TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44285/CT-TTHT
V/v thuế suất thuế
GTGT dịch vụ kiểm định kỹ thuật cho doanh nghiệp nước ngoài.
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH IMV Techno Việt Nam
(Đ/c: Nhà
máy số 13, Tổ hợp nhà máy cho thuê số 2, Lô P-7, Khu công nghiệp Thăng
Long, Xã Võng La, Huyện Đông Anh, Hà Nội;
MST: 0108234532)
Trả lời công văn không số ngày 14/3/2019 của Công ty
TNHH IMV Techno Việt Nam hỏi về
chính sách thuế, sau khi đơn vị giải trình, bổ sung thông tin tài liệu, Cục thuế
Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Điều 9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại Điều 16 quy định:
“ Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có
đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư
này, cụ thể như sau:
…
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia
công.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
…
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
- Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng như sau:
7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu
để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Căn cứ các quy định nêu trên và theo nội dung trình
bày của đơn vị tại công văn hỏi, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về mặt
nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH IMV Techno Việt Nam (sau đây gọi tắt là IMV Việt Nam) là
doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật các bộ phận của
xe hơi cho doanh nghiệp nước ngoài là Công ty Nissan Motor Corporation (sau đây
gọi tắt là Nissan Nhật Bản), kết quả đo kiểm sẽ được IMV Việt Nam báo cáo cho
Nissan Nhật Bản để tiến hành sản xuất xe hơi và bán xe hơi vào thị trường Nhật Bản và
Châu Âu (tiêu dùng ngoài Việt Nam), nếu dịch vụ kiểm định kỹ thuật này thỏa mãn điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên thì dịch vụ
phân tích và kiểm định kỹ thuật mà IMV Việt Nam cung cấp được xác định là dịch
vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. IMV Việt Nam sử dụng hóa đơn
thương mại khi cung cấp dịch vụ xuất khẩu này cho Nissan Nhật Bản theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế phát sinh, đối
chiếu với các quy định pháp luật đã được trích dẫn trên đây để thực hiện theo
đúng quy định.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ
Phòng Thanh tra
- Kiểm tra số 1
để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|