan không mở tờ khai
hàng xuất khẩu, tờ khai hàng nhập khẩu đối với loại thẻ này).
2. Thuế suất 5%
Nón, quần áo, khẩu
trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn (khăn trải bàn mổ, khăn
chụp mạch vành, khăn phụ khoa, khăn phẫu thuật mặt, khăn phẫu thuật chi) đã được
Bộ Y tế xác nhận là trang thiết bị, dụng cụ y tế áp dụng thuế suất 5%.
3. Thuế suất 10%
Sản phẩm surimi
chả cá đã tẩm ướp gia vị áp dụng thuế suất là 10%. Trường hợp trước ngày ban
hành công văn số 3117/TCT-CS ngày 18/8/2010 của Tổng cục Thuế, các đơn vị đã xuất
hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với sản phẩm surimi chả cá đã tẩm ướp gia vị với
mức thuế suất là 5% thì không thực hiện điều chỉnh lại.
III. Phương
pháp tính thuế GTGT
1. Phương pháp
khấu trừ thuế
a) Tài sản cố định
là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng (chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần
trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
Trong đó trị giá
trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ thuế là giá chưa có thuế GTGT.
b) Cơ sở sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản có tổ chức sản xuất
khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở
các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản
làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm
sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua
chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu
vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản
xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án để sản xuất hoặc cam kết
tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT
ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.
Trường hợp doanh
nghiệp bán toàn bộ sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
thì doanh nghiệp không được khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp doanh
nghiệp sử dụng một phần sản phẩm sản xuất ra làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất
sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
thì thực hiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu
vào của TSCĐ: doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế toàn bộ (bao gồm cả thuế
GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ: thực hiện khấu trừ, hoàn thuế theo tỷ lệ (%) doanh số
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán
ra.
Đối với thuế
GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu
trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế
thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ,
hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra,
kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy
hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên
quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở
có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới
qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Trường hợp
hàng hóa là xăng dầu có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận
chuyển, bơm rót… thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định của
số lượng xăng dầu thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức. Doanh nghiệp
tự xây dựng định mức hao hụt tự nhiên và thông báo với cơ quan thuế.
d) Trường hợp
các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác; giữ các chức vụ quản lý tại
Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với doanh nghiệp tại
Việt Nam thì khoản tiền thuê nhà do doanh nghiệp tại Việt Nam chi trả là thu nhập
mà người lao động được hưởng và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy
định, doanh nghiệp tại Việt Nam không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT của khoản
tiền thuê nhà trong trường hợp này.
Trường hợp các
chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều
động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và
hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam
công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và doanh nghiệp tại Việt Nam có hợp đồng
bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở
cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê
nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp tại Việt
Nam chi trả được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.
d) Đối với khấu
trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, lưu ý một số nội dung
sau:
Công ty cho thuê
tài chính (CTTC) và bên đi thuê nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuê
tài sản dưới hình thức thuê mua tài chính để làm TSCĐ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, hoặc sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được lựa chọn
khấu trừ dần thuế GTGT đầu vào của tài sản này, hoặc thực hiện chuyển giao toàn
bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua CTTC cho bên đi thuê tài chính được
kê khai khấu trừ, hoàn thuế theo quy định tại kỳ thu tiền đầu tiên của hợp đồng
CTTC kể từ ngày ban hành công văn số 12301/BTC-CST ngày 14/9/2010 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp chuyển
giao toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua CTTC cho bên đi thuê tài
chính được kê khai khấu trừ một lần thuế GTGT đầu vào của tài sản CTTC, Công ty
CTTC lập hóa đơn cho bên đi thuê để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào như
sau. Trên hóa đơn GTGT thu tiền lần đầu của dịch vụ CTTC, Công ty CTTC ghi rõ:
Thanh toán dịch vụ CTTC và thuế GTGT đầu vào của tài sản CTTC, dòng tiền hàng
ghi giá trị dịch vụ CTTC (không bao gồm thuế GTGT của tài sản), dòng thuế suất
không ghi và gạch chéo, dòng tiền thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT đầu vào của
tài sản CTTC Căn cứ vào hóa đơn thu tiền lần đầu của dịch vụ CTTC, bên đi thuê
kê khai, khấu trừ thuế theo quy định. Trong đó, điều kiện chứng từ thanh toán
qua ngân hàng được yêu cầu là chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi mua tài sản
để cho thuê tài chính.
e) Về điều kiện
chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào cần lưu ý:
Trường hợp chủ đầu
tư khấu trừ khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng của nhà thầu trước khi trả tiền, nếu
việc xử lý vi phạm hợp đồng được quy định trong hợp đồng, có biên bản xác nhận khoản
tiền vi phạm hợp đồng kinh tế được bù trừ với số tiền chủ đầu tư phải thanh
toán theo hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, phần giá trị còn
lại từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
- Trường hợp
thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người
bán hỗ trợ cho người mua hoặc người bán nhờ người mua chi hộ được coi là thanh
toán bù trừ công nợ giữa người mua và người bán, nếu phương thức thanh toán này
được quy định tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc tại văn bản thỏa thuận giữa
người bán và người mua. Phần còn lại sau khi bù trừ phải được thanh toán qua
ngân hàng theo quy định.
- Trường hợp mua
hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng
nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng
thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng. Trong đó nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và
nộp thuế GTGT.
g) Về chứng từ
thanh toán qua ngân hàng khi hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu cần
lưu ý một số nội dung sau:
g1. Đối với trường
hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có
văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để
thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải
quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập
khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện
đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy
thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý
đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng
kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ
chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá
sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
g2. Đối với trường
hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu
hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy
(hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện
tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí
tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ
chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01
bản sao).
Trường hợp người
nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản
tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng
hóa.
g3. Đối với trường
hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải
trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng
từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận
việc tổn thất ngoài biên giới VN của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản
sao); hoặc
- Biên bản xác định
tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ
nguyên nhân tổn thất (01 bản sao);
Nếu cơ sở xuất
khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài
biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền
nhận được (01 bản sao).
g4. Bản sao các
loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm 1, 2 và 3 của công văn này là bản sao có
xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng
trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có
01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng
và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Lưu ý: Cơ sở xuất
khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy
tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn trên.
2. Phương pháp
tính trực tiếp
Đối với cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có
kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế
GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương
pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không
hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ,
trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; tổng doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm: Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT; doanh số hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và chênh lệch của hoạt động
mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc đá quý.
c. Một số lưu
ý khi thực hiện chính sách thuế TTĐB:
1. Về đối tượng
không chịu thuế, chịu thuế TTĐB
1.1. Về dịch vụ
cho thuê xe điện (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi (caddy)
Hoạt động cho
thuê xe điện (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi (caddy) thuộc hoạt
động chơi gôn nên doanh thu của các hoạt động này là doanh thu kinh doanh gôn
thuộc diện chịu thuế TTĐB.
1.2. Về mặt hàng
xe ô tô chạy trong khu vui chơi, thể thao, giải trí
Để xác định xe ô
tô nhập khẩu thuộc loại xe ô tô có thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui
chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông
thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nêu tại Khoản
4 Điều 3 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12, cơ sở kinh doanh nhập khẩu phải xuất
trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh
doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có xác nhận của doanh nghiệp).
- Cơ sở kinh
doanh nhập khẩu ghi rõ trên ô 17 Tờ khai hàng hóa nhập khẩu nội dung: “xe ô tô
được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao
không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập khẩu.
Cơ quan Hải quan
nơi cơ sở kinh doanh đăng ký mở Tở khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và
không thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe
nhập khẩu cho cơ sở kinh doanh.
Trường hợp thay
đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi, giải
trí, thể thao và loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng, cơ sở nhập khẩu phải khai báo với
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB theo thuế suất tại
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao nhập khẩu
xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi (như quy định tại tiết d, Khoản 1, Điều
2 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12), không phải là loại xe được thiết kế, chế
tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và không làm các thủ tục
nhập khẩu theo hướng dẫn trên thì nộp thuế TTĐB theo quy định.
1.3. Về mặt hàng
điều hòa nhiệt độ trung tâm được nhập khẩu nhiều lần, nhiều chuyến:
Trường hợp các
cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp đặt thiết bị trong nước
về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU, giao hàng tùy thuộc
vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điều hòa này được nhập khẩu thành nhiều
lần nhiều chuyến) để không phải tính nộp thuế TTĐB đối với từng lần nhập khẩu
là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục nóng hoặc cục lạnh thì hồ sơ cần
xuất trình với cơ quan hải quan gồm:
- Bản sao Hợp đồng
mua bán hệ thống điều hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước, trong hợp
đồng phải thể hiện đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000 BTU, mới
100% được nhập khẩu nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảng
kê số lượng các chi tiết của thiết bị nhập khẩu.
- Sơ đồ kết nối
hệ thống điều hòa trung tâm có xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà thầu thi
công.
- Chứng thư giám
định về công suất và tính đồng bộ của thiết bị nhập khẩu, đồng thời các bộ phận
tách rời (cục nóng, cục lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rời của thiết bị không
thể tự hoạt động độc lập do cơ quan giám định có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật cấp.
Trường hợp từng
bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điều hòa
nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập
không cần kết nối với hệ thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.
- Bản cam kết của
cơ sở kinh doanh nhập khẩu về việc sử dụng hàng nhập khẩu đúng mục đích và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
Căn cứ vào hồ sơ
xuất trình của đơn vị, cơ quan hải quan lập phiếu theo dõi trừ lùi như phụ lục
kèm theo để theo dõi quản lý.
2. Về thuế suất
thuế TTĐB
Xác định thuế suất
thuế TTĐB đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện:
- Đối với loại
xe chạy bằng nhiên liệu hỗn hợp xăng và nhiên liệu sinh học, là loại xe được
thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70%
tổng số nhiên liệu sử dụng tính theo đơn vị thể tích.
- Đối với loại
xe chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, việc xác định tỷ lệ xăng sử dụng
theo tiêu chuẩn thiết kế của nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng
so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích
xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam. Doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô, doanh
nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô trong nước có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải
quan, cơ quan thuế tài liệu của nhà sản xuất về mức tiêu hao nhiên liệu của từng
loại xe để làm căn cứ xác định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu cung cấp.
Việc so với loại
xe chạy xăng tiết kiệm nhất là so sánh mức tiêu hao của loại xe chạy bằng xăng
bán ra của cùng nhà sản xuất, cùng năm sản xuất, cùng số chỗ ngồi, cùng dung
tích xi lanh. Trường hợp cùng năm mà nhà sản xuất không sản xuất loại xe chạy bằng
xăng tương tự thì căn cứ vào loại xe chạy bằng xăng đã sản xuất gần nhất.
- Đối với loại
xe chạy bằng động cơ xăng kết hợp sử dụng động cơ điện chạy bằng năng lượng điện
do chuyển hóa từ nhiên liệu xăng (như các loại xe Lexus dòng h1, Prius, Camry
hybrid, Honda Insinght), hoặc xe sử dụng động cơ điện do máy phát điện chạy
xăng: Đây là loại xe chạy hoàn toàn bằng xăng, không phải là xe “chạy bằng xăng
kết hợp năng lượng điện” nên không thuộc diện áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo
quy định tại Điều 7 Luật thuế TTĐB.
D. Một số lưu
ý khi thực hiện chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài:
1. Về đối tượng
chịu thuế:
- Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ môi giới vận tải biển quốc tế cho chủ
tàu Việt Nam, nhằm làm trung gian cho các bên liên quan trong việc giao dịch,
đàm phán, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa, mà dịch vụ này được thực hiện ở
nước ngoài thì thu nhập của tổ chức, cá nhân nước ngoài từ việc cung cấp dịch vụ
môi giới đó không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Thông tư số
134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ môi giới để các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ phần mềm xuất khẩu ra nước ngoài, mà dịch
vụ này được thực hiện ở nước ngoài thì thu nhập của tổ chức, cá nhân nước ngoài
từ việc cung cấp dịch vụ môi giới đó không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định
tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
2. Về tỷ lệ thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hợp đồng nhà thầu bao gồm nhiều hoạt
động kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được giá trị từng hoạt động
kinh doanh:
Thực hiện theo
quy định tại điểm 3.2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
Ví dụ: Doanh
nghiệp A (thành lập tại Việt Nam) ký hợp đồng mua nguyên vật liệu với Công ty B
(thành lập tại Nhật Bản) là nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của
Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên. Theo hợp đồng, Bên B thanh toán chi phí vận
chuyển đường biển và nội địa để giao hàng tại kho của doanh nghiệp A. Trường hợp
tại Hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa vật liệu và dịch vụ vận
chuyển kèm theo thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
toàn bộ giá trị hợp đồng là 2%.
Trên đây là hướng
dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2010 và một số nội dung cần lưu ý về thuế GTGT,
TTĐB, thuế nhà thầu. Đề nghị Cục thuế căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành và hướng dẫn tại công văn này để hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Trong quá
trình triển khai nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Tổng
cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC: CST; TCDN – Bộ Tài chính;
- Trang tin điện tử Tổng cục Thuế;
- Các Vụ thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|